Đề tài Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho công trình Vinaplast - 39A Ngô Quyền, Hà nội
Chương I LƯỢC SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ. 1.1 Lược sử phát triển. Ngay từ xa xưa, con người đã tìm cách để chống lại tác động của thời tiết đến cơ thể, từ đốt lửa sưởi ấm vào mùa đông đến chế tạo ra các loại quạt để làm mát vào mùa hè. Trải qua các thời kỳ phát triển của nền văn minh loài người, nhu cầu làm lạnh và điều hoà không khí càng ngày càng trở nên cần thiết. Năm 1555, nhà bác học Agricola đã phát minh ra hệ thống bơm không khí xuống giếng mỏ để cung cấp khí tươi và điều hoà nhiệt độ. Đây là ý tưởng khởi đầu cho những hệ thống thông gió trong các toà nhà sau này. Tiếp đó, các nhà bác học lừng danh Leonard de Vinci và Humphrey Davy đã hoàn thiện và chế tạo hệ thống thông gió cho các giếng mỏ và toà nhà. Năm 1845, Ngành máy lạnh và điều hoà không khí chính thức ra đời với sự kiện bác sĩ John Gorrie đã chế tạo ra máy lạnh nén khí đầu tiên trong lịch sử của nhân loại để điều hoà không khí trong bệnh viện. Trong những năm tiếp theo, ngành máy lạnh và điều hoà không khí đã có những bước tiến vượt bậc với những điểm mốc sau đây: ã 1850: Puzzi Smith đưa ra dự án điều hoà không khí trong phòng bằng máy lạnh nén khí. ã 1852: William Thomson sáng chế ra bơm nhiệt (điều hoà không khí 2 chiều, bao gồm làm lạnh và sưởi ấm). ã 1894: Công ty Linde xây dựng hệ thống điều hoà không khí bằng máy lạnh amoniac dùng để làm lạnh và khử ẩm không khí mùa hè. ã 1901: Hệ thống điều hoà không khí khống chế nhiệt độ dưới 280C cho phòng hoà nhạc được khánh thành. ã 1910: Hình thành 2 xu hướng điều hoà không khí: điều hoà tiện nghi phục vụ sinh hoạt và điều hoà công nghệ phục vụ sản xuất. ã 1911: Willis H. Carrier xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và đề ra các phương pháp xử lý không khí để đạt được trạng thái không khí yêu cầu. Có thể nói, Carrier là ông tổ vĩ đại nhất của ngành điều hoà không khí. Ông là người tiên phong trong xây dựng cơ sở lý thuyết, phát minh và chế tạo các thiết bị, hệ thống điều hoà không khí. ã 1930: Hãng Du Pont de Nemours & Co. Sản xuất ra môi chất freon, đưa nước Mỹ trở thành quốc gia hàng đầu trong ngành công nghiệp điều hoà không khí. Điều hoà không khí trên tàu hoả phát triển mạnh mẽ. Từ năm 1930, ngành máy lạnh và điều hoà không khí đã trở nên vững mạnh, tham gia vào mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội. Trong các toà nhà, khách sạn, siêu thị, văn phòng, nhà hàng, hội trường, nhà hát, cung thể thao, bệnh viện, hay trong ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay, hệ thống điều hoà không khí trở thành biểu tượng cho tính hiện đại và tiện nghi. Hệ thống điều hoà công nghệ cũng trở thành một phần trọng yếu trong các nhà máy sợi, dệt, chế biến thuốc lá, in ấn, lắp ráp điện tử, chế tạo máy tính, điều chế các sản phẩm hoá học.; hệ thống kho lạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản thực phẩm, các mặt hàng chế biến nông lâm sản. Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật khác thì kỹ thuật Điều hoà không khí (ĐHKK) cũng đã phát triển mạnh, đặc biệt trong những năm gần đây kỹ thuật ĐHKK với nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được các hãng sản xuất nhiều quốc gia trên thế giới ứng dụng để sản xuất ra máy móc, thiết bị phục vụ cho công nghệ và đời sống con người nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của xã hội. Việt Nam ta là nước nhiệt đới gió mùa ẩm, do đó ĐTKK và thông gió có ảnh hưởng lớn đến đời sống con người và tình trạng sản xuất đó là năng suất lao động, chất lượng sản phẩm . Việc tạo ra vi khí hậu có nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn và nồng độ chất khí độc hại phù hợp với yêu cầu công nghệ của từng ngành, nghề là một yều tố cấp thiết cùng với sự phát triển của đất nước. 1.2 Các hệ thống điều hoà không khí. Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ. để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm. điều chỉnh, khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch và sự tuần hoàn không khí trong phòng nhằm đáp ứng các yêu cầu tiện nghi và công nghệ. Có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng có thể phân loại theo một số đặc điểm chủ yếu sau: 1.2.1 Theo mục đích sử dụng. Theo mục đích sử dụng có thể chia ra làm hai hệ thống điều hoà không khí như sau: 1.2.1.1 Hệ thống điều hoà tiện nghi. Đây là hệ thống chỉ quan tâm đặc biệt tới nhiệt độ trong phòng, còn độ ẩm của không khí cho phép dao động trong phạm vi khá rộng từ 30% đến 70%. Hệ thống này thường dùng trong sinh hoạt dân dụng, do đó hệ thống này không có thiết bị tăng ẩm, các thiết bị điều khiển tự động tương đối giản đơn giản. 1.2.1.2 Hệ thống điều hoà công nghệ. Hệ thống này đòi hỏi duy trì nghiêm ngặt cả về nhiệt độ và độ ẩm. Điều hoà công nghệ thường gặp trong sản xuất sợi dệt, cơ khí chính xác, các phòng bảo quản. Trong hệ thống thường có thiết bị tăng ẩm và các thiết bị điều khiển phức tạp, hiện đại. 1.2.2 Theo tính chất quan trọng. Theo cách phân loại này có thể phân chia các hệ thống điều hoà theo ba cấp: 1.2.2.1 Hệ thống ĐHKK cấp 1. Đây là hệ thống có độ tin cậy cao, các thiết bị của hệ thống có thể duy trì các thông số không khí trong nhà thoả mãn mọi điều kiện thời tiết ngoài trời từ giá trị thấp nhất đến giá trị cao nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế hệ thống ĐHKK cho công trình Vinaplast - 39A Ngô Quyền, Hà nội.doc
- cac chi tiet ong gio.dwg
- mat bang 7 Ban A0 .dwg
- mat bang 12 Ban A3.dwg
- Muc luc .doc
- So do dien .dwg
- so do hinh chieu dung 3D .dwg
- sodo tinh toan duong ong co kick thuoc.dwg