Đề tài Thị trường chứng khoán trước ngưỡng cửa hội nhập

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu năm 1997 từ châu Á đó lan sang Nga, Trung và Nam Mỹ, thị trường tiền tệ biến động lây lan sang Thị trường chứng khoán, rồi từ quốc gia này đến quốc gia khác. Sự đổ vỡ của thị trường bất động sản, sự thua lỗ của các công ty dẫn đến hiện tượng giảm giá cổ phiếu và trở thành trào lưu rút vốn ồ ạt ra khỏi Thị trường chứng khoán của một nước rồi cả một khu vực. Đây là một nguy cơ đối với Thị trường chứng khoán Việt Nam khi kết nối với nền kinh tế thế giới.

 Vỡ vậy, tham gia vào quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, khả năng lây lan rủi ro và những ảnh hưởng của sự biến động tài chính do sự liên kết của các thị trường trên toàn cầu rất dễ xảy ra. Thị trường chứng khoán đóng vai trũ là kờnh huy động vốn và là hàn thử biểu của toàn bộ nền kinh tế, là nơi rất có khả năng lây lan rủi ro và chịu biến động. Chính vỡ lẽ đó, khi hội nhập cần phải hết sức thận trọng để tránh những biến động tài chính cho Thị trường chứng khoán và cả cho nền kinh tế.

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường chứng khoán trước ngưỡng cửa hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động vốn trờn thị trường nhằm tài trợ cho cỏc dự ỏn đầu tư. + Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Secondary Market) là thị trường giao dịch mua bỏn, trao đổi những chứng khoỏn đó được phỏt hành nhằm mục đớch kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xó hội. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp cú quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau.Về bản chất đõy là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu khụng cú thị trường sơ cấp sẽ khụng cú thị trường thứ cấp, đồng thời thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phỏt triển cho thị trường sơ cấp. Mục đớch cuối cựng của cỏc nhà quản lý là phải tăng cường hoạt động huy động vốn trờn thị trường sơ cấp vỡ chỉ cú tại thị trường này vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư, cũn sự vận động trờn thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, khụng tỏc động trực tiếp tới việc tớch tụ và tập trung vốn. *Phõn loại theo hỡnh thức tổ chức của thị trường Thị trường chứng khoỏn cú thể được tổ chức theo hai cỏch sau: Cỏch thứ nhất, tổ chức thành cỏc Sở giao dịch (Stock Exchange). Tại đõy ngưũi mua và người bỏn (hoặc đại lý, mụi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bỏn, trao đổi chứng khoỏn. Sở giao dịch chứng khoỏn được quản lý một cỏch chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoỏn quốc gia, cỏc giao dịch chịu sự điều tiết của Luật chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn. Những thị trường chứng khoỏn tập trung tiờu biểu được biết đến là Sở giao dịch chứng khoỏn Luõn Đụn, Sở giao dịch chứng khoỏn Mỹ, Sở giao dịch chứng khoỏn Pari. Cỏch thứ hai, khỏc với thị trường tập trung ,thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường chứng khoỏn phi tập trung (OTC: Over - The - Counter Market) là thị trường của cỏc nhà buụn , những người tạo thị trường (Market Makers). Cỏc nhà buụn cú một danh mục chứng khoỏn và họ sẵn sàng mua, bỏn với cỏc nhà buụn khỏc cũng như cỏc nhà đầu tư khi những người này chấp nhận giỏ cả của họ. Ở thị trường này khụng cú địa điểm giao dịch chớnh thức mà cú thể diễn ra tại tất cả cỏc quầy, sàn giao dịch của cỏc thành viờn thụng qua điện thoại hay mạng mỏy tớnh diện rộng. Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều lần so với thị trường Sở giao dịch. Ngoài hai thị trường nờu trờn, người ta cũn núi đến thị trường thứ ba, thị trường dành cho cỏc chứng khoỏn khụng đủ tiờu chuẩn để giao dịch trờn thị trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra người ta cũn phõn loại thị trường chứng khoỏn thành thị trường mở và thị trường đàm phỏn,thị trường giao ngay (Spot Markets) và thị trường kỳ hạn (Future Markets). Việc phõn loại Thị trường chứng khoỏn sẽ giỳp phõn tớch cụ thể hơn vai trũ của Thị trường chứng khoỏn. 1.2. Cỏc chủ thể tham gia Thị trường chứng khoỏn 1.2.1. Chủ thể phỏt hành (chủ thể đi vay) Là những người huy động vốn bằng cỏch phỏt hành và bỏn cỏc chứng khoỏn trờn thị trường sơ cấp. Thuộc loại này cú: Chớnh phủ, cỏc cơ quan chớnh phủ, cỏc tổ chức tài chớnh, cỏc doanh nghiệp và cỏc cụng ty cổ phần. Trong số đú chủ yếu là chớnh phủ và cỏc cụng ty cổ phần. Đối với Nhà nước, toàn bộ cỏc khoản chi tiờu khổng lồ đều trụng chờ vào cỏc khoản thu cú hạn của Ngõn sỏch Nhà nước (chủ yếu là cỏc loại thuế) nhưng Ngõn sỏch khụng đủ chi . Để giải quyết nhu cầu vốn cho cỏc dự ỏn đầu tư và bự đắp thiếu hụt ngõn sỏch quốc gia, Chớnh phủ huy động vốn thụng qua việc phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ. Cỏc Chớnh phủ thường giao cho Bộ Tài chớnh (hoặc Bộ Ngõn khố, hoặc Kho bạc Nhà nước) phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ. Bộ Tài chớnh chịu trỏch nhiệm trả nợ cỏc loại trỏi phiếu này. Cỏc loại trỏi phiếu trung và dài hạn trở thành nguồn cung cấp chứng khoỏn trờn Thị trường chứng khoỏn. Ngoài ra, nhằm thực hiện chớnh sỏch tiền tệ, NHTƯ (theo sự uỷ nhiệm của Bộ Tài chớnh) thường phỏt hành loại trỏi phiếu ngắn hạn (cũn gọi là tớn phiếu Kho bạc hay hối phiếu Kho bạc) để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (Open Market). Khi NHTƯ thấy cần rỳt bớt khối lượng tiền tệ trong lưu thụng về thỡ NHTƯ bỏn tớn phiếu ra, ngược lại mua tớn phiếu về. Số tớn phiếu này thường được giao dịch trờn thị trường tiền tệ. Sau Nhà nước, loại chủ thể thứ hai cũng cú nhu cầu rất lớn và thường xuyờn về vốn tiền tệ đú là cỏc doanh nghiệp trong đú cụng ty cổ phần là loại hỡnh cú liờn quan nhiều nhất tới hoạt động kinh doanh chứng khoỏn trờn thị trường. Cụng ty cổ phần sản sinh ra cổ phiếu và gắn chặt với Thị trường chứng khoỏn như hỡnh với búng. Đõy là cụng ty mà số vốn là sở hữu chung của nhiều người đúng gúp dưới hỡnh thức cổ phần, do đú vốn tự cú của cụng ty cổ phần là vốn cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đụng đồng thời là chủ sở hữu một phần doanh nghiệp tương đương với tỷ lệ vốn gúp. Cụng ty cổ phần hoàn toàn tự chủ về tài chớnh, tự chịu trỏch nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Chủ thể đầu tư (chủ thể cho vay) Đầu tư chứng khoỏn chỉ việc bỏ vốn tiền tệ ra mua cỏc chứng khoỏn để kiếm lời. Việc kiếm lời trong đầu tư chứng khoỏn cú thể là từ thu nhập cổ tức, trỏi tức, nhưng cũng cú thể là từ chờnh lệch giỏ do kinh doanh chứng khoỏn đem lại. Mục tiờu của đầu tư chứng khoỏn là nhằm kiếm lời từ cỏc nguồn thu nhập nờu trờn. Chủ thể đầu tư là những người cú tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu tư vào Thị trường chứng khoỏn bằng cỏch thực sự mua cỏc chứng khoỏn đang được