VỊ TRÍ CỦA NGÀNH
VAI TRÒ CỦA NGÀNH
PHÂN LOẠI NGÀNH .
THỰC TRẠNG NGÀNH .
TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH .
ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU .
CƠ HỘI , THÁCH THỨC VÀ NHỮNG RỦI RO
CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG .
BẢNG SO SÁNH CHỈ SỐ CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH .
PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC CÁC CÔNG TY TRÊN .
SD5 : Công ty Cổ phần Sông Đà 5
LCG : Công ty Cổ phần Licogi 16 .
SNG : Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10.1 .
KẾT LUẬN
50 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường chứng khoán ngành xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong lĩnh vực xây dựng.
ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH :
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Nhân công đầy đủ, chi phí rẻ.
- Biết tiếp thu các công nghệ, khoa học-kĩ thuật của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc… để áp dụng cho nền xây dựng trong nước
- Nguồn nhân lực chất lượng cao được đầu tư phát triển
- Phụ thuộc nhiều vào giá nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lực lượng tư vấn nước ta còn yếu trong khâu chuẩn bị đầu tư và khâu giám sát, quản lý dự án.
- Nhà thầu xây dựng với khả năng tài chính còn yếu đã và đang hạn chế khả năng cạnh tranh của nhà thầu.
- Mới phần nào tiếp cận được công nghệ hiện đại thông dụng chứ chưa phải đỉnh cao, đối với công trình xây dựng phổ thông thì công nghệ còn thô sơ
- Công nghệ hoàn thiện nhất là với chung cư cao tầng còn nhiều mặt yếu. Công nghệ duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp công trình hạ tầng chưa được chú ý đúng mức.
CƠ HỘI , THÁCH THỨC VÀ NHỮNG RỦI RO
Cơ hội
Thách thức
- Việt Nam với dân số trẻ, tỷ lệ dân thành thị thấp và xu hướng đô thị hoá đang tăng mạnh mẽ , nhu cầu xây dựng nhà ở, đường xá, cầu cống, khu công nghiệp , trung tâm thường mại ngày 1 tăng.
- Thị trường xây dựng, bất động sản thời gian qua đang ấm dần lên là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nghành.
- Sau nhiều lần tăng giá kể từ đầu năm, thời gian gần đây Tổng Công Ty Thép Việt Nam liên tục hạ giá thép nội theo xu hướng giảm giá thép thế giới giữa mùa cao điểm hoạt động xây dựng – thì đây là một cơ hội tốt với các hợp đồng xây dựng đang triển khai của các doanh nghiệp trong nghành nhằm giảm thiểu giá vốn, tăng lợi nhuận hoạt động.
- Theo dự báo thì từ nay đến cuối năm giá xi măng không có xu hướng tăng, do đó đây là điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm nguyên liệu đầu vào.
- Các doanh nghiệp xây dựng ngày càng gia tăng về số lượng và đòi hỏi của các chủ đầu tư ngày càng cao.Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nghành cần không ngừng nâng cao năng lực hoạt động để cạnh tranh, đứng vững và tạo uy tín trên thị trường.
- Mặc dù từ nay đến cuối năm giá cả VLXD dự kiến sẽ ít biến động, tuy nhiên trong thời gian tới sự biến động là khó kiểm soát, do đó vấn đề kiểm soát chi phí, hạ giá thành công trình là 1 thách thức lớn với các doanh nghiệp trong ngành.
Rủi ro
Đầu tư vào các công ty xây dựng hiện nay là một xu hướng mới của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có nhiều lý do giải thích cho xu hướng này, như thị trường bất động sản Việt Nam đã ấm lại, nhu cầu nhà ở của người dân, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng trong nước đang gia tăng mạnh...”
