Đề tài Thiết bị chyển đổi Telecine FDL Quadra

MỤC LỤC

 

A. Phần mở đầu:

I.1. Lời giới thiệu --------------------------------------------------------------

I.2. Lý do chọn đề tài----------------------------------------------------------------

I.3: Mục đích nghiên cứu.-----------------------------------------------------------

I.4: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.------------------------------

I.4.2: Phạm vi nghiên cứu-----------------------------------------------------------

I.5: Phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------

I.6: Kết cấu của đồ án tốt nghiệp---------------------------------------------------

CH¦¥NG I : C¥ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG CỦA

THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI TELECINE

I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine và ------------------------------------

các phương pháp chuyển đổi khung hình cho

phù hợp giữa truyền hình và điện ảnh

I.I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine---------------------------------

I.I.2 Các phương pháp được đưa ra---------------------------------------------

I.I.3 Một số chuẩn băng, phim nhựa, video và nhược điểm ----------------

của quá trình chuyển phim sang băng

I.I. 3.A: Các dạng tín hiệu video tương tự.--------------------------------

I.I. 3.B. Các dạng tín hiệu video số.----------------------------------------

I.I. 3.C: Các tiêu chuẩn định dạng tín hiệu video.------------------------

I.I.4. Điểm qua về truyền hình chất lượng cao HDTV---------------------

I.I.4.A Một số chuẩn băng, phim nhựa, video hiện hành---------------

I.I.5 Phương pháp quét tia điện tử và nguyên lý-----------------------------

làm việc của thể loại máy TELECINE-----------------------------------

I.I.5.a Phương pháp quét tia điện tử---------------------------------------

I.I.5.b Nghiên cứu nguyên lý làm việc của thể loại ---------------------

máy TELECINE

A. Chức năng và nhiệm vụ của máy----------------------------------

A.1 Chức năng------------------------------------------------------------

A.2 Nhiệm vụ-------------------------------------------------------------

B. Giới thiệu chung về thiết bị chuyển đổi FDL--------------------

Quadra và một số thiết bị chuyển đổi Telecine khác

B.1 Giới thiệu về thiết bị chuyển đổi FDL Quadra------------------

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT TÍNH NĂNG-------------

KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG QUANG HỌC, HỆ THỐNG

CƠ KHÍ VẬN CHUYỂN PHIM VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ

HỆ THỐNG KHÁC CỦA THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI

TELECINE QUADRA

 

II.I Tồng quát về các khối cấu tạo của thiết bị---------------------------------

chuyển đổi TELECINE Quadra

 

II.I.1 Sơ đồ và tính năng của các khối chung ------------------------------

của các máy TELECINE

II.I.2 Sơ đồ và cấu tạo của Thiết bị chuyển đổi---------------------------

TELECINE Quadra

II.II Hệ thống quang học của thiết bị chuyển đổi-----------------------------

Telecine FDL Quadra

II.III Hệ thống cơ khí vận chuyển phim của thiết bị ---------------------

chuyển đổi Telecine FDL Quadra

II.IV. Chuyển đổi tín hiệu từ quang sang điện, cảm biến CCD.--------

CHƯƠNG III : NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM RÚT RA QUA NGHIÊN CỨU THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI TELECINE FDL QUADRA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THIẾT BỊ TELECINE HIỆN ĐẠI

III.1 Những ưu và nhược điểm rút ra qua nghiên-----------------

cứu thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra

III.1.a. Kỹ thuật số ứng dụng trong thiết bị------------------

chuyển đổi Telecine

III.1.b. Ưu điểm của các thiết bị chuyển đổi----------------

Telecine hiện nay

III.1.c. Nhược điểm của các thiết bị chuyển đổi ------------

Telecine hiện nay

Bộ phận quyết định chất lượng hình ảnh – hướng giải quyết--------------

C: Phần kết luận

 