phỏt hành trờn Thị trường chứng khoỏn nhằm hưởng lói và lợi nhuận. Người đầu tư dự được gọi là đó tham gia vào Thị trường chứng khoỏn cũng khụng cú mặt và khụng cú quan hệ nào với Sở giao dịch. Cỏc cụng ty mụi giới và kinh doanh chứng khoỏn sẽ phục vụ cho cỏc nhà đầu tư. Họ đúng vai trũ cú khi là mua, lỳc khỏc là bỏn, hoặc cú vẻ như đồng thời làm chuyện đú cho người đầu tư. Hai người đầu tư mua và bỏn dự cú ngồi sỏt cạnh nhau cũng cần tuõn theo quy định thụng qua trung gian mụi giới như vậy để trao đổi tiền và hàng. Mọi thành phần trong xó hội đều là chủ thể cho vay. Tuy nhiờn cú thành phần chỉ thỉnh thoảng mới cho vay, nhiều thành phần khỏc xem việc cho vay là cụng việc hàng ngày của họ. Cú thể phõn chủ thể cho vay (hay đầu tư) thành hai loại: + Cỏc nhà đầu tư cỏ nhõn + Cỏc tổ chức đầu tư: cỏc quỹ học bổng, quỹ tương hỗ, cỏc cụng ty bảo hiểm, cỏc NHTM, cỏc cụng ty đầu tư quốc gia, cỏc quỹ tài chớnh cụng, cỏc quỹ bảo hiểm xó hội, cỏc quỹ cứu trợ. 1.2.3. Chủ thể trung gian chứng khoỏn Trung gian là người đưa đường dẫn lối để hai bờn gặp nhau. Khụng phải nhà kinh doanh nào cũng cú thể gặp ngay được những đối tượng cần mua chứng khoỏn để cả hai cựng thực hiện việc mua bỏn. Cũng như khụng phải bất kỳ người dõn nào muốn đầu tư vào chứng khoỏn cũng cú thể nhanh chúng đủ hiểu biết, đủ thụng tin để tỡm được cho mỡnh nơi mua loại chứng khoỏn hợp tỳi tiền, cú mức lói suất và thời gian đỏo hạn (nếu là trỏi phiếu) đỳng ý muốn.Do những hạn chế này mà xuất hiện những người trung gian chứng khoỏn cú kiến thức rộng, am hiểu tỡnh hỡnh kinh tế chung và rất rành hoạt động của cỏc cụng ty. Họ là người giữ vai trũ chủ động trong việc thương lượng chứng khoỏn, thay thế thõn chủ để cam kết mua bỏn chứng khoỏn với gia định sẵn do chớnh trung gian lựa chọn. Họ phải giữ bớ mật nghề nghiệp và khụng được quyền tiết lộ danh tớnh và cỏc chi tiết liờn quan đến nghiệp vụ và tài khoản của khỏch hàng ngoại trừ trường hợp thõn chủ cho phộp hay bản chất của nghiệp vụ bắt buộc phải tiết lộ.Và chỉ cú thành viờn của một sở giao dịch mới được mua và bỏn chứng khoỏn tại sàn giao dịch (trading floor) của sở giao dịch đú. Để được trực tiếp làm cụng việc mua và bỏn chứng khoỏn trờn sàn giao dịch, trước tiờn một đơn vị phải hội đủ cỏc tiờu chuẩn về tài chớnh và chuyờn mụn nghiờm ngặt, đồng thời phải được chuẩn bị là cỏc tư cỏch thành viờn (membership) của sở giao dịch đú. Nhà trung gian chứng khoỏn cú thể với tư cỏch là: + Nhà trung gian cỏ nhõn (thể nhõn) + Tổ chức trung gian (phỏp nhõn) như: cỏc cụng ty chứng khoỏn * Kinh doanh chứng khoỏn Đõy là nghiệp vụ mua bỏn chứng khoỏn cho chớnh mỡnh và tự gỏnh chịu rủi ro của cỏc nhà trung gian chứng khoỏn (giống những nhà đầu tư). Với vai trũ kinh doanh chứng khoỏn, cỏc nhà trung gian chứng khoỏn (cỏc thương gia chứng khoỏn) là một thành viờn quan trọng của Thị trường chứng khoỏn, cú tỏc dụng làm cho hoạt động của Thị trường chứng khoỏn đều đặn, khụng bị giỏn đoạn và sụi động. Tuy nhiờn vỡ cỏc thương gia chứng khoỏn thực hiện việc giao dịch kinh doanh chứng khoỏn cho chớnh mỡnh bằng cỏch kiếm lời qua chờnh lệch giỏ, do đú, cú thể chớnh họ lại là tỏc nhõn tạo nờn sự biến động giỏ chứng khoỏn một cỏch giả tạo thụng qua hành động đầu cơ. Vỡ vậy, ở trờn Thị trường chứng khoỏn, những thương gia chứng khoỏn (dealers) khụng chỉ đơn thuần cú vai trũ kinh doanh chứng khoỏn mà cũn phải