PHẦN MỞ ĐẦU .1
PHẦN NỘI DUNG .2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞLÝ THUYẾT.2
1.1 Mặt hàng thủcông mỹnghệ.2
1.1.1 Nguyên vật liệu của mặt hàng thủcông mỹnghệ.2
1.1.2 Sản phẩm thủcông mỹnghệ. .2
1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm: kệhoặc vali.4
1.3 Quy trình khi người công nhân khoan gỗbằng tay .5
1.4 Kiến thức cơbản vềvật liệu gỗ.5
1.5 Quá trình cắt và các yếu tốcắt khi khoan.7
1.6 Lý thuyết vềkhí nén .13
1.6.1 Cấu trúc của hệthống truyền động bằng khí nén .13
1.6.2 Các yêu cầu vềkhí nén. .14
1.7 Hệthống khí nén. .15
1.7.1 Máy nén khí. .15
1.7.2 Xilanh tác động đơn. .15
1.7.3 Xilanh tác động kép.17
1.7.4 Van đảo chiều 5/2 .20
1.7.5 Van tiết lưu. .21
1.8 Các thiết bịchỉbáo. .23
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG TẠI DOANH NGHIỆP.24
THIẾT KẾHỆTHỐNG MÁY KHOAN GỖTỰ ĐỘNG
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾCHẾTẠO HỆTHỐNG MÁY KHOAN GỖTỰ ĐỘNG.28
3.1 Cơsởthiết kếhệthống khoan gỗtrong sản xuất hàng thủcông mỹnghệ.28
3.2 Phương án thiết kếcơkhí. .29
3.2.1 Phương án thiết kếcơcấu cấp gỗ. .29
3.2.2 Phương án thiết kếcơcấu kẹp gỗ.34
3.2.3 Phương án thiết kếcơcấu khoan gỗ.36
3.2.4 Phương án thiết kếcơcấu gạt gỗ.39
3.3 Lựa chọn thiết bị.44
3.3.1 Xilanh đẩy gỗ.44
3.3.2 Xilanh kẹp gỗ.44
3.3.3 Xilanh đẩy dàn khoan .45
3.3.4 Xilanh gạt gỗ.46
3.3.5 Động cơkhoan .47
3.3.6 Động cơkéo băng tải.47
3.3.7 Cảm biến từdùng cho xilanh và công tắc hành trình .48
3.4 Thiết kếphần điều khiển. .48
3.5 Ưu - nhược điểm khi khoan gỗbằng máy khoan tự động.51
3.6 So sánh năng suất – hiệu quảkinh tế.52
3.7 Một sốhình ảnh thực tếcủa hệthống máy khoan gỗtự động.53
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .56
64 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3588 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống khoan gỗ tự động cho doanh nghiệp tư nhân Kim Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc trình bày trên hình thì làm khung là một trong các
công đoạn quan trọng để có thể hình thành nên một sản phẩm đạt tiêu chuẩn, có chất
lượng mà khách hàng yêu cầu.
1.3 Quy trình khi người công nhân khoan gỗ bằng tay. [13]
Hình 1.6 Sơ đồ khối các công đoạn khoan hai lỗ cho thanh gỗ bằng tay.
Ưu điểm: - Chi phí đầu tư thấp.
- Phù hợp cho sản xuất đơn chiếc.
.Nhược điểm:
- Phế phẩm nhiều.
- Tốn khá nhiều thời gian cho việc canh chỉnh cử.
- Năng suất tương đối thấp.
1.4 Kiến thức cơ bản về vật liệu gỗ. [5]
Gỗ có các ưu điểm như: nhẹ, cường độ cao, đàn hồi, có thể chịu đựng va đập và
chấn động, lại có hoa văn đẹp. Gỗ là vật liệu không thể thiếu trong xây dựng kinh tế
và đời sống.
- 6 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Gỗ là vật liệu thiên nhiên, phân biệt gỗ một cách chính xác, sử dụng gỗ một
cách đúng đắn, tìm hiểu và nắm vững đặc trưng của gỗ là việc hết sức cần thiết.
Gọi vật liệu gỗ là để chỉ bộ phận thân cây có tác dụng trong công nghệ mộc sau
khi đã loại bỏ lá cành và rể.