Tuy vậy, cổ phiếu xây dựng không đơn thuần chỉ toàn màu hồng mà cũng ngầm chứa nhiều rủi ro như cổ phiếu của bất động sản. Đa số các công ty xây dựng đều có những dự án địa ốc riêng cho mình, do đó, việc giá đất lên xuống thất thường sẽ tác động trực tiếp đến cổ phiếu của công ty. Vấn đề chính yếu là nhà đầu tư cần sáng suốt để nhận biết được đâu là cơn sốt ảo, sốt thật để bỏ tiền đầu tư đúng chỗ, không nên theo tâm lý đầu tư kiểu bầy đàn.
Còn theo ông Huy Nam, chuyên viên đầu tư tài chính và chứng khoán, thì rủi ro của cổ phiếu xây dựng luôn gắn liền với vấn đề giải toả đền bù, quy hoạch... Chỉ cần một dự án địa ốc bị vướng thủ tục giải toả, hay quy hoạch thì đồng vốn của công ty xây dựng sẽ bị chôn ngay. Mà việc chôn vốn lâu trong ngành xây dựng, địa ốc luôn tác động xấu đến cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra, tình trạng xây dựng cẩu thả, rút ruột các công trình gần đây cho thấy đây là ngành có tính minh bạch không cao.
Cuối cùng, một rủi ro khác mà các nhà đầu tư cần lưu ý là năng lực và tiềm năng tài chính thực sự của các công ty xây dựng. Một công ty xây dựng có rất nhiều dự án địa ốc nhưng điều đó không có nghĩa là tất cả các dự án đó đều khả thi. Hơn nữa, cũng không có gì đảm bảo sau khi thực hiện xong các dự án địa ốc đó, công ty sẽ còn hàng để bán tiếp.
CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG
Cổ phiếu niêm yết ngành xây dựng hiện nay trên hai sàn có rất nhiều, nhất là sàn Hà Nội với nhiều mã có liên quan đến thương hiệu Sông Đà. Ở TP. HCM ít hơn nhưng so với cổ phiếu các ngành nghề khác thì vẫn còn vượt trội.
Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt như thép; xi măng; gạch, kính, đá...tăng mạnh. Tính toán của công ty tài chính châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dựng tại thời điểm tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây dựng cũng điêu đứng vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Các chủ công trình buộc phải trì hoãn tiến độ dự án để tránh bị lỗ. Khó khăn chưa qua, từ cuối tháng 4/2008, ngành xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành bất động sản..Thống kê cho thấy, tăng trưởng doanh số của ngành là 32.3% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài chính tăng 1.1 lần khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11% so với năm 2007. ROEA của ngành giảm mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn 12.5% trong năm 2008. Đồng thời, chỉ số ROAA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73% xuống còn 3.08% và thấp hơn so với toàn thị trường.
Trong khi hoạt động kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn, khả năng tài chính của ngành xây dựng khá cao do tỷ số tổng nợ/vốn chủ sở hữu là 2.9 lần, cao hơn mức 1.35 của toàn thị trường. Thậm chí một số công ty có tỷ mức độ đòn bẩy rất cao như: SDS (11.1 lần); VCG (11.1 lần): SDJ (6.7 lần); VMC (6.5); STL (6.3 lần). Việc sử dụng nhiều nợ cộng thêm tỷ số thanh toán giảm từ 1.36 lần vào năm 2007 xuống còn 1.26 lần vào năm 2008 có thể gây nên những lo ngại về khả năng thanh toán của ngành.
Nguồn: VietstockFinance
Trong những chỉ tiêu được nhiều nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư vào một cổ phiếu, đó là chỉ tiêu ROE (tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu). Mức ROE trung bình của các doanh nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay là 16%.Tức là nếu đầu tư 100 đồng vào các doanh nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thì trung bình nhà đầu tư có thể thu được 16 đồng lợi nhuận. Đây không phải là mức cao so với các ngành khác trên thị trường. Trong khi đó thì ROA, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng thấp chỉ đạt 4,3%.