cú nghĩa vụ kiểm soỏt sự mất cõn đối thị trường, từ đú duy trỡ tớnh ổn định trờn thị trường. Một cụng ty chứng khoỏn hành nghề kinh doanh khi họ đúng vai trũ là chủ nhõn (principal) của lượng chứng khoỏn giao dịch, nghĩa là khi họ mua hay bỏn bằng chớnh tài khoản (hay tồn kho)của họ. Thuật ngữ chuyờn ngành gọi hoạt động kinh doanh chứng khoỏn này là “giao dịch cú vị thế” hay cú sở hữu (position trading).Giao dịch cú vị thế của một cụng ty cú vị thế của một cụng ty chứng khoỏn cú thể được hiểu là cụng ty đang trong “tư thế kiểm soỏt” lượng chứng khoỏn đang giao dịch. Nhằm mục đớch duy trỡ một thị trường trung thực và ổn định, cỏc cụng ty thành viờn cú chức năng kinh doanh khụng được giao dịch vượt quỏ giỏ trị tài sản mà họ đang sở hữu.Trong Thị trường chứng khoỏn điều tối kỵ là thủ thuật chứng khoỏn điều tối kỵ là thủ thuật giao dịch để làm giỏ hay cỏc động tỏc nhằm đỏnh lừa quần chỳng đầu tư. Luật lệ chứng khoỏn luụn đặt vấn đề này thành ưu tiờn hàng đầu cần được quan tõm chu đỏo. Ở Mỹ, UB chứng khoỏn quốc gia quy định: người thương gia chứng khoỏn phải dành 60% giao dịch của mỡnh cho hoạt động cú tớnh chất ổn định thị trường, tức là chỉ được mua vào khi giỏ chứng khoỏn trờn thị trường đang cú xu hướng tăng. Núi cỏch khỏc, họ là tỏc nhõn giỳp tăng cầu khi giỏ hạ và tăng cung khi giỏ tăng để ổn định giỏ cả thị trường. *Mụi giới chứng khoỏn Cỏc nhà mụi giới là những đại diện thu xếp giao dịch cho khỏch hàng và hưởng hoa hồng. Họ khụng mua bỏn chứng khoỏn cho mỡnh, họ chỉ là người nối kết và giỳp thực hiện yờu cầu của người mua, kẻ bỏn.Tài sản(chứng khoỏn) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khỏch bỏn sang khỏch mua. Trong quỏ trỡnh đú nhà mụi giới khụng đứng tờn tài sản, gọi là khụng cú vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà mụi giới (broker) thường được dựng để chỉ một cụng ty chứng khoỏn hơn là để chỉ một nhõn viờn mụi giới. Nhõn viờn mụi giới của một cụng ty chứng khoỏn được dựng phổ biến bằng từ “registered representative” (đại diện giao dịch) hoặc “account excutive”(AE) tuỳ theo họ nằm ở đõu trong mối quan hệ cụng tỏc. Nhõn viờn mụi giới là những đại diện cho một cụng ty chứng khoỏn tại một văn phũng địa phương hoặc những người chịu trỏch nhiệm xử lý lệnh mua bỏn cho khỏch hàng ngay tai Sở giao dịch. * Người chuyờn gia Bờn cạnh những dealers và những broker là những chuyờn gia (specialist) luụn cập nhật việc phõn tớch, định giỏ cho từng loại chứng khoỏn. Người chuyờn gia đúng vai trũ tối hậu tại sàn giao dịch. Họ sắm vai là điểm kết nối giữa cỏc mụi giới với nhau trong việc thực thi cỏc lệnh mua bỏn cho khỏch hàng theo phương thức đấu giỏ hai chiều (two way auction) tại Sở giao dịch. Gọi là chuyờn gia nhưng vị trớ này thuộc về một cụng ty chứng khoỏn cú tiềm lực và uy tớn chứ khụng phải là một cỏ nhõn. Chuyờn gia cũng là một dạng nhà mụi giới thụi nhưng họ chỉ chuyờn giao dịch mua bỏn một số loại chứng khoỏn cụ thể tại một vị trớ được chỉ định, gọi là vị trớ giao dịch (trading post). Người mua kẻ bỏn (do cỏc mụi giới trờn sàn thủ vai) gặp nhau cụng khai ngay tại cỏc vị trớ giao dịch để tỡm giỏ tốt nhất cho một chứng khoỏn. Người chuyờn gia duy trỡ một thị trường cụng bằng và cú trật tự cho cỏc loại chứng khoỏn xỏc định. Họ cú thể đúng vai trũ là một người cung cấp tài chớnh để mua bỏn khi giao dịch thực hiện với tài khoản của họ hoặc là người