Tính chất vật liệu của gỗ:
Nước và hàm lượng nước trong gỗ, thành phần nước và hàm lượng nước trong
gỗ chiếm phần lớn trọng lượng gỗ. Thành phần nước này ảnh hưởng trực tiếp đến tính
chất của gỗ. Gỗ sẽ thay đổi theo sự tăng giảm của nước.
Phương pháp xác định hàm lượng nước:
Gỗ tươi: hàm lượng nước 50 – 100 %.
Gỗ ướt: gỗ vận chuyển dưới nước hoặc bảo quản dưới nước thường có hàm
lượng nước trên 100 %.
Gỗ tự nhiên: gỗ để khô tự nhiên hàm lượng nước khoảng 12 -18 %.
Gỗ sấy khô: gỗ sấy nhân tạo hàm lượng nước khoảng 4 – 15 %.
Phương pháp tính tỷ số nước:
Tỷ số nước là tỷ số giữa trọng lượng nước chứa trong gỗ so với trong lượng gỗ
gọi là tỷ số chứa nước.
%.100×−=
kho
khouot
G
GGW
Trong đó: Gướt : là trọng lượng gỗ ướt (gam).
Gkhô : là trọng lượng gỗ khô hoàn toàn (gam).
W : tỷ số chứa nước của gỗ (%).
Các thanh gỗ dùng trong ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ được lấy từ
các loại cây được trồng đại trà ở nước ta như: Thông, Điều, Xà Cừ, Tràm, …
- 7 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Hình 1.7 Nguyên liệu gỗ. [12]
Đây là những loại gỗ có cấu tạo và cơ tính không cứng chắc nên rất thuận lợi
cho việc chọn tốc độ và công suất của động cơ khoan.
1.5 Quá trình cắt và các yếu tố cắt khi khoan. [10]
Khi khoan, mũi khoan có chuyển động quay tròn, đồng thời chuyển động tịnh
tiến theo chiều trục mũi khoan.
t
so
/2
t=D/2
S0
/2
Hình 1.8 Các yếu tố của chế độ cắt khi khoan. [10]
Tốc độ cắt V :là tốc độ vòng ứng với đường kính lớn nhất của mũi khoan.
phmnDV /
1000
..π=
- 8 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Trong đó : D – đường kính của mũi khoan.
n – số vòng quay của mũi khoan trong một phút (vòng/phút).
Lượng chạy dao S: là khoảng di chuyển của mũi khoan sâu vào trong vật sau
một vòng quay của mũi khoan. Được tính bằng mm/vòng. Vì mũi khoan có hai lưỡi
cắt chính nên lượng chạy dao của một lưỡi là:
vòngmmSSZ /2
=
Lượng chạy dao phút tính theo công thức: nSS ph .= mm/ph.
Chiều rộng cắt b, chiều dài cắt a và diện tích lớp cắt f. Khi tính bỏ qua không
tính đến ảnh hưởng của lưỡi cắt ngang:
Ta có: ϕSin
Db
2
= (mm) ; ϕSinSa
2
= (mm).
Khi khoan lỗ ở vật đặc thì: 2
4
. mmSDbaf ==
Khi khoan lỗ rộng thì: 2
4
).(. mmSdDbaf −==
Diện tích cắt ứng với một vòng quay của mũi khoan là: F = 2f = 2a.b (mm2). `
Lực cắt khi khoan:
Công cắt khi khoan là do lực tác dụng lên lưỡi cắt của mũi khoan sinh ra. Lực
tác dụng lên mũi khoan được phân thành ba thành phần lực theo các trục tọa độ ox, oy,
oz . Các thành phần đó là:
a- Lực Py còn gọi là lực hướng kính tác dụng trên hai lưỡi cắt chính, có trị số
bằng nhau và ngược chiều nhau nên cùng triệt tiêu lẫn nhau. Nếu chú ý cả hai lưỡi cắt
phụ thì phải kể cả hai lực Py’ nữa và chúng cũng triệt tiêu lẫn nhau.
b- Lực chiều trục P0 có xu hướng chống lại lực chạy dao. Lực P0 bằng tổng các
lực chiều trục Px tác dụng lên lưỡi cắt chính, lực chiều trục Px’ tác dụng lên lưỡi cắt
phụ và lực chiều trục Pn tác dụng lên lưỡi cắt ngang.