Số lượng công ty thuộc tổng công ty xây dựng sông đà chiếm tỉ lệ lớn trên thị trường chứng khoán ngành xây dựng với 22 công ty. Biến động giá tương đối đồng đều nhau, đồng loạt tăng và đồng loạt giảm và 2 đợt sóng gần đây đều được dẫn dắt bởi cổ phiếu SD6. các chỉ số hiệu quả hoạt động thị trường của nhóm sông đà ở mức trung bình. Chỉ tiêu ROE quý II năm2009 đạt mức 8% bằng mức ROE của các công ty chứng khoán, dự kiến cả năm 2009 đạt mức 20%. EPS 4 quý gần đây nhất 4121 dồng bằng mức trung bình của thị trường là 4078 đồng . P/E của các công ty sông đà là 11(thấp hơn mức P/E toàn thị trường: 13).
Cổ phiếu ngành xây dựng hiện là một trong ưu tiên lựa chọn của các nhà đầu tư bên cạnh các cổ phiếu bluechip bởi đây là các cổ phiếu có tính thanh khoản cao và có khối lượng giao dịch khá lớn trên thị trường. Theo nhận định của ông Trần Vũ Anh, Trưởng phòng đầu tư địa ốc của tập đoàn VinaCapital, hầu hết các nhà đầu tư đều nhìn thấy ở các công ty xây dựng nhiều lợi thế trong việc hợp tác và kinh doanh. Đa số các công ty xây dựng đều có những dự án địa ốc cho riêng mình, đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư.
Ngoài ra, khi đầu tư vào các công ty này, nhà đầu tư sẽ được hưởng một quy trình trọn gói từ khâu tư vấn , thiết kế, thẩm định đến quản lý vận hành dự án. Đó là chưa kể, các công ty xây dựng luôn có đầy đủ công ty con hỗ trợ (sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, kinh doanh BĐS...), nên chi phí bỏ ra sẽ giảm đi rất nhiều thay vì nhà đầu tư phải thuê mướn nhiều công ty khác nhau.
Điểm mặt các cổ phiếu ngành xây dựng tăng kịch trần thì phần lớn là các cổ phiếu của các công ty xây dựng chuyên ngành bất động sản và có nhiều dự án bất động sản đang triển khai. Trong khi đó, việc thị trường bất động sản “nóng lên” tại nhiều thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… cũng là một lực kéo quan trọng khiến các nhà đầu tư “đặt niềm tin” vào các mã cổ phiếu này.
Cùng quan điểm với các chuyên gia, nhiều nhà đầu tư chứng khoán tại Hà Nội cho rằng: Hiện giá bất động sản tại các thành phố lớn đã tăng trên 20%; trong đó, một số dự án như Bắc An Khánh (Splendora) đã có mức chênh lệch so với giá gốc lên tới 1,3 tỷ đồng/căn. Vì vậy, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt tới các cổ phiếu ngành xây dựng bởi kỳ vọng vào lợi nhuận từ các dự án bất động sản mà các Tổng Công ty này đang triển khai và sắp triển khai như: N05 (Trung Hòa Nhân Chính), Sudico An Khánh (Thanh Hóa), khu dân cư Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh), khu dân cư Vĩnh Thanh-Nhơn Trạch-Đồng Nai…
Hiện nay thì trên 2 sàn : HNX, HOSE theo thống kê của website : cophieu68.com thì có tất cả 65 mã niêm yết của các công ty xây dựng .
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH TRÊN 2 SÀN : ( Số liệu cập nhật ngày 21/11/2009)
…
STT
Mã CK
Tên công ty
EPS (nghìn đồng)
PE
KLGD Khớp lệnh TB 10 phiên
KL cổ phiếu lưu hành
Vốn hóa thị trường (tỉ đồng)
BVPS (nghìn đồng)
PB
ROA
ROE
1.
B82
Công ty cổ phần 482
4,25
8,43
20.880
1.500.000
53,7
15,25
249,10
5%
28%
2.
CDC
Công ty cô phần đầu tư và xây lắp chương dương
4,31
13,42
145.620
6.465.715
373,72
24,28
380,24
5%
15%
3.