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết bị chyển đổi Telecine FDL Quadra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ phân giải rất cao. Telecine Spirit Dactacine có chất lượng cao và độ “ sạch” của hình ảnh, do kỹ thuật hoàn hảo đã trở thành mẫu mực trong thị trường truyền hình. Thiết bị Telecine Spirit Dactacine có chức năng Film – 2 dât, tạo khả năng tăng tốc độ chuyển đổi phim nhựa sang tín hiệu dạng số. Nó cho phép làm việc trong cả thời gian thực với tốc độ 24 hình/s. Người ta đã thiết kế hệ thống giao diện Phantom Tranfer Engine dành cho Telecine Spirit Dactacine đảm bảo việc chuyển đổi phim nhựa sang tín hiệu số với tốc đô cao và độ phân giải cao. Đó là một thiết bị chuyển đổi giữ liệu trên cơ sở đĩa từ tối ưu hóa tốc độ hình ảnh ghi trong phantom có thể được truyền đến các trạm công tác đồ họa video thiết bị thích hợp băng từ loại Ampex DST, D1 và D5 thông qua thiết bị kết nối đặc biệt Viewgraphies. Tốc độ chyển đổi 6 đến 10 hình/s được gọi là tốc độ tối ưu. Tốc độ này đã cao hơn nhiều lần tốc độ chuyển đổi ở các máy quét độ phân giải cao khác. Hệ thống mới Specter Vỉtiual Datacine là sự hoàn thiện tiếp theo quá trình chuyển đổi phim nhựa thành phim video số hóa. Nó bao gồm máy chủ Sever SGI origin 2000. Thiết bị hiệu chỉnh màu Pandora Mega Dè và Modun chuyển đổi chuẩn khuôn hình lấy từ Datacine. Các dữ liệu số được đưa ra từ Spirit Datacine vào trong Virtual Datacine có thể được đọc với vận tốc tới 30 hình/s. Các thiết bị và hệ thống chuyển đổi hình ảnh phim nhựa sang dạng số với tốc độ phân giải cao là một hướng phát triển quan trọng của hãng Philips trong lĩnh vực điện ảnh số. 2. Hãng Sony với thiết bị chuyển đổi Telecine V – 1000 Hình 18. Thiết bị chuyển đổi Telecine V – 1000 Thiết bị chuyển đổi Telecine V – 1000 của hãng Sony là một đóng góp to lớn trong lĩnh vực phát triển điện ảnh truyền hình. Thiết bị này có thể làm việc với tốc độ phân giải thông thường cũng như trong chuẩn độ nét cao. Người ta thường sử dụng ba ma trận CCD với độ phân giải của mỗi ma trận đạt tới 2 triệu phần tử hình ảnh làm thiết bị chuyển đổi “ Ánh sáng – tín hiệu”. Điều này cho phép truyền đạt được đầy đủ độ phân giải và màu sắc của phim nhựa, việc hiệu chỉnh mầu sắc được thực hiện trong phần quang học của máy Telecine bằng cách điều chnrh chính xác các luồng sáng R.G.B. Phương pháp này giảm đến mức tối thiểu sai lệch hình ảnh thường hay xuất hiện trong quá trình xử lý tuyết tính các tín hiệu video. Hệ thống kéo phim được thiết kế mới, đảm bảo độ ổn định của hình ảnh. Còn hệ thống quét hình tiên tiến cho phép thực hiện việc điều khiển một cách chính xác và sự truyền đạt màu sắc của tín hiệu video, các tính năng của sự chuyển đổi và năng cao chất lượng hình ảnh. Khi tổ hợp sự chuyển đổi hình ảnh bằng quang học và kỹ thuật số tạo ra khả năng linh hoạt trong việc tạo ra hình ảnh toàn cảnh, quay các hình ảnh và chuyển đổi hình ảnh sang hình ảnh màn ảnh rộng mà không làm giảm chất lượng hình ảnh. Do có sự tính toán đến hệ số nén tín hiệu số hóa rất cao, cần thiết cho việc truyền tín hiệu số hóa theo chuẩn ATSC nên trong khi chế tạo thiết bị Telecine mới hãng SONY đã rất chú trọng đến việc đảm bảo độ ổn định khi làm việc và tỉ lệ giữa tín hiệu video – tạp âm ở đầu ra cao. Thiết bị Telecine FVS đảm bảo làm việc với các tín hiệu video có độ phân giải khác nhau. Trong chế độ HDTV 1080 dòng còn trong chế độ phân giải thông thường 525 hoặc 625 dòng với sự biến đổi tín hiệu 10 bít A và D và các tín hiệu R,G,B hoặc Y, R – Y, B – Y. 3, Hệ Cenion và thiết bị quét hình Cineon Digital Film Scanner (CDFS) *Hệ Cecion