Đề tài Thị trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá Việt Tiệp

MỞ ĐẦU 1

Chương I:

THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM-ĐẶC ĐIỂM, MỨC ĐỘ

CẠNH TRANH VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN.

I. THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU KHOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM. 3

 1. Thị trường và vai trò của thị trường. 3

 2. Nhu cầu của thị trường khoá Việt Nam. 3

II. CÁC NHÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM KHOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM. 4

1. Các doanh nghiệp Nhà nước. 4

2. Các công ty TNHH. 5

3. Các đơn vị sản xuất cá thể. 5

4. Khoá ngoại nhập. 5

III. SỰ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG. 6

1. Cạnh tranh về sản phẩm. 6

a. Cạnh tranh về chất lượng. 6

b. Cạnh tranh về chủng loại. 6

2. Cạnh tranh về giá. 6

IV. TIỀM NĂNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ. 7

1. Các nhân tố tiềm năng của thị trường khoá Việt Nam. 7

2. Phát triển thị trường khoá Việt Nam. 11

Chương II

THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN Ở CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.

I. CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

 CÔNG TY. 12

1. Công ty khoá Việt Tiệp. 12

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 12

1.2. Hệ thống tổ chức quản lý. 13

2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khoá Việt Tiệp. 15

II. THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP. 17

1. Thị trường theo khu vực. 17

2. Thị trường theo cơ cấu sản phẩm. 19

3. Thị trường theo thời gian tiêu thụ. 20

4. Thị phần của công ty. 21

III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN Ở CÔNG TY

 KHOÁ VIỆT TIỆP THỜI GIAN QUA. 22

1. Nâng cao chất lượng. 22

2. Chính sách định giá. 22

3. Chính sách yểm trợ. 23

Chương III

 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA

CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP.