C92
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 492
1,2
22
11.390
1.200.000
31,68
12,53
385,94
1%
14%
4.
CIC
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng cotec
1,75
12,42
33.820
2.718.596
58,99
19,89
127,09
2%
9%
5.
CID
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
1,18
21,15
3.030
1.082.000
27,05
13,37
187.61
4%
9%
6.
CNT
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư
2,41
11,22
160.127
7.944.300
214,5
22,83
126,83
2%
19%
7.
CTN
Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm
1,93
16,08
99.390
4.814.400
149,25
21,71
153,75
2%
9%
8.
DCC
Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Descon
1,79
14,26
163.238
9.900.000
252,45
20,33
136,64
5%
9%
9.
DIC
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC
1,41
26,68
201.405
15.199.540
566,98
36,68
203,29
2%
6%
10.
DIG
tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
1,44
20,1
107.650
5.500.000
158,95
12,14
684,22
15%
37%
11.
FPC
Công ty cổ phần Full Power
3,01
10,75
532.460
15.000.000
486
12,46
165,91
- 5%
-7%
12.
HBC
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa bình
3,39
6,64
24.503
8.900.000
200,25
13,81
108,29
2%
4%
13.
HUT
Công ty cổ phần Tasco
3,45
9,58
43.170
3.500.000
115,5
20,36
264,32
2%
20%
14.
ICG
Công ty cổ phần xây dựng song hồng
3,89
6,79
20.310
3.500.000
92,4
19,98
287,99
6%
17%
15.
L10
Công ty cô phần Lilama 10
3,39
6,96
23.512
8.900.000
210,04
13,81
177,22
7%
22%
16.
L18
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
3,45
10,1
39.490
3.500.000
121,8
20,36
173,81
3%
17%
17.
L61
Công ty cổ phần Lắp máy 69-1
1,83
12,01
30.940
7.015.000
154,33
14,58
157,38
5%
13%
18.
L62
Công ty cổ phần Lilama 69-2
3,91
5,96
15.990
3.000.000
69,9
19,15
121,7
7%
19%
19.
LCG
Công ty cổ phần LICOGI 16
10,64
7,99
709.884
20.400.000
1,734
32,49
261,6
18%
32%
20.
LUT
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Lượng Tài
0,98
23,45
13.560
5.550.000
127,65
23,45
206,16
3%
9%
21.
MCG
Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam
2,48
18,54
808.604
14.520.000
667,92
14,87
292,22
5%
9%
22.
MEC
Công ty cổ phần Someco Sông Đà
4,06
10,32
39.030
4.000.000
167,6
20,36
201,37
3%
20%
23.
PVA
Công ty cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An
1,58
13,21
47.640
10.000.000
209
13,21
397,85
2%
21%
24.
QTC
Công ty cổ phần Công trình giao thông Vận tải Quảng Nam
4,57
5,14
2.600
1.200.000
28,2
20,02
119,5
3%
12%
25.
S12
Công ty cổ phần Sông Đà 12
1,57
21,9
62,240
5.000.000
171,5
13,40
280,17
2%
12%
26.
S55
Công ty cổ phần Sông Đà 505
5,1
9,91
59.540
2.496.000
126.05
37,15
144,21
7%
14%
27.
S64
Công ty Cổ phần Sông Đà 6.04
3,66
10,21
29.800
2.000.000
74,8
24,31
158,95
8%
15%
28.
S74
Công ty cổ phần Sông Đà 7.04
5,93
7,62
29.680
4.000.000
180,8
15,18
323,99
7%
24%
29.
S91
Công ty Cổ phần Sông Đà 9.01
2,08
19,23
20.310
1.500.000
60
14,57
300,97
3%
14%
30.
S96
Công ty cổ phần Sông Đà 9.06
2,33
34,84
95.420
2.500.000
202,5
13,49
694.91
5%
17%
31.
S99
Công ty Cổ phần Sông Đà 909
4,57
12,57
78.190
4.447.940
255,31
15,57
401,13
15%
29%
32.