- 9 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Lực Px chiếm khoảng 40% lực P0.
Lực Px’ chiếm khoảng 3% lực P0.
Lực Pn chiếm khoảng 57% lực P0 .
A
A
Pz
Px
Py
x
yPz
Py
Px
A
A
z
Hình 1.9 Lực cắt khi khoan. [10]
c- Lực tiếp tuyến Pz gây ra mômen cắt chính. Thực nghiệm chứng tỏ rằng 80%
mômen là do lực tiếp tuyến tác dụng trên lưỡi cắt chính, 12% là do lực tiếp tuyến trên
lưỡi cắt phụ, còn lại 8% là do lực tiếp tuyến trên lưỡi cắt ngang.
Hiện nay chưa có công thức lý thuyết để tính mômen cắt và lực chiều trục. Người
ta nghiên cứu bằng thực nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố cắt và điều kiện gia công
đến mô men và lực cắt rồi từ đó lập nên các công thức thực nghiệm có dạng sau đây:
Mô men cắt : Mx = Cm . D sx ym m. Km (N.mm).
Lực chiều trục : P0 = C0 . D s K
x y
p
p p.
0
(N).
Trong đó : Cm, C0 - Hệ số phụ thuộc tính chất vật liệu gia công, hình dạng hình
học của mũi khoan và các điều kiện khác.
- 10 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
D - Đường kính mũi khoan mm.
S - lượng chạy dao mm/vg.
Các gía trị của các hệ số Cm,C0 của các số mũ xm, ym, xp, yp ,các giá trị của hệ số
điều chỉnh Km, Kp0 có thể tra trong sổ tay về chế độ cắt.
Đối với mũi khoan đường kính nhỏ (D<10mm),để tăng độ bền và độ cứng vững
của chúng người ta chọn góc xoắn ω = 18-280.
Ảnh hưởng của lượng chạy dao và đường kính mũi khoan đến lực hướng trục và
momen xoắn :
Khi khoan thép : ym =0,8 và yp = 0,7;
Khi khoan gang : ym = 0,8 và yp = 0,8;
Khi gia công thép các bon kết cấu ( ơb = 750 N/mm2 ) thì Cm = 33,8 và C0 =
84,7; khi gia công gang xám thì Cm = 23,3 và C0 = 60,5.
Ảnh hưởng của vật liệu gia công:
Thay đổi tính chất cơ lý của vật liệu gia công cũng dẫn đến sự thay đổi lực
chiều trục và mô men xoắn.
Tốc độ cắt khi khoan và các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ cắt:
Tốc độ cắt khi khoan phụ thuộc vào lượng chạy dao s, đường kính mũi khoan D,
tuổi bền T, chiều sâu khoan lỗ l , các thông số hình học của bộ phận cắt, vật liệu chế
tạo mũi khoan , vật liệu gia công dung dịch trơn nguội.
Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ cắt, ta lập được các công
thức thực nghiệm có dạng sau đây:
V=
C D
T s
Kv
x
m y v
v
v
.
.
(m/ph).
Trong đó : Cv : Hệ số tỉ lệ ứng với một loại vật liệu gia công nhất định.
Kv : Hệ số điều chỉnh tốc độ đo do các điều kiện cắt khác nhau.
Dưới đây ta xét ảnh hưởng của các nhân tố đến tốc độ cắt khi khoan.
- 11 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
a. Ảnh hưởng của lượng chạy dao: Khi tăng lượng chạy dao thì tốc độ cắt
phải giảm xuống. Mức độ giảm được biểu thị bằng số mũ yv . Trị số của só mũ này phụ
thuộc vào lượng chạy dao, vật liệu chế tạo mũi khoan và vật liệu gia công .
b. Ảnh hưởng của đường kính mũi khoan: Khi tăng đường kính mũi khoan
thì độ cứng vững của mũi khoan tăng, điều kiện truyền nhiệt cũng được cải thiện.