trung gian khi thực hiện lệnh cho cỏc mụi giới hưởng hoa hồng. * Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn là nghiệp vụ của người trung gian khi thực hiện một trong những việc sau đõy: + Mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoỏn của cụng ty phỏt hành với mục đớch đem số chứng khoỏn đú phõn phối cho cỏc nhỏ đầu tư + Ký hợp đồng với cụng ty phỏt hành để mua lại số chứng khoỏn chưa bỏn hết nếu khụng cú ai đăng ký mua thờm + Đại diện cho cụng ty phỏt hành trong việc lo sắp xếp cỏc thủ tục cần thiết cho một đợt chào bỏn cụng khai chứng khoỏn với mục đớch nhận được một khoản hoa hồng hoặc một khoản tiền thưởng nào đú. Tỷ lệ hao hồng cố định cho việc bảo lónh hầu như đó bói bỏ. Hiện nay cỏc cụng ty mụi giới được tuỳ ý đặt ra tỷ lệ của riờng mỡnh. Trờn đõy là cỏc nghiệp vụ chủ yếu của người trung gian chứng khoỏn. Ngoài cỏc nghiệp vụ trờn, người trung gian chứng khoỏn (như cụng ty chứng khoỏn) cũn cú cỏc nghiệp vụ phụ trợ như: tư vấn đầu tư chứng khoỏn, quản lý đầu tư chứng khoỏn, giao dịch mua bỏn chịu chứng khoỏn… 1.2.4. Người quản lý, giỏm sỏt và điều chỉnh hoạt động của Thị trường chứng khoỏn Người cú nghĩa vụ bảo đảm cho Thị trường chứng khoỏn hoạt động theo đỳng quy định của phỏp luật, nhằm đảm bảo cho việc mua bỏn chứng khoỏn trờn thị trường diễn ra một cỏch cụng khai, cụng bằng, trỏnh những yếu tố tiờu cực cú thể xảy ra, từ đú bảo vệ lợi ớch cho những người đầu tư. Đú chớnh là vai trũ của Nhà nước. Để thực hiện vai trũ này phải hỡnh thành một cơ quan quản lý giỏm sỏt và điều chỉnh thị trường, đú chớnh là Hội đồng chứng khoỏn quốc gia (cú nước gọi là UB Chứng khoỏn quục gia) Hội đồng chứng khoỏn quốc gia thường được tổ chức theo hỡnh thức là một cơ quan chuyờn trỏch cú vị trớ phỏp lý độc lập. Thành viờn của Hội đồng là những quan chức của Bộ Tài chớnh, NHTƯ, Bộ Thương mại, Bộ Tư phỏp và đại diện của Sở giao dịch chứng khoỏn . Trong đú chủ tịch Hội đồng chứng khoỏn quốc gia (người phụ trỏch hội đồng) là đại diện Bộ Tài chớnh, hoặc là NHTƯ (tuỳ quy định của mỗi nước). Nhưng thường là Bộ trưởng Bộ Tài chớnh làm chủ tịch. Hội đồng chứng khoỏn quốc gia cú nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Nghiờn cứu, vạch kế hoạch, dự thảo cỏc văn bản phỏp luật và cỏc thể lệ chế độ về tổ chức và hoạt động Thị trường chứng khoỏn để trỡnh cấp cú thẩm quyền quyết định ban hành. + Quản lý và giỏm sỏt hoạt động của Thị trường chứng khoỏn, đưa ra cỏc giải phỏp điều chỉnh hữu hiệu để đảm bảo thị trường hoạt động tốt ; cấp, đỡnh chỉ, thu hồi cỏc loại giấy phộp trong lĩnh vực phỏt hành và kinh doanh chứng khoỏn (giấy phộp kinh doanh chứng khoỏn của cỏc cụng ty chứng khoỏn, giấy phộp đăng ký chứng khoỏn tại Sở giao dịch chứng khoỏn cho cỏc cụng ty phỏt hành chứng khoỏn …) 1.2.5. Nguồn cung cấp chứng khoỏn * Cung sơ cấp Trờn thị trường sơ cấp (thị trường phỏt hành), để thu hỳt tiền của cỏc nhà đầu tư, cỏc nhà phỏt hành phải cung cấp chứng khoỏn chuyển sang nhà đầu tư. Xột về chủ thể phỏt hành chứng khoỏn tại thị trường sơ cấp cú cỏc chủ thể sau đõy cung cấp chứng khoỏn: + Chớnh phủ: gồm chớnh quyền trung ương và chớnh quyền địa phương. Do nguồn thu từ thuế hết sức eo hẹp và tăng chậm trong khi nhu cầu đầu tư và phỏt triển ngày càng tăng, ngõn sỏch nhà nước luụn đứng trước nguy cơ thõm hụt, chớnh phủ rất cần nguồn tài chớnh để thực hiện chương trỡnh hành động của mỡnh. Tài trợ bằng cỏch in tiền lại dễ để lại những hiệu quả khú lường vỡ vậy chớnh phủ phải vay tiền cụng chỳng bằng phỏt hành cỏc loại giấy cú giỏ khỏc nhau. Đú là chứng khoỏn, được phộp mua bỏn trờn thị trường và nhà nước là một trong cỏc chủ thể cung cấp chứng khoỏn. + Doanh nghiệp: gồm cỏc cụng ty cổ phần và cỏc doanh nghiệp nhà nước.