Biến đổi A/D Xử lý tín hiệu Đèn Cenion Biến đổi D/A Film Hình 19: Mô phỏng hệ Cenion Từ ngày trước để chế tạo các thiết bị quét hình ảnh film người ta sử dụng ống phóng tia CRT, ống quét tia laze và CCD. CCD là tấm thép tích điện, tương tự nhu một tấm phim nhạy sáng khi bị tác động của ánh sáng nên có khả năng biến năng lượng thành tín hiệu điện rồi được cắt thành số đưa vào máy tính hoặc chuyển thành Analog đưa lên băng. Công nghệ CCD tương đối phổ biến trong việc sản xuất các bộ quét hình ảnh số độ phân giải cao. Ngoài tấm cảm biến hình ảnh film còn có các bộ phận chính khác là hệ chiếu sáng, trục quay kéo phim, thấu kính tạo ảnh, đường đưa dữ liệu số và giao diện ngoài. *Thiết bị quét hình Cineon Digital Film Scanner( CDFS) Thiết bị quét hình CDFS sử dụng cả hai loại CDD quét hình: area và linear cho các thiết bị quét phim. Đầu quét vùng area sử dụng trong một máy quay phim số rất dễ tương thích với hệ thông truyển động phim thông thường và hệ chiếu sáng một khi người ta thay đổi ống kính của máy thông thường bằng ống kính số trên các máy in phim. CDFS sử dụng linear CCD thì trên thiết bị có đầu quét trilencar 4k (4096 điểm) với các kính lọc mầu lưỡng hướng, đỏ, lục và lam trên cả 3 đường quét. Cấu tạo của trilencar CCD có ưu thế hơn area CCD bởi nhiều điểm bao gồm ít sai hỏng, quét đồng đều, tách màu đẹp, độ tản sáng cao và chuyển tín hiệu điện tốt. Hệ thống máy CDFS dùng đèn xenon, ống dung dịch dẫn quang, trục in. Người ta dùng đèn xenon để tăng mức lam trong nguồn sáng hơn so với đèn Tungsten ( von fram) thông thường. Điều này đặc biệt quan trọng khi ta quét phim Negative hay đúp Negative vào máy. Các loại phim này thường có đế phim vàng. Nguồn điện hồi tiếp cho phép tạo cường độ ổn định quang học. Trục lăn được chế tạo sao cho có sự tản sáng đều qua toàn bộ khe quét hình ( scanning line). Ngồn sáng ổn định sẽ giảm tới mức thấp nhất yêu cầu hiệu chỉnh mật độ hình ảnh số. Tính chất tản của ánh sáng chiếu từ nguồn loại này cho phép giảm các vết xước, bẩn trên phim. Móc dịch chuyển phim là một cơ cấu cần thiết cho các thiết bị quét hình ảnh số có độ nét cao. Cho tới nhanh hầu hết các máy móc quét film số hóa điều sử dụng của hình film chuẩn như trên các máy in quang học. Trên thiết bị CDFS người ta sử dụng cửa hình chuyển dịch film là tổ hợp của hai cơ cấu móc. Móc định vị film giống trên cửa hình của máy in film chuẩn với một bề mặt cong của trống quét có cơ cấu nét để tăng độ nét hình… Do răng film bám chặt trên bề mặt cong của trống quét mà bề mặt film qua cửa hình trên trống được ép chặt hơn so với loại cửa hình thông thường. Để đạt được độ ổn định từng hình, dung sai về cơ khí là 0,0001 inch. Tín hiệu Analog sau khi qua CCD được số hóa bởi khối chuyển đổi A/D thành 14 bít màu tuyến tính. Độ nhiễu tần số lưới điện được hạn chế bởi sự hiệu chỉnh từng điểm trong không gian tuyến tính. Một bảng tra Logarit được dùng để chuyển dữ liệu số sang mật độ tính bằng 10 bít/màu. Điều chỉnh theo mức khuyếch đại được thực hiện trên từng điểm có độ nhạy màu khác nhau. Điều chỉnh theo mức khuyếch đại còn có thể làm tăng hay giảm độ vùng lệch sáng. Đường ghi dữ liệu số của CDFS bao gồm một ma trận màu và bộ điều chỉnh độ mở ống kính. Đầu quét màu phải tạo ra hình ảnh có màu tương xứng với màu của bản Positive nhận từ máy in quang học. Điều này cho phép khẳng định máy quét thu được hình ảnh màu tương tự như hình ảnh quét, đảm bảo cho tất cả các chi tiết hình ảnh và độ mịn hình ảnh. Negative được chuyển đổi tương ứng sang tín hiệu số chất lượng cao. Dữ liệu hình ảnh được lưu giữ từng hình theo tiêu chuẩn điểm màu R – G – B. Một file đầu ra được đưa vào và người ta có thể in hình ảnh lên băng trên một đầu ghi ngoài sử dụng hệ giao diện máy tính cỡ nhỏ SCSI. * CINEON mức số hóa Một thông số cơ bản khác của chất lượng hình hệ thiết bị quét hình ảnh số này là mức số hóa ( quantization) hay nói cách khác là số bít cần thiết để biểu thị tín hiệu. Ở đây mức số hóa được chọn phải là mức phân biệt tương phản thấp nhất của mắt người. Trên thiết bị quét CDFS, hình ảnh được lưu trữ dưới dạng mật độ vậy cần có bao nhiêu bít cho phần thể hiện mật độ nếu duy tri sai số của mức độ số hóa trwn mật độ 0,2 thì ta có cứ 14 bít quang lượng số ứng với 10bits mật độ. N = m – log 2 ( 10^DR/DR*ln(10)) Với DR = 2,0 Như thế n = m - 4 Ở đây n = Số bít mật độ ( logarit) m = Số bít quang lượng ( tuyến tính) DR – dải mật độ * CINEON nhiễu hình ảnh Máy quét CDFS được chế tạo với mức nhiễu thấp hơn độ hạt của phim được quét. Mức độ mịn hạt lớp nhạy đỏ film EASTMAN Color Negative 5245 được coi là tiêu chuẩn vì đây là mức hạt tốt nhất trong các phim negative có dộ mịn hạt cao. Khoảng mật độ 2,0 là cần thiết để thâu tóm được toàn bộ bề rộng ảnh của phim sống negative với mật độ tối thiểu được quyền xê dịch tùy theo phim. Hình 20: Mức nhiễu và mức số hóa cho máy Cineon DFS Trục OX – Mức chuyển đổi Trục OY – Mức nhiễu 1 – Độ mịn hạt của film EXR – 5245 2 – Mức nhiễu của máy quét 3 – Dung sai số hóa Hình trên biểu diễn độ mịn hạt của lớp nhậy cỡ film EXR – 6425 được chọn làm chuẩn cho thiết bị quét hình ảnh để tạo mức nhiễu của thiết bị và dung sai số hóa chuyển đổi tuyến tính A/D 14 bít. Mức nhiễu của thiết bị quét thấp hơn mức mịn hạt trên toàn bộ dải chuyển đổi 100 đến 1 tương đương với D = 2,0, dung sai số hóa, các giá trị bốn lần thấp hơn mức nhiễu số hóa của hệ. Với sự xê dịch như vậy hình ảnh xê dịch tùy theo phim * CINEON mầu sắc Một trong những thông số quan trọng khác của chất lượng hình ảnh là dộ truyền đạt màu sắc. Các thông số về màu của CDFS phải đạt tới mức tạo ra một bản Negative hóa. Sự tái tạo phổ màu trên máy quét của Cineon được hình thành tương đương với mật độ tái tạo trên film positive. Ta có hình ảnh biểu diễn liên quan giữa các thông số phản ánh tính chất màu của thiết bị quét film với mật độ film được chuẩn hóa cho một vùng phổ. Hình 21: Mức tái tạo màu của máy Cineon Trục OX – Bước sóng Trục OY – Mức tái tạo màu ------------- Mức tái tạo của máy in quang học _________ Mức tái tạo của máy quét * CINEON mức chuẩn hóa Bản negative số được tạo ra trên máy quét phim CDFS đại diện cho một bản Negative chuẩn. Thiết bị CDFS được chuẩn hóa cho 2048 mức mật độ. Tức là cho phép nhận hình ảnh trên toàn bộ dải mật độ phim Negative với sự điều chỉnh ở phần đầu hoặc cuối dải. Nguồn chiếu sáng thiết bị được cân bằng trên film theo D min vì vậy hình ảnh Negative số được sẽ có cân bằng màu trung tính nếu phim được lộ sáng đúng theo nhiệt độ màu của nó. Negative số được sẽ có cân bằng màu trung tính nếu phim được lộ sáng đúng theo nhiệt độ màu của nó. Negative số còn có các chuẩn tín hiệu đầu trên mức danh định để điều chỉnh cho các Negative gốc có độ tương phản hay sáng cao. Hình 22: Mức chuẩn hóa của thiết bị Cineon cho thấy mật độ Negative số với mức lộ sáng trung bình Trục OX – Mức Logarit quang Lượng Trục OY – Mật độ in số hóa 10 bít 90% trắng – 18% xám – 2% đen 4. TELECINE HDTV Telecine HDTV sử dụng tia quét laze. Kỹ thuật lái tia Laze được thực hiện bằng hệ thống kính quay khá chính xác. Telecine HDTV cho phép chuyển hình ảnh phim màu 35mm sang tín hiệu HDTV tướng ứng với chất lượng cao ( gần như không suy giảm chất lượng Hình 23: Thiết bị Telecine