SD2
Công ty cổ phần Sông Đà 2
3,1
14,17
107.500
4.853.500
213,55
22,32
207,99
3%
14%
33.
SD3
Công ty Cổ phần Sông Đà 3
2,96
13,16
79.910
7.999.678
311,99
26,32
150,45
5%
11%
34.
SD4
Công ty cổ phần Sông Đà 4
1,84
17,02
54.990
7.500.000
235,5
11,89
263,34
3%
16%
35.
SD5
Công ty Cổ phần Sông Đà 5
9,3
7,64
35.050
6.094.000
432,67
25,40
316.35
7%
37%
36.
SD6
Công ty Cổ phần Sông Đà 6
5,28
10,01
137.060
6.000.000
317,4
32,45
160.11
4%
16%
37.
SD7
Công ty cổ phần Sông Đà 7
43,7
11,2
243.570
9.000.000
477
38,44
145.84
4%
12%
38.
SD8
Công ty cổ phần Sông Đà 8
0,26
114,34
24.600
2.800.000
82,6
11,11
266.54
0%
2%
39.
SD9
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 9
5,59
12,52
348.810
15.000.000
1.050
19,69
391.38
7%
28%
40.
SDD
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
0,51
52,44
191.760
4.015.000
106,4
13,89
191.95
2%
4%
41.
SDJ
Công ty cổ phần Sông Đà 25
1,59
16,76
23.380
3.676.800
98,17
14,60
286.13
2%
9%
42.
SDS
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà
3,08
10,08
12.140
1.284.400
39,82
13,03
277.21
1%
26%
43.
SDT
Công ty Cổ phần Sông Đà 10
6,58
9,04
133.350
11.661.000
693,83
35,77
192.64
7%
18%
44.
SIC
Công ty cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà
3,02
14,08
156,470
5.000.000
212,5
21,9
190.22
4%
14%
45.
SJC
Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01
2,72
14,51
25.860
2.641.900
104,09
20,97
222.35
3%
13%
46.
SJE
Công ty Cổ phần Sông Đà 11
5,17
9,1
123.660
4.955.300
233,39
25,47
201.66
4%
20%
47.
SJM
Công ty cổ phần Sông Đà 19
1,98
22,15
79.270
1.500.000
65,7
13,72
318.62
4%
14%
48.
SNG
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10.1
12,72
6,65
8.860
1.900.000
160,74
36,16
234.48
9%
35%
49.
SSS
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06
1,25
29,38
31.990
2.500.000
75
13,37
225.87
4%
9%
50.
STL
Công ty cổ phần Sông Đà - Thăng Long
3,91
17,43
259.930
10.000.000
682
15,16
451.83
2%
26%
51.
V11
Công ty cổ phần Xây dựng số 11
1,95
12,7
49.340
5.000.000
124
17,9
144.53
2%
11%
52.
VC1
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
5,4
9,93
109.020
7.400.000
396,64
21,7
117.90
4%
11%
53.
VC2
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2
6,78
9,0
52.530
5.417.965
330,5
33,02
277.15
7%
21%
54.
VC3
Công ty cổ phần Xây dựng số 3
4,79
15,56
104.020
7.920.400
590,07
23,92
334.95
4%
20%
55.
VC5
Công ty cổ phần Xây dựng số 5
2,45
11,63
39.400
5.000.000
142,5
17,20
168.60
2%
15%
56.
VC6
Công ty cổ phần Vinaconex 6
3,48
10,02
18.650
3.800.000
132,62
16,86
204.19
55
22%
57.
VC7
Công ty cổ phần Xây dựng số 7
2,39
15,51
85.450
4.924.800
182,22
16,95
234.24
3%
14%
58.
VCC
Công ty cổ phần Vinaconex 25
2,55
10,87
38.370
4.000.000
110,8
13,99
213.92
3%
13%
59.
VCG
Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
1,71
34,57
2.914.660
185.080.387
10.919,74
16
399.59
1%
9%
60.