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY. 24

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY

 KHOÁ VIỆT TIỆP. 25

1. Giải pháp thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu. 25

a. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 25

b. Hoàn thiện chính sách về khuyếch trương. 26

2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. 27

a. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm. 27

 b. Quan tâm hơn nữa đến chiến lươc giá cả. 28

 c. Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm. 28

3. Củng cố và phát triển mạng lưới tiêu thụ. 28

KẾT LUẬN. 30

PHỤ LỤC. 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 36

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá Việt Tiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài các phương tiện giao thông như xe đạp, xe máy các công ty nên sản xuất khoá cho các loại phương tiện khác như ôtô (khoá điện, khoá cửa ôtô)... Hiện nay loại khoá điện tử chưa có doanh nghiệp Việt Nam nào sản xuất được. Đây là loại khoá khá phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển, trong tương lai đây cũng là mảng thị trường lớn cho các doanh nghiệp sản xuất khoá của chúng ta. Phát triển thị trường khoá Việt Nam: Với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cùng với mức thu nhập và đời sống kinh tế xã hội ngày càng nâng cao thì thị trường khoá là một thị trường đầy hứa hẹn. Nhưng để phát triển được thị trường khoá Việt Nam thì cần phải thực hiện những yêu cầu sau: Từng bước cải tiến công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Tập trung đầu tư có chọn lọc các thiết bị và công nghệ từ nước ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, đồng thời bảo đảm bí mật công nghê sản xuất khoá tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Tập trung lực lượng kỹ thuật để nghiên cứu đầu tư sản phẩm mới và cải tiến các loại khoá cũ. Đồng thời đào tạo và đào tạo lại đội ngũ chất xám phục vụ cho việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm . Tổ chức quản lý theo mô hình quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002 và ISO 14000 để đảm bảo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tham gia liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài để tranh thủ về vốn, công nghệ và trình độ quản lý. Chương II Thị trường hiện tại và những giải pháp phát triển thị trường đã thực hiện ở công ty khoá Việt Tiệp. I. Công ty khoá Việt Tiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 1. Khái quát về Công ty khoá Việt Tiệp. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty khoá Việt Tiệp là doanh nghiệp Nhà nước (tiền thân là Xí nghiệp khoá Hà Nội), thành lập ngày 17/07/1974 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quản lý và căn cứ vào quyết định số 2006/QĐUB ngày 13/09/1994 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên Xí nghiệp khoá thành Công ty khoá Việt Tiệp. Tên giao dịch quốc tế: Viet-Tiep Look Company, E mail: Khoaviettiep@ fpt.vn. Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn: Thị trấn Đông Anh- Hà Nội. Công ty có 3 chi nhánh giới thiệu và bán sản phẩm tại ba miền: - Miềm Bắc: + Số 7 phố Thuốc Bắc Hà Nội + Số 37 Hàng Điếu Hà Nội - Miền Trung: 48 Nguyễn Tri Phương-P.Chính Gián-Q.Thanh Khê- TP. Đà Nẵng - Miền Nam: 138F-Nguyễn Tri Phương-Phường 9-Quận 5-TP. HCM Ngoài ra, Công ty Khoá Việt Tiệp có mạng lưới đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Công ty khoá Việt Tiệp do Tiệp Khắc cũ trang bị toàn bộ hệ thống nhà xưởng, máy móc, thiết bị và công nghệ để sản xuất các loại khoá. Công suất thiết kế ban đầu sản xuất là 1 triệu khoá/năm với 8 loại khoá cơ bản. Trong thời kỳ bao cấp, năm đạt sản lượng cao nhất là 300.000 khoá các loại. Sau gần 30 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành, Công ty khoá Việt Tiệp đã có dây chuyền sản xuất khoá lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam hiện nay. Khoá Việt Tiệp là sản phẩm của hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và được người tiêu dùng bình chọn là: Hàng Việt Nam chất lượng cao 4 năm liền: 1998-2001. Công ty sản xuất đạt sản lượng 5 triệu khoá/năm với 50 chủng loại khoá khác nhau để phục vụ người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 1.2. Hệ thống tổ chức quản lý: Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên lý: + Trực tuyến chỉ huy (Ban giám đốc) + Trực tuyến chức năng (các phòng ban tham mưu) Chức năng của các phòng ban: a. Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch và theo pháp luật, quyết định các vấn đề lớn của Công ty trong phạm vi thẩm quyền được Nhà nước cho phép. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nước quy định cho Nhà nước và người lao động. b. Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc điều hành công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị. Xây dựng mô hình quy chế quản lý Công ty, xây dựng phương án quy hoạch và đào tạo cán bộ, thực hiện công tác chính sách chế độ đối với người lao động, tiếp nhận và xử lý các loại công văn, giấy tờ, quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu. c. Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý nguồn vốn bằng tiền, phân tích và hạch toán kinh tế. Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ các hoạt động kế toán phát sinh của công ty. Tính toán các khoản trích nộp, trích lập các quỹ của công ty theo đúng luật định, lập kế hoạch tài chính tham mưu cho giám đốc phản ánh sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất. d. Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ. Lâp kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, xây dựng phương án cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. e. Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Xây dựng phương án cung ứng vật tư nguyên liệu, chọn các nhà thầu phụ để cung ứng vật tư. Quản lý và thanh quyết toán vật tư theo đúng mức bảo quản dự phòng, chạy vật tư kịp thời cho sản xuất. g. Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các tài liệu kỹ thuật của sản phẩm, máy móc thiết bị, quản lý các quy định công nghệ sản xuất, lập và chỉ đạo kế hoạch đơn vị sửa chữa thiết bị quản lý công tác sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, định mức kỹ thuật cho các sản phẩm, lập kế hoạch đầu tư và các dự án, quản lý các hồ sơ kỹ thuật. h. Phòng KCS: Tham mưu cho giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào, các chi tiết sản phẩm trên dây truyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh. Lập quy trình kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm, đăng ký chất lượng sản phẩm mã số vạch, mua sắm dụng cụ đo và dưỡng kiểm. i. Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Tham mưu giúp giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các dây truyền thống và chế tạo sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật cho sản phẩm mới, theo dõi các sản phẩm mới khi đưa vào sản xuất. k. Phòng tiêu thụ: Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, làm công tác marketing, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ bảo hành sau bán hàng. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức hội nghị khách hàng. l. Phòng bảo vệ: Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho sản xuất kinh doanh của công ty. Ngăn ngừa thất thoát tài sản của công ty và phòng chống các tệ nạn xã hội. Tổ chức phòng chống cháy nổ làm tốt công tác dân quân tự vệ đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Đón và hướng dẫn khách đến và làm việc với công ty. Kiểm tra giám sát vật tư ra vào công ty theo quy định. 2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khoá Việt Tiệp: Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty Khoá Việt Tiệp gặp rất nhiều khó khăn: mẫu mã sản phẩm xấu, chủng loại ít, máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm ứ đọng tồn kho không tiêu thụ được, đời sống việc làm của người lao động có nguy cơ bế tắc. Do vậy, lãnh đạo công ty đã xác định một hướng đi mới, tập trung nghiên cứu thị trường, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và dần dần đưa Công ty từng bước đi lên. Cho đến nay, sản phẩm của Công ty Khoá Việt Tiệp đã có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, có uy tín trên thị trường và kinh doanh ngày càng có lãi, đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện. Điều này được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới đây: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh TT Tên chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 Tổng sản phẩm Cái 2.683.337 3.022.332 3.990.016 5.120.342 Doanh thu Trđ 30.841 39.294 