dùng cho HDTV CHƯƠNG II NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG QUANG HỌC VÀ HỆ THỐNG CƠ KHÍ VẬN CHUYỂN PHIM VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ HỆ THỐNG KHÁC CỦA THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI TELECINE QUADRA II.I Tồng quát về các khối cấu tạo của thiết bị chuyển đổi TELECINE Quadra II.I.1 Sơ đồ và tính năng của các khối chung của các máy TELECINE A. Khối cơ khí Nhiệm vụ: vận chuyển phim và truyền lực đến các cơ cấu cuốn thả phim: giữ cho phim chạy với một tốc ổn định khi đi qua cửa hình. Nhờ các cơ cấu ổn định tốc độ, hệ thống cơ khí còn truyền lực đến gương quay phản xạ. B. Khối phát hình ảnh: Khi đi qua cửa hình. Nhờ đèn chiếu và hệ thống quang học chiếu sáng. Chiếu hình ảnh lên gương quay, gương quay với một tần số cố định và ổn định sẽ tắt toàn bộ hình ảnh chiếu lên bộ thu nhận tín hiệu hình ảnh ( camera) để chuyển đổi từ tính hiệu quang học sang thành tín hiệu điện tử. Ở đây thiết bị chuyển đổi TELECINE Quadra sử dụng cảm biến 3 CCD C. Khối thu hình ảnh ( tiếng) Đèn chiếu phản chiếu hình ảnh lên phim khi phim chạy qua cửa hình, nhờ hệ thống dẫn sáng dẫn luồng sáng mang tín hiệu hình ảnh tới ống kính của camera 16mm hoặc camera 35mm tương ứng với từng loại phim để biến thành tín hiệu điện đi đến các mạch các bộ sửa đổi và hiệu chỉnh lại tín hiệu ( màu sắc, mật độ, …) Hệ thống sửa đổi tín hiệu hình. Phần tiếng phim được đọc lại như hệ thống đọc tiếng của máy chiếu phim nhựa. Đèn tiếng nhờ hệ thống ống kính đọc tiếng dẫn ánh sáng chiếu vào đường tiếng phim. Ánh sáng nhận được phía sau bản phim rọi vào photodiot tại đây photodiot cũng làm nhiệm vụ biến đổi từ tính hiệu quang sang thành tín hiệu điện đi vào bộ khuyếch đại và sửa đổi tín hiệu âm thanh. D. Khối ghi hình ảnh và tiếng lên băng, đĩa. Tín hiệu hình và tiếng sau khi được hiệu chỉnh sửa đổi giảm nhiễu, ổn định hình, chỉnh màu sắc sẽ được ghi lên băng từ hoặc đĩa khối ghi có 2 phần ghi đó chính là hệ thống ghi hình và hệ thống ghi tiếng. II.I.2 Sơ đồ và cấu tạo của Thiết bị chuyển đổi TELECINE Quadra Với máy Telecine FDL Quadra, film có thể được tái sản xuất theo tiêu chuẩn tivi 625/50 và 525/ 60. Có thể tự động chuyển đổi theo tiêu chuẩn tivi và khác khi áp dụng tín hiệu đồng bộ khi không sử dụng tín hiệu đồng bộ vẫn có thể điều chỉnh bằng tay. Các khổ sản xuất: Chỉ đơn giản chuyển từ cỡ 4 : 3 sang tái sản xuất 16 : 9 bằng bộ điều khiển Telecine bên ngoài của bảng điều khiển tại chỗ. Ngoài các phim đen trắng Negative và Positive, phim màu Negative và positive mọi cỡ đều có thể vận hành. Điều chỉnh kích cỡ bằng số hóa giúp cho việc tái sản xuất mọi cỡ phim không bị biến dạng / méo. Phóng to, thu nhỏ kích cớ và các mặt cắt hình ảnh liên tiếp đều có thể in chuyển và gắn vào bộ điều chỉnh kích cỡ tái sản xuất bằng bộ điều khiển Telecine bên ngoài hoặc bằng bảng điều khiển tại Telecine tại chỗ có thể gắn vào máy. Hiệu chỉnh màu: các công việc hiệu chỉnh màu chính và phụ đều có thể thực hiện được bằng các phương tiện như bộ xử lý màu số hóa bên ngoài hoặc bảng điều khiển tại chỗ gắn vào bộ xử lý analog * Các nguồn âm bên seamag bên ngoài: Giao diện âm analog: Các giao diện âm thanh analog của thiết bị chyển đổi Telecine giúp cho việc nối các tín hiệu mono hoặc Stereo tới các xưởng audio thông thường. Giao diện video số hóa: Giao diện video số hóa 4 x 4 ( giao diện 4 : 4 : 4: 4) với công xuất lưu trữ số hòa phù hợp với EBU Tech 3268 – E hoặc các tiêu chuẩn CCIR 601 và CCIR 656. Ngoài các công suất 4 x 4, các công suất số hóa 4 : 2 : 2 và analog RGB hoặc Y/CR/CB được cung cấp cho bộ khuyếch đại bên