Nhưng khi tăng đường kính mũi khoan thì vì t = D/2 tăng nên hạn chế việc tăng tốc độ
cắt.
c. Ảnh hưởng của chiều sâu lỗ khoan l: chiều sâu lỗ khoan càng lớn (khoan
càng sâu) thì điều kiện cắt càng xấu. Vì lỗ khoan càng sâu thoát phoi càng khó. Do đó
khi khoan lỗ có chiều dài l >3D thì tốc độ cắt khi khoan phải nhân với hệ số điều
chỉnh tốc độ Kv lỗ (tra trong các sổ tay kỹ thuật).
d. Ảnh hưởng của vật liệu gia công đến tốc độ khi khoan: Ảnh hưởng của
vật liệu gia công đến tốc độ cắt được biểu thị bằng hệ số điều chỉnh KVL
Giá trị gần đúng của hệ số Kvl có thể tính theo công thức thực nghiệm sau đây:
Kvl =
750
σb
nv⎛
⎝⎜
⎞
⎠⎟
Trong đó : σb giới hạn bền của vật liệu N/mm2.
nv số mũ .
Nếu σb < 550 N/mm2 thì nv = -0,9
Nếu σb > 550 N/mm2 thì nv = 0,9
e. Ảnh hưởng của vật liệu làm mũi khoan đến tốc độ cắt .
Ảnh hưởng của vật liệu làm mũi khoan được biểu thị bằng hệ số điều chỉnh Kvd.
Đối với mũi khoan thép gió P18 và P9 thì Kvd =1 còn đối với mũi khoan chế tạo bằng
thép hợp kim dụng cụ 9XC có Kvd = 0.65, mũi khoan bằng thép cac bon dụng cụ Kvd=
0,5 và mũi khoan hợp kim cứng thì Kvd = 2 - 3.
- 12 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Chọn chế độ cắt hợp lý khi khoan:
Để xác định chế độ cắt và các thông số hình học hợp lý của mũi khoan. phải
xuất phát từ các điều cơ bản sau :
a. Lượng chạy dao nên chọn lớn nhất, nhưng phải phù hợp với các điều kiện kỹ
thuật của lỗ gia công như độ bóng, độ chính xác, các nguyên công tiếp sau khi khoan.
b. Tốc độ cắt phải đảm bảo tuổi bền lớn nhất .
Cụ thể chế độ cắt được lựa chọn theo trình tự sau:
- Chọn mũi khoan: Mũi khoan có thể có nhiều hình dạng khác nhau tùy theo
công dụng và vật liệu chế tạo mũi khoan. Ở mũi khoan thép gió thì các thông số hình
học của phần cắt mũi khoan đã được tiêu chuẩn hoá, còn đối với mũi khoan gắn hợp
kim cứng tùy từng loại vật liệu gia công mà hình dáng hình học có thể khác nhau. Khi
chọn hình dáng hình học phải xét sao cho có lợi về mặt lực cắt, tốc độ cắt và tuổi bền
của dao.
- Với đường kính lỗ D<35mm thì khoan 1 lần, khi đó chiều sâu cắt là
t = D/2. với D > 35mm thì khoan 2 lần, lần đầu dùng mũi khoan có đường kính
D1 = (0,5 -0,7 ) D
- Chọn lượng chạy dao tối đa cho phép .
Như đã biết lượng chạy dao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : điều kiện kỹ thuật,
độ bền của mũi khoan, độ bền và độ cứng vững của cơ cấu chạy dao, chiều sâu khoan.
Lượng chạy dao cho phép bởi độ bền của mũi khoan có thể tính theo công thức
sau:
Khoan thép s = 38,8
D
b
0 81
0 94
,
,σ (mm/vg)
Khoan gang s = 7,34
D
HB
0 81
0 75
,
, (mm/vg)
- 13 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Trong đó : σb giới hạn của vật liệu gia công .
HB Độ cứng của gang được gia công .
- Với D và s đã chọn cho trước tuổi bền T, tính chế độ cắt và số vòng quay .
- Xác định lực chiều trục P0, mômen xoắn Mx và công suất cắt Nc. Nếu như đã
chọn máy trước thì kiểm nghiệm P0, Mx, Nc theo D, s ,n ,v đã chọn.