50.915 63.366 Lợi nhuận Trđ 1.013,5 1.408,126 1.985,627 2.145,63 Nộp NSNN Trđ 1.100,5 1.545,2 3.007,81 3.419,88 Tổng số CBCNV Người 412 600 650 704 Thu nhập BQ đ/thg 800.000 900.000 1.100.000 1.100.000 Việc làm % 100% 100% 100% 100% (Nguồn: số liệu phòng Kế toán) Năm 1999, Công ty sản xuất đạt 3.022.332 khoá/năm, thực hiện tốt dự án kinh tế kỹ thuật, mở rộng mặt bằng sản xuất với diện tích 8.000m2, tuyển dụng thêm 150 lao động, nâng số lao động của Công ty lên 600 người. Bên cạnh đó, Công ty xây dựng nhà ăn ca 2 tầng để phục vụ cán bộ công nhân viên và một trạm biến áp 750 KVA để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Mỗi năm, Công ty đầu tư bình quân 2 tỷ VNĐ; Năm 1999 đầu tư 10 tỷ VNĐ để mở rộng sản xuất, xây dựng thêm 4 xưởng mới, trang bị dây chuyền sản xuất hàng kim khí (như ke cửa, bản lề...) và một số loại khoá đặc chủng nhằm nâng cao sản lượng 6 triệu khoá/năm. Cũng trong năm 1999, một số sản phẩm của Công ty đã được Bộ Khoa học công nghệ và môi trường trao tặng giải vàng chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam. Trong năm 2001, Công ty tiếp tục đầu tư 1 số máy móc thiết bị hiện đại với trình độ công nghệ tiên tiến như: Dây chuyền mạ Crôm-Niken đen; Giàn 6 máy tiện tự động; Máy phay rãnh chìa tự động; Lò nhiệt luyện cao tần... với giá trị trên 8 tỷ đồng. Bên cạnh việc đầu tư thiết bị có chọn lọc-Công ty tự chế tạo một số thiết bị chuyên dùng như: Hệ thống mạ kẽm; Máy đánh bóng; Máy phay răng chìa; Giàn sấy sản phẩm mạ... Các thiết bị mới đã phát huy được hiệu quả góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao, có sức cạnh tranh trên thị trường, sản lượng ngày một tăng. Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng sản lượng qua các năm (Đơn vị tính: Triệu khoá) Lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và sự tín nhiệm các sản phẩm của người tiêu dùng đối với Khoá Việt Tiệp ngày một cao. Tỷ trọng cung ứng sản phẩm ra thị trường ngày càng tăng cả về số lượng và chủng loại. Năm 2000 xuất ra thị trường 3.990.016 khoá các loại với 43 loại khoá khác nhau. Đến năm 2001 xuất ra thị trường 5.120.342 khoá các loại với 50 loại khoá khác nhau, tăng 28,32% về số lượng; 16,27% về chủng loại so với năm 2000. Có được kết quả như ngày nay, ngoài việc đầu tư vào máy móc thiết bị, thay đổi từ sản xuất thủ công, bán cơ giới sang cơ giới hoá và tự động hoá, Công ty đã cố gắng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, lập kế hoạch tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài những khách hàng truyền thống, hàng năm Công ty thu hút được nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ sang một số thị trường nước ngoài như: Kô-oét, Nhật Bản, Lào... II. Thị trường hiện tại của công ty khoá Việt Tiệp. Thị trường theo khu vực: Khách hàng của công ty chủ yếu là các đại lý được phân bố rộng khắp trên cả nước. Công ty có hai chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, ba cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại Hà Nội và 137 đại lý thường xuyên cộng tác giúp đỡ Công ty tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, khu vực miền bắc có 56 đại lý, khu vực miền trung có 18 đại lý và khu vực miền nam có 66 đại lý. Nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển và theo dõi các đại lý, công ty căn cứ vào vị trí địa lý, vùng dân cư và tuyến quốc lộ lớn để phân ra các vùng tiêu thụ sản phẩm. Qua thực tế cho thấy, khu vực thị trường có những đặc điểm sau: Các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên và miền Trung: chủ yếu tiêu thụ các loại khoá treo gang. Các tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh: chủ yếu tiêu thụ các loại khoá treo cỡ lớn, khoá cầu ngang. Khu vực Hà Nội: tiêu thụ nhiều khoá xe máy, khoá cửa, khoá Clêmôn. Khu vực thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu tiêu thụ các loại khoá treo đồng và khoá xe máy. Từ Phủ Lý đến Quảng Trị: tiêu thụ chủ yếu khoá Clêmôn, khoá cửa 01-15. Bảng 2: Mạng lưới cửa hàng và đại lý của Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Khu vực thị trường Số lượng Năm 2000 Năm 2001 Tổng Doanh số Tỷ trọng (%) Tổng Doanh số Tỷ trọng (%) I. Các cửa hàng công ty 3 25.481,3 50,0 28.080,0 44,3 II. Các đại lý: 1. Khu vực Hà Nội 17 1.822,2 3,6 3.997,2 6,3 2. Bắc Ninh-Bắc Giang-Lạng Sơn 5 1.757,9 3,5 2.923,3 4,6 3. Thái Nguyên-Cao Bằng-Bắc Cạn 5 733,3 1,4 848,2 1,3 4. V.Phú-Phú Thọ-Lào Cai-Yên Bái 9 1.043,9 2,1 1.364,9 2,1 5. Hà Tây-Sơn La-Lai Châu 4 626,5 1,2 962,8 1,5 6. Thái Bình-Nam Định-Hưng Yên 4 2.632,4 5,2 3.624,9 5,7 7. Hải Dương-Hải Phòng-Q.Ninh 9 2.641,7 5,2 2.898,5 4,6 8. Hà Nam-T.Hoá-Nghệ An-Hà Tĩnh 9 5.615,7 11,0 6.968,5 11,0 9. Miền Trung và Cao nguyên 9 3.236,9 6,4 3.455,4 5,5 10. Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 66 4.301,5 8,4 6.381,4 10,1 III. Bán lẻ theo hợp đồng 1.021,7 2,0 1.861,1 2,9 Tổng số 140 50.915,0 100 63.366,2 100 (Nguồn: Phòng tiêu thụ Công ty Khoá Việt Tiệp) Qua bảng trên ta thấy, doanh thu các cửa hàng của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn: năm 2000 chiếm 50%, năm 2001 chiếm 44.3%, các cửa hàng này đều năm ở Hà Nội. Điều đó chứng tỏ rằng thị trường chính của công ty vẫn là miền bắc, sản phẩm của công ty đã có mặt trên thị trường này từ năm 1975, thời kì nền kinh tế còn bao cấp. Do thời gian dài người tiêu dùng sử dụng khoá Việt Tiệp nên đã thấy được chất lượng sản phẩm của công ty, mặt khác do tập quán sinh sống của người miền bắc là sống đại gia đình, chú trọng việc xây dựng nhà ở - một công việc lớn trong đời. Do vậy, nhu cầu sử dụng khoá để bảo vệ tài sản gia đình là điều cần có. Đối với thị trường miền nam, công ty mới chỉ bán trên thị trường này từ năm 1990, với thời gian ngắn hơn và tập quán sinh sống cũng khác. Tuy công ty có tới 66 đại lý nhưng doanh số lại không cao, chỉ chiếm 10,1% (năm 2001). Nguyên nhân là do sở thích của người miền nam là chuộng đồ ngoại như khoá Thái, Đức, ý..., đặc biệt là khoá Mỹ. Mà khoá của công ty chưa tạo ra được nhiều sự chú ý của người tiêu dùng. Còn đối với thị trường miền trung, công ty đã có 18 đại lý nhưng mới gần đây (tháng 5/2002) công ty mới khai trương chi nhánh tại Đà Nẵng nên doanh số cũng không cao nhưng đây là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng. Thị trường theo cơ cấu sản phẩm: Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn lao động dồi dào, tăng công suất sử dụng máy móc thiết bị... công ty đã chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh loại khoá truyền thống như nhóm khoá treo, nhóm khoá tủ, khoá xe đạp, công ty đã từng bước thành công trong việc nghiên cứu, chế tạo và sản xuất các loại khoá có chất lượng cao như nhóm khoá hộp, khoá xe máy, khoá Clêmôn. Đến nay, công ty đã cho ra đời hơn 50 loại khoá khác nhau được chia thành 7 nhóm khoá cơ bản sau: Bảng 3: Mặt hàng tiêu thụ theo nhóm TT Nhóm khoá ĐVT 1999 2000 2001 Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 Khoá treo Chiếc 2.310.244 76,44 3.036.347 76,10 3.739.565 73,03 2 Khoá tủ Chiếc 288.792 9,56 342.484 8,58 468.951 9,16 3 Khoá hộp Chiếc 39..905 1,32 71.786 1,80 109.536 2,14 4 Khoá cầu ngang Chiếc 179.857 5,95 196.296 4,92 256.282 5,01 5 Khoá xe đạp Chiếc 113.686 3,76 159.174 3,99 180.787 3,53 6 Khoá xe máy Chiếc 89.848 2,97 123.070 3,08 270.980 5,29 7 Khoá Clêmôn Bộ 60.859 1,53 94.241 1,84 Tổng 3.022.332 100 3.990.016 100 5.120.342 100 (Nguồn: Phòng tiêu thụ) Qua bảng trên ta thấy, hàng năm Công ty tiêu thụ được một khối lượng lớn nhóm sản phẩm khoá treo, chiếm tỷ trọng cao sản lượng bán ra, cụ thể: Năm 1999: 76,44% Năm 2000: 76,10% Năm 2001: 73,03% Nguyên do là người tiêu dùng đã quen sử dụng các loại khoá này, giá cả và chủng loại phong phú phù hợp với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Các loại khoá này có thể sử dụng cho nhiều loại cửa khác nhau. Nhưng ngược lại một số sản phẩm mới của Công ty thì khách hàng chưa quen sử dụng như khoá cầu ngang, khoá tủ, bộ khoá cửa. Nguyên nhân là do các loại khoá này chủng loại còn ít mà giá cả lại hơi cao so với các sản phẩm cùng loại khác. Thị trường theo thời gian tiêu thụ Do đặc điểm của loại hàng hoá này là để tiêu dùng chứ không phải là nguyên liệu sản xuất, do vậy người tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình. Với những tập quán sinh hoạt khác nhau thì thời gian sử dụng sản phẩm cũng khác nhau. Nhưng riêng đối với sản phẩm khoá thì đặc điểm tiêu dùng theo thời gian là giống nhau. Lượng sản phẩm tiêu thụ bị ảnh hưởng nhiều bởi các mùa trong năm, vì nếu là mùa khô thì lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng vì đây là mùa xây dựng, còn nếu là mùa mưa thì lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm hơn. Bảng 4: Thị trường theo thời gian tiêu thụ Đơn vị tính: Chiếc Mùa Tháng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Mùa lạnh 1 301.871 379.468 496.152 2 268.501 308.611 369.979 3 277.228 418.053 452.320 Mùa nóng 4 260.827 302.565 371.842 5 197.279 281.347 359.531 6 215.616 272.298 344.473 7 201.592 290.115 355.079 8 239.508 328.263 391.993 9 245.842 309.287 431.352 10 265.813 367.235 441.113 Mùa lạnh 11 266.411 378.538 572.276 12 281.844 354.236 534.232 Tổng 3.022.332 3.990.016 5.120.342 (Nguồn: Phòng tiêu thụ) Qua bảng ta thấy rằng sản lượng tiêu thụ mùa nóng ít hơn hẳn so với mùa lạnh (mùa khô). Nguyên nhân do mùa mưa việc xây dựng nhà cửa còn hạn chế hơn mùa khô. Sản lượng hàng bán giáp tết và hết năm thường là lớn vì trong thời gian này các gia đình có nhu cầu mua sắm nhiều và khả năng thanh toán cũng tốt hơn, hơn nưa nhà cửa xây dựng trong mùa khô đã hoàn thiện do đó nhu cầu về sản phẩm tăng. Thị phần của công ty: thị phần của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: 40% 35% 25% Biểu đồ 2: Thị phần Khoá Việt Tiệp DN khoá khác Khoá ngoại Hiện nay, trên thị trường ngoài Công ty Khoá Việt Tiệp ra còn có một số đơn vị khác cũng sản xuất mặt hàng khoá: + Công ty khoá Minh Khai (Bộ xây dựng) + Công ty khoá 1-12 Hải Phòng (Bộ xây dựng) + Công ty TNHH Huy Hoàng + Công ty TNHH khoá Đông Anh + Một số đơn vị sản xuất cá thể (khoá Việt Nhật, Việt Trung, Việt Hà,... ). Công ty khoá Minh Khai và Hải Phòng chủ yếu hoạt động theo ngành xây dựng. Ngoài sản phẩm khoá, các công ty này còn có nhiều loại sản phẩm khác như: giàn giáo, cột chống, cốt pha, cửa hoa, container, lan can các loại... cho nên họ không chuyên doanh các loại khoá như Công ty khoá Việt Tiệp. Còn một số công ty TNHH thì không đủ tiềm lực cả về vốn lẫn công nghệ để chiếm lĩnh thị trường. Cho nên sản phẩm của các cơ sở này chỉ đáp ứng khoảng 35% thị trường. Ngoài ra, khoá ngoại nhập có một số lượng đáng kể. Nhưng với sản phẩm của Châu Âu, Mỹ, Nhật... thì quá đắt, không phù hợp với nhu cầu của đại đa số người dân Việt Nam. Còn sản phẩm của Trung Quốc có rẻ hơn nhưng chất lượng và độ an toàn kém nên ít được người tiêu dùng tín nhiệm. Do vậy, khoá ngoại cũng chỉ đáp ứng khoảng 25% thị trường. Công ty khoá Việt Tiệp có chất lượng sản phẩm cao, có uy tín nhiều năm trên thị trường. Hiện nay, sản phẩm của công ty mới chỉ đáp ứng khoảng 40% thị trường trong cả nước. Do đó, công ty cần phải tăng cường phát triển thị trường đang có và nhanh chóng phải chiếm lĩnh được các thị trường tiềm năng. III. Các giải pháp phát triển thị trường đã thực hiện ở công ty khoá Việt Tiệp thời gian qua: 1. Nâng cao chất lượng: Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu mà các doanh nghiệp phải quan tâm tới. Nhất là sắp tới đây khi mà hàng rào thuế quan không còn nữa, sản phẩm của các nước tràn vào Việt Nam thì chất lượng sẽ là yếu tố giúp các doanh nghiệp cạnh tranh được với các sản phẩm ngoại và đứng vững trên thị trường. Công ty khoá Việt tiệp hiểu được điều này và luôn coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Trong thời gian qua Công ty khoá Việt Tiệp không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để sản xuất những loại khoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo rằng trong suốt quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các sản phẩm khoá do công ty sản xuất luôn đảm bảo chất lượng. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoà nhập với khu vực và thế giới, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã quyết tâm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Công ty cũng là doanh nghiệp sản xuất khoá đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và chuyển đổi việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản năm 2000 vào cuối năm 2002. 