ngoài 4 x 4 FOB7 từ BTS Hệ thống code thời gian: FDR Quadra có thể phân biệt rõ mỗi khuôn hình tại từng tốc độ play bằng bộ điều khiển Telecine bên ngoài hoặc bộ ghi thời gian phim cài đặt Hình 25: Sơ đồ mặt trước của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra Trên sơ đồ trên thì mặt trước của máy gồm các bộ phận chi tiết và chức năng làm việc của các bộ phận chi tiết đó là Bộ phận quét hình Màn hình màu kiểm tra Khối quang học Phím lệnh thay đổi bước khuôn hình Bàn điều khiển vận hành hoạt đông Bản điều khiển đĩa phim Điều chỉnh kích cỡ ảnh Điều chỉnh Audio Điều chỉnh Video Điều chỉnh khi chạy phim Negative Hiệu chỉnh màu săc Điều chỉnh sửa chữa mà sắc Chèn ký tự / đọc mã thời gian phim 7a. Chèn ký tự 7b. Đọc mã thời gian Bộ xử lý máu sắc thứ cấp Điều khiển chuyển đổi 6 – Hiệu chỉnh khu vực Xử lý tín hiệu R – Y/ B – Y Xử lý cổng ra của kênh chói Y Nguồn điện cung cấp + 12v ( không có bảng điều khiển) Bộ xử lý âm thanh Xử lý tín hiệu Audio trước khi khuyếch đại Bộ khuyếch đại Audio chính ( không phải kiểu Dolby) Bộ xử lý hình ảnh Kiểm soát được tín hiệu từ CCD Correction ampilifier RGB matrix Main ampilier Lum./chrom.matrix Negative matching interface ** Contour correction ** Automatic color corr ** Enoder – mã hóa ** KC 10046.61 for PAL pr ** KC 1047.62 for NTSC Test point selection FD 227.60 ** Genlock pulse generator Trạm phân phối điện cho toàn máy ( Khối nguồn cung cấp) Cổng ra của tần khuyếch đại tín hiệu Mã hóa tín hiệu thành phần 4 : 2 : 2 Các lỗ cắm Microphone để liên lạc với máy ( bao gồm sự lựa chọn điểm kiểm tra) Loa phóng thanh ( kiểm tra tiếng) Điều khiển thời gian phim Dụng cụ đo giao động ( Hiện sóng) Lựa chọn điểm kiểm tra ( bao gồm các lỗ cắm Microphone) Quét tín hiệu Audio 1 Đối với phim 16mm đường tiếng từ tính Bao gồm cả đèn lọc tiếng phim 16mm và 35mm đường tiếng Quang học Quét tín hiệu Audio 2 đối với phim 16mm đường tiếng mono và 35mm Stereo tiếng quang học ( có liên hệ với bộ quét tín hiệu Audio số 1) 23. Đĩa phim 24. Thay đổi cách cấp điện nguồn 25. 8 bộ thay đổi cách cấp nguồn 26. Bộ xử lý tín hiệu số Hình 26: Sơ đồ cấu tạo mặt sau của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra Trên sơ đồ cấu tạo mặt sau của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra gồm các bộ phận chi tiết sau: Buồng quạt thông gió Vòng báo nhiệt độ hiện sóng 4. Mô tơ kéo ( giữ ổn định tốc độ tiếng) 5. Khóa – làm căng phim ( chức năng như thanh Gale) 6. Đèn báo quạt gió. 7. Động cơ có lõi ( Trục cuốn) để cuộn phim 8. Trục cuốn phụ 9. Đèn báo kế hoạch cung cấp nguồn cho động cơ 10. Quạt gió. 11. 8 – Bộ nối kết của 8 khóa chuyển đổi cách cấp điện 12. Bộ nối kết của bộ xử lý tín hiệu số và cơ cấu cất giữ hình ảnh 13. Răng đĩa, bánh xe đẩy ( bánh răng đếm khuôn hình) 14. Hộp đèn chiếu 15. Làm căng phim ( và khóa chuyển động) 16. Cái tời chính ( cuốn phim chính) 17. Quạt gió 18. Bộ kết nối khóa chuyển đổi cung cấp điện. 19. Bộ kết nối của ký tự chèn vào và đọc mã thời gian định vị. Ngoài ra còn mã hóa tín hiệu thành phần. Sự liên lạc với bộ xử lý thứ cấp. Hoặc sự liên kết các ký tự chèn với nhau. Hoặc liên kết với mã thời gian đọc. Sự liên kết với bộ xử lý âm thanh Sự liên kết với bộ xử lý hình ảnh Công tắc chuyển đổi cách cấp điện nguồn ( mặt sau) Kết nối tín hiệu với cổng ra của tâng khuyếch đại. Sự kết nối với tín hiệu thành phần 4 : 2 : 2 27. Sự kết nối của bộ đọc mã hóa thời gian. II.II Hệ thống quang học của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra R G B 1 2 3 Hình 27 : Khối quang học của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra 1: Ngồn sáng 2: Hệ thống