- Tính thời gian máy. Thời gian máy T0 được tính theo công thức:
T0 =
L
n s. (ph)
Trong đó : L - chiều dài hành trình của mũi khoan theo phương chạy dao (mm)
L = l + l1 + l2
l - chiều dài (chiều sâu) khoan (mm)
l1 - lượng ăn tới mm . Ta có : l1 =
D g
2
cot ϕ
l2 - lượng vượt quá (mm).
Đối với mũi khoan tiêu chuẩn có thể lấy l1+l2 = 0,3 D.
1.6 Lý thuyết về khí nén.
1.6.1 Cấu trúc của hệ thống truyền động bằng khí nén. [9]
Các thành phần trong hệ thống truyền động bằng khí nén dù đơn giản hay phức
tạp đều có thể được chia thành 4 nhóm cơ bản sau:
+ Nhóm cung cấp năng lượng, gồm các thiết bị cung cấp không khí nén như:
máy nén, bình chứa, bộ điều tiết áp suất và các thiết bị xử lý khí nén ( bộ lọc, bộ
sấy … ).
+ Nhóm các phần tử nhập, gồm có: van điều khiển hướng, chuyển mạch giới
hạn, nút nhấn và các cảm biến.
+ Nhóm các phần tử xử lý gồm: phần tử logic, van điều khiển áp suất, …
- 14 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
+ Nhóm các phần tử điều khiển sau cùng và các phần tử tác động ( hay các
phần tử đầu ra ) trong đó:
- Các phần tử điều khiển sau cùng có các van điều khiển hướng.
- Các phần tử tác động gồm: xylanh khí nén, động cơ khí nén, các phần
tử chỉ báo (đèn chỉ thị …).
- Các phần tử trong hệ thống được biểu diển bằng các ký hiệu, các ký
hiệu cũng thể hiện một cách vắn tắt chức năng của phần tử. Sự kết hợp các phần
tử khí nén theo một logic sẽ thực hiện các chức năng điều khiển theo yêu cầu
tương ứng, sự kết hợp các ký hiệu của các phần tử sẽ tạo nên sơ đồ mạch của hệ
thống.
1.6.2 Các yêu cầu về khí nén. [9]
Không khí nén cung cấp cho hệ thống điều khiển và các phần tử sinh công có
các yêu cầu cơ bản sau:
- Không khí nén phải sạch.
- Không khí nén phải khô.
- Áp suất của không khí nén phải đúng yêu cầu.
Không khí nén nếu chứa chất bẩn có thể gây rối loạn hoạt động trong mạch điều
khiển. Các chất bẩn từ xâm nhập vào khí nén gồm: hơi nước, bụi bẩn, dầu bôi trơn còn
sót lại của máy nén khí, các lớp vảy, rỉ sét, …
Do không khí nén sẽ tiếp xúc với nhiều thiết bị làm việc khác nhau như: xilanh,
các phần tử điều khiển, các phần tử tạo tín hiệu, … nên nhất thiết phải loại trừ các chất
bẩn ra khỏi không khí nén. Không khí nén sạch sẽ làm tăng tuổi thọ của các thiết bị,
giảm đến mức tối thiểu thời gian ngừng hoạt động do hư hỏng .
Phải lưu ý đặc biệt đến lượng hơi nước có trong không khí nén. Do không khí
từ môi trường được hút vào máy nén rồi nén lại nên không khí nén cung cấp cho hệ
thống sẽ có hơi nước. Lượng hơi nước phụ thuộc chủ yếu vào độ ẩm tương đối, nghĩa
là phụ thuộc vào nhiệt độ và điều kiện thời tiết của môi trường. Nếu vượt qua điểm
bảo hòa của không khí nén, hơi ẩm sẽ ngưng tụ thành nước.
- 15 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Dầu bôi trơn còn sót lại ở máy nén khí cùng với không khí nén có thể tạo ra một
hỗn hợp gồm dầu dạng sương và không khí, đây là hỗn hợp khí cháy, nó có thể gây nổ
ở nhiệt độ cao ( trên 353 oK ).
1.7 Hệ thống khí nén.
1.7.1 Máy nén khí. [4]
Nguyên tắc hoạt động.