2. Chính sách định giá: Công ty hiểu được giá thành sản phẩm luôn là yếu tố để cạnh tranh. Do đó, mục tiêu hạ giá thành sản phẩm được coi trọng sau mục tiêu chất lượng. Việc xây dựng giá bán sản phẩm xuất phát từ thị trường, từ mức thu nhấp của đa số người tiêu dùng. Để hạ giá thành sản phẩm, Công ty tích cực tìm kiếm các biện pháp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hàng hỏng trong quá trình sản xuất, cải tiến công tác quản lý... Công ty thực hiện theo phương thức quản lý giá giao sản phẩm cho các đại lý là giá thống nhất trên phạm vi toàn quốc, cho phép các đại lý bán giá tăng theo % quy định, mục đích để các đại lý tự cạnh tranh nhau về giá bán sản phẩm sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng là giá thấp nhất, khuyến khích khả năng người tiêu dùng sử dụng nhiều sản phẩm của Việt Tiệp. Đối với từng khu vực có quy định tỷ lệ chiết khấu phù hợp nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện cho sản phẩm của Công ty tiếp cận được với thị trường mới. 3. Chính sách yểm trợ : Để tăng cường khả năng bán hàng, Công ty đang áp dụng một số công cụ chiêu thị chủ yếu để yểm trợ bán hàng như sau: - Tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. - Tham gia các hội chợ khắp các tỉnh thành trong cả nước và một số hội chợ ở nước ngoài. Trong các hội chợ có bán hàng và tặng quà khuyến mại cho mọi khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Món quà có ý nghĩa tác dụng thiết thực giúp người tiêu dùng luôn nhớ đến dấu ấn của doanh nghiệp. - Thường xuyên quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên mọi phương tiện thông tin đại chúng như: quảng cáo trên đài truyền hình trung ương và địa phương, trên đài tiếng nói Việt Nam, trên mạng Internet, trên các báo, các tạp chí... tạo nhiều mẫu các tài liệu bướm, thông báo, catalogue... để gửi đến khách hàng. - Hàng năm, công ty đều tổ chức thực hiện hội nghị khách hàng nhằm tổng kết, đánh giá tình hình hợp tác giữa công ty với khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm, khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời đối với những khách hàng có doanh số mua lớn và thực hiện tốt kỷ luật thanh toán tiền hàng. Chương III Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty khoá việt tiệp. I. định hướng phát triển thị trường nội địa của công ty. Nhu cầu khoá ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm khoá trong nước cũng như khoá ngoại nhập sẽ là cơ hội đồng thời là thách thức đối với công ty khoá Việt Tiệp. Vấn đề được đưa ra là làm gì để phát triển sản xuất kinh doanh đang trở thành vấn đề bức xúc đối với công ty. Một trong các biện pháp hữu hiệu là không ngừng mở rộng và phát triển thị trường, tăng cường hơn nữa thế và lực của công ty. Để thực hiện được điều này trong thời gian tới công ty đã xác định cho mình phương hướng phát triển thị trường đó là: - Duy trì thị trường miền bắc, mở rộng thị trường miền trung và miền nam: đối với thị trường miền bắc là thị trường truyền thống của công ty, trong những năm gần đây, công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan, sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận vì vậy thị trường này cần được duy trì và phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó thị trường miền trung và miền nam là hai thị trường đầy triển vọng nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty còn ít, cần phải được chú trọng để khai thác triệt để tiềm năng ở hai thị trường này nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hơn nữa. Thực tế là những năm gần đây, thị trường miền nam đã đi vào khai thác được hơn chục năm nay nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ còn quá khiêm tốn, công ty đã để cho khoá ngoại lấn áp. Vấn đề đặt ra là làm sao cho thị trường này thực sự là một thị phần lớn của công ty. - Phương hướng tăng sản phẩm hàng hoá bán ra trên thị trường: việc phát triển thị trường tiêu thụ còn phải được tính đến trên số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Chính vì vậy, phương hướng của công ty là tăng sản phẩm hàng hoá bán ra trên thị trường trên cơ sở duy trì những sản phẩm đã có và phát triển một số sản phẩm mới tạo sự đa dạng cho sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng từ đó tăng doanh thu. Như vậy phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vừa phát triển theo chiều rộng vừa phát triển theo chiều sâu. mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng. Để khắc phục được nhược điểm của mỗi hình thức công ty phải kết hợp hài hoà các hình thức này, có như vậy quá trình phát triển thị trường mới được tốt. II. Một số giải pháp phát triển thị trường tại công ty khoá Việt Tiệp. Giải pháp thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu: Tăng cường c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0198.doc
Tài liệu liên quan