Đối với doanh nghiệp, nhu cầu thực hiện tỏi sản xuất và để đứng vững trong mụi trường cạnh tranh khốc liệt đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải cú vốn bổ sung thờm để tiến hành đổi mới trang thiết bị, ỏp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo được những sản phẩm cú ưu thế trong cạnh tranh. Ngoài giải phỏp huy động vốn bằng vay ngõn hàng, tự bổ sung bằng lợi nhuận, cỏc doanh nghiệp cũn phỏt hành chứng khoỏn để huy động vốn. Loại chứng khoỏn thụng thường nhất mà cỏc doanh nghiệp phỏt hành là trỏi phiếu cụng ty + Cỏc định chế tài chớnh trung gian cũng là nguồn cung cấp sơ cấp.Khi cỏc định chế này đi vào hoạt động cũng cú nhu cầu tăng vốn bằng con đường huy động dưới hỡnh thức phỏt triển cổ phiếu và trỏi phiếu. * Cung thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi mua bỏn cỏc chứng khoỏn đó phỏt hành với hi vọng kiếm lời từ việc nắm giữ chứng khoỏn. Việc mua đi bỏn lại cỏc chứng khoỏn đó phỏt hành của cỏc nhà đầu tư hỡnh thành thị trường cung thứ cấp.Khỏc với thị trường sơ cấp chỉ được hỡnh thành mỗi khi chứng khoỏn được phỏt hành thỡ thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liờn tục. Cỏc nhà đầu tư cú thể mua và bỏn cỏc chứng khoỏn nhiều lần nờn tự nhiờn cung thứ cấp là một nguồn cung lớn. Tham gia cung cấp chứng khoỏn đó phỏt hành gồm: + Cụng chỳng: là những nhà đầu tư cỏ nhõn cú vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia mua chứng khoỏn với mục đớch đầu tư kiếm lời. Khi cú nhu cầu vốn họ đem bỏn lại cỏc chứng khoỏn đó mua trờn thị trường thứ cấp + Cỏc định chế tài chớnh trung gian: cỏc ngõn hàng đầu tư, NHTM, cụng ty tài chớnh, Quỹ đầu tư, cụng ty bảo hiểm, Quỹ hưu bổng và trợ cấp, Quỹ tương hỗ…Cỏc tổ chức này cú vai trũ quan trọng trờn thị trường thứ cấp. Khi cỏc ngõn hàng hoặc cỏc cụng ty tài chớnh nhận làm dịch vụ bảo lónh(Underwrite), họ cam kết sẽ mua toàn bộ số cổ phiếu của một đợt phỏt hành nào đú của cụng ty cổ phần để rồi sau đú bỏn lại cỏc dổ phiếu cho những ai muốn đầu tư vào cụng ty cổ phần đú. Lỳc này ngõn hàng hoặc cụng ty tài chớnh sẽ tiến hành giao dịch trờn thị trường thứ cấp tạo ra nguồn cung thứ cấp. + Cỏc cụng ty chứng khoỏn thường được phộp thực hiện chức năng của một cụng ty mụi giới chứng khoỏn và cụng ty kinh doanh chứng khoỏn.Hoạt động của thị trường chứng khoỏn trước hết cần những người mụi giới chứng khoỏn. Mụi giới chứng khoỏn gồm những người mụi giới trung gian mua bỏn chứng khoỏn cho khỏch hàng để hưởng hoa hồng và những người thương gia chứng khoỏn là những người mua bỏn chứng khoỏn bằng nguồn vốn của mỡnh cho bản thõn mỡnh để hưởng chờnh lệch giỏ. Những người mụi giới thường tập hợp thành cỏc cụng ty để hoạt động trong cỏc thị trường chứng khoỏn gọi là những cụng ty mụi giới chứng khoỏn hay cụng ty chứng khoỏn. Chương II: Hoạt động Thị trường chứng khoỏn tại Việt Nam 2.1. Hoạt động Thị trường chứng khoỏn Việt Nam trong thời gian qua Sau hơn 6 năm kể từ ngày Trung tõm giao dịch chứng khoỏn TP Hồ Chớ Minh chớnh thức khai trương và đi vào hoạt động (20/7/2000), thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó được hỡnh thành và phỏt triển với sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Năm 2001 khi mới đi vào hoạt động được một thời gian ngắn, Thị trường chứng khoỏn đó cú sự phỏt triển “núng” bỏng. Khi đú chỉ số Vn-Index đạt kỷ lục 571 điểm, ngoài sức tưởng tượng của những chuyờn gia kinh tế. Dường như ngay lập tức sau đú, Thị trường chứng khoỏn Việt Nam rơi vào đợt giảm giỏ cổ phiếu đến mức thờ thảm, thị trường trong trạng thỏi nguội lạnh, chỉ số Vn-Index giảm từ hơn 500 điểm xuống chỉ cũn dưới 200 điểm. Từ cuối năm 2003, đặc biệt những thỏng đầu năm 2004, thị trường được khụi phục lại, từ mức 130,9 điểm vào thỏng 10/2003, chỉ số VN-Index đó tăng lờn 251,99 điểm vào phiờn giao dịch cuối cựng của thỏng 5/2004. Năm 2005, hoạt động của Thị trường chứng khoỏn Việt Nam cú sự khởi sắc, quy mụ thị trường được mở rộng, tăng khoảng 55% giỏ trị chứng khoỏn niờm yết, số lượng nhà đầu tư tăng 35%. Lũng tin của nhà đầu tư đối với thị trường được nõng lờn, do tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp niờm yết cú sự tăng trưởng cao cả về vốn, doanh thu, lợi nhuận, tớnh cụng khai và quản trị cụng ty theo điều lệ mẫu được tăng cường. Bờn cạnh đú, năm 2005 cũng xuất hiện một số dấu hiệu tớch cực trờn thị trường chứng khoỏn. Nhiều doanh nghiệp đó phỏt hành thành cụng ra cụng chỳng. Trong 2005, Uỷ ban Chứng khoỏn Nhà nước đó cấp giấy chứng nhận phỏt hành thờm cho 6 cụng ty niờm yết với tổng trị giỏ 700 tỷ đồng, cấp giấy chứng nhận phỏt hành lần đầu ra cụng chỳng cho 4 cụng ty với tổng trị giỏ 102 tỷ đồng. Ngoài ra Uỷ ban cũng cấp phộp niờm yết cho 7 cụng ty với tổng vốn điều lệ 2.117 tỷ đồng, trong đú riờng Vinamilk cú vốn điều lệ trờn 1.500 tỷ đồng. Nhà nước đó đẩy mạnh cổ phần húa nhiều doanh nghiệp lớn, tổ chức đấu giỏ cụng khai qua Trung tõm Giao dịch chứng khoỏn nhiều doanh nghiệp lớn của ngành điện lực như Nhà mỏy Thủy điện Vĩnh Sơn-Sụng Hinh, Thủy điện Thỏc Bà, Nhiệt điện Phả Lại, Điện lực Khỏnh Hũa. Năm nay, đó cú trờn 90 doanh nghiệp huy động vốn qua thị trường chứng khoỏn thụng qua việc chào bỏn và chào bỏn thờm cổ phần. Tổng giỏ trị cổ phần chào bỏn được trờn 6.800 tỷ đồng, tăng gần gấp đụi so với giỏ trị đưa ra chào bỏn. Như vậy, tớnh đến nay đó cú 52 cổ phiếu niờm yết, tăng gần gấp đụi so với 32 cổ phiếu tại thời điểm cuối năm 2005. Giỏ trị vốn hoỏ trờn thị trường là 52.000 tỷ đồng tăng gấp gần 10 lần so với cuối năm 2005 và đạt khoảng 8,1% GDP. Tổng giỏ trị giao dịch trờn thị trường tăng gấp gần 1,7 lần, đạt trờn 60.000 tỷ đồng. Theo Bỏo cỏo của Uỷ ban Chứng khoỏn Nhà nước cho biết, thị trường chứng khoỏn Việt Nam hiện nay đó cú hơn 28.000 tài khoản chứng khoỏn, tăng hơn 8 lần so với năm đầu mở cửa thị trường, trong đú cú 246 nhà đầu tư cú tổ chức và 251 nhà đầu tư nước ngoài. WTO rồi APEC 14, Thị trường chứng khoỏn trong nước đó lập tức cú “chuỗi” phản ứng tớch cực. Tại 10 phiờn giao dịch gần đõy nhất, chỉ số VN- Index liờn tục tăng điểm, kết quả giao dịch đạt mức kỷ lục 2-4 lần so với cỏc tuần trước đú trong năm. Cú thể núi thị trường chứng khoỏn Việt Nam với sự quản lý của Nhà nước đó hoạt động liờn tục, suụn sẻ, khụng cú những biến động lớn gõy ảnh hưởng xấu tới kinh tế xó hội. Thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó dần được hỡnh thành và hoàn thiện những cấu thành cơ bản như: cỏc Trung tõm giao dịch chứng khoỏn, Trung tõm lưu ký chứng khoỏn, cỏc tổ chức phỏt hành, tổ chức niờm yết, cỏc tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoỏn và cỏc thành viờn thị trường, từng bước thu hỳt được sự quan tõm của cụng chỳng đầu tư. Bờn cạnh đú, thụng qua hoạt động của Thị trường chứng khoỏn , bước đầu đó hỡnh thành một kờnh huy động vốn đầu tư mới cho Chớnh phủ, chớnh quyền địa phương và doanh nghiệp. Cựng với sự ra đời và hoạt động của Thị trường chứng khoỏn, nguồn nhõn lực quản lý thị trường chứng khoỏn, kinh doanh chứng khoỏn được đào tạo cơ bản, cú kinh nghiệm thực tiễn cũng ngày càng tăng… 2.2. Những hạn chế Sau sỏu năm hoạt động, Thị trường chứng khoỏn Việt Nam bước đầu đó hỡnh thành một kờnh huy động và phõn bổ cỏc nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, kờnh huy động vốn này cũng gặp phải khụng ớt những thỏch thức, khú khăn phải vượt qua. Điều đỏng quan tõm nhất là tỉ trọng tớch lũy đầu tư vào Thị trường chứng khoỏn cũn thấp. Cỏc cụng ty niờm yết vẫn chưa phải là những cụng ty lớn trong nền kinh tế. Tỷ trọng cỏc nhà đầu tư cú tổ chức như ngõn hàng, bảo hiểm, cụng ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoỏn... tham gia trờn thị trường chưa nhiều. Tổng giỏ trị thị trường cổ phiếu mới chiếm khoảng 8% GDP (2005), trong khi đú mức thụng lệ quốc tế là 30-34% GDP. Bởi vậy, Thị trường chứng khoỏn vẫn chưa thực sự trở thành kờnh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phỏt triển. Trong khi đú, khu vực hoạt động của doanh nghiệp lại chưa thực sự hiệu quả. Một điều dễ nhận thấy ở hầu hết doanh nghiệp Việt Nam là thúi quen về quản trị cụng ty và văn húa cụng bố thụng tin, tớnh minh bạch húa hoạt động sản xuất kinh doanh cũn chưa tạo dựng được một cỏch chuyờn nghiệp. Hơn nữa, cỏc doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa quen với việc huy động vốn qua Thị trường chứng khoỏn, việc huy động vốn đầu tư của cỏc doanh nghiệp chủ yếu vẫn trụng vào kờnh ngõn hàng thương mại.  Mặt khỏc, hiểu biết về Thị trường chứng khoỏn của nhà đầu tư cũn hạn chế. Chủ yếu vẫn là cỏc nhà đầu tư nhỏ lẻ, thiếu vắng cỏc nhà đầu tư chuyờn nghiệp với những kiến thức chuyờn sõu, cú kinh nghiệm và am hiểu về luật phỏp trong lĩnh vực chứng khoỏn. Vỡ vậy, hoạt động đầu tư mang tớnh đầu cơ ngắn hạn và cú cỏc chiến lược đầu tư dài hạn, chịu sự chi phối của tõm lý đầu tư theo kiểu “đỏm đụng” gõy nờn những bất ổn về giỏ trờn thị trường. Bờn cạnh đú, hoạt động của thị trường tự do cũn khỏ rộng, tớnh minh bạch chưa cao, thiếu sự quản lý, giỏm sỏt nờn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, bất ổn cho cả thị trường chớnh thức và thị trường khụng chớnh thức. Cỏc cụng ty chứng khoỏn mới chỉ cú mặt ở cỏc tỉnh thành phố lớn, chủ yếu là triển khai nghiệp vụ mụi giới. Cỏc hoạt động nghiệp vụ khỏc như bảo lónh phỏt hành, tư vấn đầu tư cũn hạn chế. Do quy mụ nhỏ nờn cỏc cụng ty chưa thể sử dụng những nghiệp vụ đú như một cụng cụ tăng tớnh thanh khoản cho giao dịch cổ phiếu niờm yết. Hệ thống phỏp lý chưa thực sự hoàn thiện và đồng bộ, giữa cỏc quy định phỏp luật về Thị trường chứng khoỏn và với cỏc văn bản liờn quan, cỏc chớnh sỏch khuyến khớch về thuế, phớ và lệ phớ cũng như quản lý ngoại hối chưa thực sự khuyến khớch cỏc đối tượng tham gia thị trường. Cụng tỏc quản lý, giỏm s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0619.doc