Nguyên lý thay đổi thể tích: Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó
thể tích buồng sẽ nhỏ lại như vậy theo định luật Boyle – Mariotte áp suất trong
buồng chứa sẽ tăng lên. Các máy nén khí hoạt động theo kiểu này như máy nén
khí kiểu pittông, cánh gạt, bánh răng.
Nguyên lý động năng: Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó áp
suất khí nén được tạo ra bằng động năng của bánh dẫn. Nguyên tắc hoạt động
này tạo ra lưu lượng và công suất lớn. Các máy nén khí hoạt động theo kiểu này
là máy nén khí kiểu li tâm.
Hình 1.10 Máy nén khí. [12]
1.7.2 Xilanh tác động đơn. [3]
Trong xilanh tác động đơn, không khí nén chỉ đặt vào một phía của
Piston, phía còn lại thông với khí quyển. Xilanh chỉ tạo ra công theo một chiều,
chuyển động trở về của Piston là do tác động của lò xo nén hay của ngoại lực.
Lò xo nén được thiết kế sao cho phản lực do nó tạo ra đưa Piston ở trạng thái
không tải trở về vị trí ban đầu một cách nhanh chóng.
- 16 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
(a) (b)
(a): chiều tác động ngược lại do ngoại lực tác động.
(b): chiều tác động ngược lại do lực lò xo tác động.
Hình 1.11 Ký hiệu xilanh tác động đơn. [3]
Trong xilanh tác động đơn, với sự trở về vị trí ban đầu của Piston nhờ tác
dụng của lò xo, hành trình của Piston bị giới hạn bởi chiều dài tự nhiên ( chiều
dài ở trạng thái không bị nén ) của lò xo. Vì vậy loại xilanh này có hành trình
Piston xấp xỉ 80 mm.
Cần Piston tạo ra lực đẩy F được tính bằng tích của diện tích bề mặt
Piston A và áp suất trong xylanh pe. Đơn vị thứ nguyên của lực được tính theo
bảng sau:
Bảng đơn vị thứ nguyên tính lực: [4]
Lực tác động lên Piston được tính theo công thức: [4]
Fz = A . pe - FR - FF
Trong đó :
Fz [daN] : Lực tác động lên Piston
- 17 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
A = D2. / 4 [cm2] : Diện tích Piston
D [cm] : Đường kính Piston
pe [bar] : Áp suất khí nén trong xilanh.
FR : Lực ma sát, phụ thuộc vào chất lượng bề mặt giữa Piston và
xilanh, vận tốc chuyển động của Piston, loại vòng đệm, trạng thái vận
hành bình thường, lực ma sát FR = 0,15 . A . p
FF : Lực lò xo
Xilanh tác động đơn có cấu tạo và hoạt động đơn giản nên vận hành chắc
chắn và với đặc điểm là hành trình Piston ngắn nên loại xilanh này được sử
dụng trong các ứng dụng như:
+ Kẹp chặt các chi tiết.
+ Các tác động cắt.
+ Các tác động nén, ép.
+ Nạp và nâng các chi tiết.
1.7.3 Xilanh tác động kép. [3]
Nguyên tắc cấu tạo của xilanh tác động kép tương tự như xilanh tác động
đơn. Tuy nhiên trong xilanh tác động kép không có lò xo trở về và 2 cổng của
xilanh vừa có chức năng là cổng nạp vừa có chức năng là cổng thoát khí.
Ưu điểm của xilanh tác động kép là có thể sinh công ở cả hai chiều
chuyển động. Cần lưu ý rằng lực được truyền bởi thanh đẩy Piston trong hành
trình duổi ra hơi lớn hơn so với hành trình trở về. Sở dĩ có điều này vì bề mặt
tác dụng của Piston ở phía có thanh Piston bị giảm do diện tích mặt cắt ngang
của thanh Piston.
Trong loại xilanh này, ở cả hai chiều chuyển động xilanh đều chịu sự
điều khiển bởi nguồn không khí nén cung cấp.
Về nguyên tắc, chiều dài hành trình của xilanh không bị giới hạn nhưng
khi thanh Piston (còn gọi là cán Piston) dài cần phải xem xét sự công vênh, sự
mất ổn định do uốn dọc trong hành trình duổi ra của Piston.