thấu kính và gương lọc săc 3: Bộ cảm biến CCD 1. Núm hiệu chỉnh Núm hiệu chỉnh có vạch chỉ báo dùng để hiệu chỉnh hội tụ quang học bằng tay. Để điều chỉnh hội tụ tối đa của phim S8 và 16mm cũng như phim negative 35mm Xoay núm theo chiều kim đồng hồ. Với các khối quang học như S8, 16mm, S 35 và ACA 35 thì còn có thể điều chỉnh hội tụ bằng mô tớ trên đĩa phim. Khối quang học của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra có nhiệm vụ - Điều chỉnh các cỡ: việc điều chỉnh cỡ bằng số hóa giúp cho việc tái sản xuất mọi cỡ phim không bị méo và biến dạng. Phóng to thu nhỏ kích cỡ và thay đổi các mặt cắt hình ảnh liên tiếp đều có thể in truyền và gắn vào công việc điêu chỉnh kích cỡ tái sản xuất - Hiệu chỉnh màu: Các công việc hiệu chỉnh màu chính và phụ đều có thể thực hiện được bằng các phương tiện như bộ xử lý màu số hóa bên ngoài hoặc bản điều khiển tại chỗ gắn vào bộ xử lý Analog. - Giao diện video số hóa 4 x 4 với công suất lưu trữ số hóa phù hợp với EBU Tech 3268 – E hoặc các tiêu chuẩn CCIR 601 và CCIR 656. Ngoài các công suất 4 x 4 có các cống công suất số hóa 4 : 2 : 2 và Analog R G B hoặc Y/CR/CB được cung cấp qua bộ khuyếch đại bên ngoài 4 x 4 FOB7 từ BTS. ( 4 : 4 : 4 tiêu chuẩn truyền hình số chất lượng lý tưởng 4 : 2 : 2 tiêu chuẩn truyền hình số chất lương Studio 4 : 1 : 1 tiêu chuẩn truyền hình số chất lượng Trung bình 2: 1 : 1 tiêu chuẩn truyền hình số chất lượng thấp) G R 1. Ổ đèn ( có bộ đổi đèn tự động) 2. Thấu kính ngưng tụ 3. Bộ lọc khí nóng ( lọc Conito IR) 4. Thấu kính ngưng tụ( có bộ lọc khí nóng bổ xung) B 5. Bộ lọc Negative ( lọc Xian) 6. Bộ điều khiển ánh sáng ( đĩa mật độ màu xám) 7. Bộ lọc màu 8. Gương cong 11 9. Bộ ngưng tụ 10. Phim 11. Quang học định cỡ 12. Bộ tách sáng 10 6 9 1 2 3 4 7 5 8 Hình 28. Đường ánh sáng của thiết bị chuyển đổi TELECINE FDL Quadra Nguyên lý hoạt động: Ánh sáng từ ổ đèn đi qua thấu kính ngưng tụ 1 để ngưng tụ ánh sáng không cho ánh sáng phát tán ra ngoài thêm vào đó ánh sáng tiếp tục được đi qua bộ lọc khí nóng để loại bỏ những khí nóng làm ảnh hưởng đến ánh sáng: Hình 29: Hệ thống thấu kính trong thiết bị Telecine Ánh sáng tiếp tục được chuyển đến bộ lọc CIAN dành riêng cho phim Negative, vì phim Negative có lớp đề bằng vàng nên cần có bộ lọc CIAN để lọc bớt các tinh thể vàng trên lớp phim. Tiếp đó phim được chuyển qua đĩa mật độ màu xám để điều chỉnh lại màu sắc khi có độ chênh lệch quá cao giữa các màu như khuôn hình đang buổi sáng mà chuyển sang buổi tối. Bộ lọc màu có nhiệm vụ lọc ra các màu bị thiên không chuẩn và chỉnh sửa lại cho tương thích với màu quy định của máy. Ánh sáng tiếp tục được đưa qua bộ hội tụ và quang học định cỡ rồi chuyển qua bộ phận chuyển đổi quang điện. Hình 30: Một số chi tiết trong hệ thống ánh sáng trong thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra có thể được trang bị các khối quang học sau: Khối quang học S8mm Khối quang học 16mm (ISO 1223) Khối quang học 16mm Khối quang học 35mm ( ISO 1223) Khối quang học ACA 35mm Khối quang học S35mm (ISO 1223) Khối quang học Phim S35 Các bản gốc camera 35mm và các bản copy không có vùng rãnh Audio ACA 35mm Phim 35mm có vùng rãnh Audio COMPT 35mm Phim chuẩn 35mm để quét TV phù hợp với ISO 1223 S16 Tư liệu phim cao cấp 16mm Chuẩn phim 16mm để quét TV phù hợp với ISO 1223 S 8mm Tư liệu phim 8mm cao cấp, không quét audio cho TV phù hợp với Din 15852 Khối quang học S35 mm khuyến khích các cỡ ASPPECT của khối quang học 35mm và ACA 35mm. Khối quang học ACA 35mm khuyến khích các cỡ ASPPECT của khối quang học 35mm. Tương tự áp dụng cho khối quang học S 16mm và 16mm lựa chọn cỡ phim ASPPECT mong muốn theo danh mục chỉnh kích cỡ của bộ điều khiển Telecine bên ngoài hoặc trên bàn điều chỉnh kích cỡ riêng Mục đích của khối quang học khác nhau là tạo điều kiện để tiến hành công việc tốt nhất cho các khổ phim khác nhau. Khối Quang Học Khuôn khổ phim S 35mm Tư liệu phim camra Aperture (AC) ví dụ theo ANSI/SMPTE 59 – 1991 ( kiểu C) độ rộng quét tối đa: 25mm ACA 35mm Tư liệu phim Academy Camera Aperture (ACA) ví dụ theo ISP 2906 – 1984 ( kiểu A,B) đặc biệt ứng dụng cho hậu kỳ Độ rộng quét tối đa : 21,95mm 35mm Tư liệu phim Academy Camera Aperture (ACA) được quét trong phạm vi vùng ảnh ISO 1223 đặc biệt ứng dụng cho in truyền. Độ rộng quét tối đa: 20,12mm S 16mm Tư liệu phim Super 16mm độ rộng quét tối đa: 12,52mm 16mm Tư liệu phim 16mm được quét trong phạm vi hình ảnh ISO 1223 độ rộng quét tối đa: 9,35mm S8mm Tư liệu phim 8mm được quét trong phạm vi hình ảnh ISO 1223 độ rộng quét tối đa 5,20mm Ấn phím phim trên bảng chỉnh kích cỡ đồng thời giúp để mô phỏng các khối quang học nhỏ hơn, Nghĩa là khi các quang học Super 35mm được cài đặt vào bộ quét phim, phim ACA 35 cũng như phim 35mm được chạy theo lựa chọn sự thích hợp của phím. Cũng áp dụng như vậy đối với các quang học Super 16mm và 16mm. * Trị số INIT ( INIT VALUES) Đối với phim super và ACA 35mm, các mẫu INIT được cung cấp để quét cửa sổ camera tương ứng không có xóa ngang. Các khuôn mẫu INIT với phim 35mm, S16mm và S8mm tạo ra tái sản xuất TV tiêu chuẩn hóa không xóa tại vùng ảnh hoạt động trừ phi các phim 35mm/ 3 lỗ và S16. Khối Quang Học Đục lỗ Tỷ lệ mặt TV FORMAT INIT S 35mm 4 lỗ 4 : 3 - Độ mở Camera 4 : 3 - Độ rộng: Do tỷ lệ mặt TV quy định - Độ cao: ANSI/ SMPTE 59 – 1991( kiểuC) 3 lỗ 4 : 3 - Độ mở Camera 4 : 3 - Độ rộng, độ cao: Cửa sổ Camera Panavision ( 1987) 4 lỗ 16 : 9 - Độ mở Camera 16 : 9 - Độ rộng: giống hệt như S35mm/ 4 lỗ / 4: 3 - Độ cao: do tỷ lệ mặt TV quy định 3 lỗ 16 : 9 - Độ mở Camera 16 : 9 - Độ rộng: Do tỷ lên mặt TV quy định - Độ cao: Cửa sổ Camera Panavision ( 1987) ACA 35mm 4 lỗ 4: 3 - Độ mở camera academy 4 : 3 - Độ rộng: ISO 2906 ANSI/SMPTE59 ( kiểu A) 3 lỗ 4 : 3 - Độ mở Camera academy 4 : 3 - Độ rộng, độ cao: Theo đề xuất của SMPTE 1987 4 lỗ 16 : 9 - Độ mở Camera 16 : 9 - Độ rộng: ISO 2906 ANSI/SMPTE59 ( kiểu A) 3 lỗ 16 : 9 - Độ mở camera academy 16 : 9 - Độ rộng: ISO 2906 ANSI/SMPTE59 ( kiểu A) 35mm 4 lỗ 4 : 3 - Tái sản xuất TV 4 : 3 - Độ rộng, độ cao: ISO 1223 3 lỗ 4 : 3 - Tái sản xuất TV 4 : 3 - Độ rộng: giống hệt 35mm/4 lỗ/ 4 : 3 - Độ cao: Theo đề xuất của Panavision( 1987) để chiếu 1.66 : 1 4 lỗ 16 : 9 - Tái sản xuất TV 16 : 9 - Độ rộng: ISO 1223 - Độ cao: Theo quy định của tỷ lệ mặt TV 3 lỗ - Tái sản xuất TV 16 : 9 - Độ rộng: ISO 1223 - Độ cao: Theo quy định của tỷ lệ mặt TV - Tái sản xuất TV S 16mm 1 lỗ 4 : 3 - Tái sản xuất TV 4 : 3 - Độ rộng: ISO 1223 – độ cao nhân lên 1,66 - Độ cao: ISO 1223 1 lỗ 16 : 9 - Tái sản xuất TV 16 : 9 - Độ rộng: ISO 1223 – độ cao nhân lên 1,66 - Độ cao: Theo quy định của tỷ lệ mặt TV 16mm 1 lỗ 4 : 3 - Tái sản xuất TV 4 : 3 - Độ rộng, độ cao: ISO 1223 1 lỗ 16 : 9 - Tái sản xuất TV 16 : 9 - Độ rộng: ISO 1223 - Độ cao: Theo quy định của tỷ lệ mặt TV S 8mm 1 lỗ 4 : 3 - Tái sản xuất TV 4 : 3 - Độ rộng, độ cao: ISO 1223 1 lỗ 16 : 9 - Tái sản xuất TV 16 : 9 - Độ rộng: ISO 1223 - Độ cao: Theo quy định của tỷ lệ mặt TV * Các Format quét cố định khác: Khối Quang Học Đục lỗ Tỷ lệ mặt TV FORMAT CỐ ĐỊNH S 35mm 4 lỗ 4: 3 và 16 : 9 1.85….2.35 là các format đề ra bời ARRI, đồng thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThiết bị chyển đổi Telecine FDL Quadra.doc
Tài liệu liên quan