VE1
Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 1
Chưa đủ số liệu để tính
61.
VE9
Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 9
1,29
14,72
36.620
3.100.000
58,9
11,88
162.52
4%
12%
62.
VHL
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
6,58
7,14
20.812
7.750.000
364,25
23,92
182.45
8%
29%
63.
VMC
Công ty cổ phần VIMECO
5,06
14,23
54.490
6.500.000
468
27,15
288.56
3%
21%
64.
VNE
Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam
3,69
4,64
417.730
31.721.080
542,43
11,63
149.21
6%
32%
65.
CMC
Công ty cổ phần Đầu tư CMC
Chưa đủ số liệu để tính
Nhìn vào bảng tổng hợp các mã cố phiếu ở trên, ta thấy một số cố phiếu có chỉ số EPS cao và P/E thấp như là : SD5, LCG, SNG . EPS cao nghĩa là lợi nhuận ( thu nhập ) trên mỗi cổ phiếu cao, còn P/E càng thấp đồng nghĩa với việc nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập càng thấp .Theo đó, SNG giữ vị trí cao nhất khi có EPS là 12,72 trong khi P/E là 6,65; tiếp đó là LCG với EPS 10,64 khi P/E 7.99; SD5 có EPS là 9,3 trong khi P/E là 7,64. Nhìn chung theo thống kê từ các chỉ số P/E, EPS, ROA, ROA thì 3 mã LCG ; SNG; SD5 chiếm ưu thế nhất. Và vì thế đặt trong mối tương quan giữa các chỉ số này, nên nếu chọn để đầu tư tôi sẽ chọn các công ty trên : SNG, LCG, SD5.
PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TY TRÊN
SD5 : Công ty Cổ phần Sông Đà 5 (HNX)
Tổng quan :
Công ty cổ phần Sông Đà 5 thành lập năm1993. Năm 2004 chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xây lắp. Công ty đã và đang đầu tư dây chuyền sản xuất bê tông đầm lăn, đây là công nghệ hoàn toàn mới và phức tạp, lần đầu được áp dụng tại Việt Nam. Cùng với lợi thế là thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty đều có ưu thế về tất cả các mặt như thương hiệu, quy mô, công nghệ trình độ tay nghề và kinh nghiệm của người lao động, thị trường, chiến lược phát triển. Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện khoán đến từng đội sản xuất do đó tiết kiệm được chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận. Công ty được Tông công ty Sông Đà giao các hạng mục công trình xây lắp thủy điện và các công trình giao thông, xây dựng khác trên khắp các tỉnh thành như: Lai Châu, Tuyên Quang, Sơn La. Ngoài ra, Công ty còn đang mở rộng thị trường sang các nước bạn như Lào.
Lịch Sử hình thành :
Công ty cổ phần Sông Đà 5 tiền thân là Công ty xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn trực thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập lại theo Quyết định số 134A BXD/TCLD ngày 26/3/1993.
Năm 2004 Công ty hoạt động theo mô hình cổ phần với số VĐL hiện tại là 60.940.000.000 đồng.
Ban lãnh đạo hiện nay :
Họ tên
Vị trí Hiện tại
Số CPSở hữu
%Sở hữu
Vũ Khắc Tiệp
Chủ tịch HĐQT
311
0,01%
Tạ Hoàng Bẩy
Thành viên HĐQT/Phó TGĐ
271
0,00
Phạm Xuân Tiêng
Thành viên BKS
4.586
0,1%
Nguyễn Mạnh Toàn
Thành viên HĐQT/Phó TGĐ
200
0,00
Vũ Trung Trực
Thành viên HĐQT
4.905
0,1%
Đỗ Quang Lợi
Phó TGĐ
51
0,00
Trần Văn Huyên
Tổng GĐ
18
0,00
Nguyễn Văn Hiếu
Phó TGĐ
328
0,01%
Tạ Quang Dũng
Kế toán trưởng
-
-
Lê Ngọc Minh
Thành viên BKS
255
0,00
Lê Văn Sinh
Trưởng BKS
-
-
Đỗ Thị Hường
Thành viên BKS
-
-
Cổ đông :
Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch trong 1 tháng giao dịch gần nhất :
Lĩnh Vực kinh doanh :
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công trình ngầm dưới đất, dưới nước, giao thông.
Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt.
Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật liệu, vật tư xây dựng, cấu kiện bê tông.
Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Mua , bán, nhập khẩu: vật tự, phụ tùng thiết bị, máy thi công.
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết.
Vị thế công ty :
Công ty được Tông công ty Sông Đà giao các hạng mục công trình xây lắp thủy điện và các công trình giao thông, xây dựng khác trên khắp các tỉnh thành như: Lai Châu, Tuyên Quang, Sơn La…Ngoài ra, Công ty còn đang mở rộng thị trường sang các nước bạn như Lào.
Tăng trưởng doanh thu :
Chỉ số / Năm
Q3 2009
Q2 2009
Q1 2009
Q4 2008
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
4%
6%
6%
4%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
4%
30%
-15%
-1%
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
11%
13%
12%
0
Vốn chủ sở hữu
6%
4%
11%
10%
Tiền mặt
74%
390%
-64%
67%
Nợ/Vốn chủ sở hữu
390%
469%
521%
496%
Vốn thị trường
463 tỷ
KL đang lưu hành
6.09 triệu
NN sở hữu
0.0 triệu
Giá sổ sách
23.9 ngàn
P/B
318.0%
Đòn bẩy tài chính
4.90
Chiến lược phát triển và đầu tư :
Mở rộng thị trường
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, bố trí cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý điều hành mọi hoạt động SXKD đạt hiệu quả.
Đầu tư phát triển năng lực thiết bị, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu SXKD, đủ khả năng độc lập thi công các công trình thủy lợi, thủy điện cỡ nhỏ.
Các dự án lớn
Dự án đầu tư thuỷ điện Nậm chiến 2 SD% góp 15% - 90 tỷ đồng. Dự án có công suất lắp đặt 30MW, được thi công xây dựng tại Suối Chiến- Mường La- Sơn La với Tổng mức đầu tư hơn 600 tỷ đồng.
Dự án bê tông đầm lăn Sơn La: Năm 2006, SD5 đã ký hợp đồng mua sắm - lắp đặt- chuyển giao thiết bị sản xuất vận chuyển bê tông đầm lăn công trình thuỷ điện Sơn La. Đây là dự án dây chuyền thiết bị hiện đại có năng suất lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
Công trình thuỷ điện Tuyên Quang lớn thứ hai miền Bắc đang được thi công tại huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang với tổng vốn đầu tư 7.500 tỷ đồng. Khởi công 12/2002. Tổng mức đầu tư : 7.523 tỷ đồng.
Nhà máy thủy điện IALY: Công suất 720MW. Sảnlượng điện bình quân theo thiết kế: 3 tỷ 680 triệu kWh/năm. Công trình được khởi công ngày 04/11/1993 + Hòa lưới quốc gia tổ máy đầu tiên: 12/5/2000 + Khánh thành nhà máy: 27/4/2002 + Công suất: được lắp đặt 4 tổ máy với tổng công suất thiết kế 720MW. + Sản lượng điện lũy kế (tính đến ngày 31/7/2008): 26tỷ 324 triệu kWh.
Nhà máy thủy điện Sơn La là nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á. Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 2 /12/2005, tại xã Ít Ong, Mường La, Sơn La. Diện tích hồ chứa: 224km2. Công suất lắp máy: 2.400 MW, gồm 6 tổ máy. Điện lượng bình quân hằng năm: 9,429 tỉ kWh. Tổng vốn đầu tư: 42.476,9 tỉ đồng (bao gồm vốn đầu tư ban đầu là 36.786,97 tỉ đồng và lãi vay trong thời gian xây dựng là 5.708 tỉ đồng).
Triển vọng công ty :
Kết quả SXKD của đơn vị đạt hiệu quả cao, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng tốt tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đầu tư và người lao động trong Công ty là tiền đề cho sự phát triển của đơn vị.
Luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của các Ban điều hành trên các công trường Công ty tham gia thi công cũng như của Tổng Công ty Sông Đà.
Rủi ro kinh doanh chính :
Năm 2009 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả một số loại vật tư chính tăng đột biến, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, chính sách thắt chặt cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã gây không ít khó khăn về vốn để đầu tư và SXKD ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty.
Giá trị khối lượng dở dang tại các công trình lớn, vốn điều lệ của Công ty còn nhỏ so với qui mô SXKD, hạn mức vay vốn còn thấp dẫn đến khó khăn trong việc điều tiết vốn để đầu tư và phục vụ SXKD.
Do trụ sở của Công ty đặt tại Na hang - Tuyên quang cách xa Tổng Công ty và các ban ngành việc đi lại khó khăn, thông tin không được cập nhập thường xuyên và liên tục, việc vận chuyển thiết bị, vật tư, vật liệu thi công gặp rất nhiều khó khăn.
LCG : Công ty cổ phần LICOGI 16
Tổng quan :
Công ty cổ phần Licogi 16 trước đây là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng (Licogi) thành lập từ 08/3/2001. Năm 2006, Công ty Xây dựng số 16 chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Licogi 16 (LCG). Từ 30/12/2006 đến nay, Công ty đã tăng vốn điều lệ 3 lần từ 12 tỷ đồng lên 136 tỷ đồng. Lĩnh vực kinh doanh chính của LCG gồm: xây lắp và thi công công trình dân dụng, công nghiệp và thủy điện; kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản. LCG hoạt động chủ yếu trên địa bàn Tp. HCM và các tỉnh lân cận, Đồng Nai và sẽ mở rộng sản xuất ở khu vực Thanh Hóa.
Từ năm 2007, LCG đã chuyển hướng từ xâp lắp công trình thủy điện sang tập trung mở rộng lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Dự án lớn nhất của LCG hiện nay là Khu đô thị Nhơn Trạch gồm 4 giai đoạn triển khai từ 2007 đến sau 2011 với tổng quỹ đất lên đến 210 ha (Đây là khu đô thị có tiềm năng phát triển trong dài hạn, giúp LCG có nguồn doanh thu đáng kể từ dự án lớn này cho tới năm 2011).
Hoạt động chính: Licogi 16 là thành viên của Tập Đoàn Licogi, hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các nhà máy thủy điện. Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp một số loại hình dịch vụ bất động sản.
Thị trường: LCG tham gia rất nhiều dự án đầu tư trên khắp cả nước nhưHà Nội, Tp.HCM, Dong Nai, Lam Dong, Son La, Lai Chau… Đặc biệt, LCG có một quỹ đất rất lớn tại tỉnh Đồng Nai (240 hec), nơi hứa hẹn là một thị trường tiềm năng trong tương lai với nhu cầu về nhà ở của người dân ngày càng cao.
Lịch Sử hình thành
Công ty cổ phần Licogi 16 trước đây là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (Licogi) được thành lập theo quyết định số 427/QĐ – BXD ngày 08/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng trên cơ sở tổ chức lại Chi Nhánh của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng tại Tp Hồ Chí Minh.
Ngày 2/6/2006 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Licogi 16.
Ngày 17/10/2008 cổ phiếu của công ty niêm yết tại TT GDCK TP.HCM.
VĐL đến cuối năm 2008 là 136 tỷ đồng.
Ban lãnh đạo hiện nay :
Họ tên
Vị trí Hiện tại
Số CPSở hữu
%Sở hữu
Bùi Dương Hùng
Chủ tịch HĐQT
610.000
2,4%
Don Di Lam
Thành viên HĐQT
-
-
Nguyễn Văn H
Thành viên HĐQT
5.00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích cổ phiếu ngành xây dựng.doc