- 18 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Cũng giống như xilanh tác động đơn, việc làm kín giữa Piston và xilanh
được thực hiện nhờ các vòng đệm kín hoặc các màng.
Xilanh tác dụng kép được chia làm 2 loại:
Xilanh tác dụng kép không có giảm chấn ở cuối hành trình.
Xilanh tác dụng kép có giảm chấn ở cuối hành trình.
Nguyên lý hoạt động của xilanh tác dụng hai chiều là áp suất khí nén
được dẫn vào cả hai phía của xilanh.
Các đặc tính kỹ thuật của xylanh. [4]
Các đặc tính kỹ thuật của xylanh có thể được xác định bằng lý thuyết
hoặc bằng các số liệu do nhà sản xuất cung cấp. Cả hai phương pháp đều được
chấp nhận, nhưng một cách tổng quát thì các số liệu của nhà sản xuất có liên
quan với đặc điểm cấu tạo và ứng dụng cụ thể hơn.
Lực tác động của Piston.
Lực tác động của Piston phụ thuộc vào các yếu tố: áp suất không
khí nén, đường kính xylanh và sự ma sát của các bộ phận làm kín. Về
mặt lý thuyết lực Piston được tính gần đúng bằng công thức:
Trong đó: + Fth : Lực Piston (N).
+ A : Diện tích tác dụng của Piston (m2).
+ p : Áp suất hoạt động (Pa).
Lực tác động lên cần Piston của xylanh tác động kép.
Khi tính toán lực cần phải để ý đến chiều chuyển động của cần Piston.
Lực tác động khi cần Piston đi ra:
Trong đó: FA [daN] : Lực tác động khi cần Piston đi ra.
A1 [cm2] : Diện tích mặt đáy Piston. A1 = π . D2 / 4.
FA = A1 . pe2 . η
Fth = A . p
- 19 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
D [cm] : Đường kính mặt đáy Piston.
pe2 [bar] : Áp suất khí nén trong xylanh.
η : Hiệu suất xylanh, thông thường η = 0,8.
Lực tác động khi cần Piston đi vào:
Trong đó: FE [daN] : Lực tác động khi cần Piston đi vào.
A2 [cm2] : Diện tích vòng găng Piston. A2 =π .( D2 – d2)/ 4.
D [cm] : Đường kính mặt đáy Piston.
D [cm] : Đường kính cần Piston.
pe2 [bar] : Áp suất khí nén trong xylanh.
η : Hiệu suất xylanh, thông thường η = 0,8.
Kiểm tra tải trọng cho phép của cần Piston. [4]
Hình 1.12 Tải trọng lên cần Piston. [4]
A. Trường hợp l = h
B. Trường hợp l = 2h
FE = A2 . pe2 . η
- 20 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Trong thực tế, vị trí của xylanh như trong hình có ý nghĩa để kiểm tra tải
trọng cho phép của cần Piston. Người ta phân ra làm hai loại:
Trường hợp l = h: 2
2
2
2
.4
..
.4
..
h
JE
l
JEFK
ππ ==
Trường hợp l = 2.h: 2
2
2
2
.4
....
h
JE
l
JEFK
ππ ==
1.7.4 Van đảo chiều 5/2. [4]
Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 5 / 2 tác động bằng nam châm điện van
phụ trợ bằng khí nén:
Hình 1.13 Trạng thái 0 của van 5/2.
Van đảo chiều 5/ 2 đang ở trạng thái 0, nghĩa là van chưa có tín hiệu, nguồn từ
cửa ( P ) sẽ thông với cửa ( B ).
Hình 1.14 Trạng thái van 5/2 có tín hiệu tác động.
Trạng thái van khi có tín hiệu tác động
- 21 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Theo hình 1.14, khi có tín hiệu thì đường (14) có tín hiệu thì nòng van sẽ dịch
chuyển sang phải nhờ tác dụng của từ truờng và nguồn từ cửa (P) sẽ di chuyển thông
lên cửa (A). Khi mất tín hiệu thì do áp lực của lò xo nòng van sẽ di chuyển sang trái và
nguồn cửa (P) thông lại với cửa (B).
Ký hiệu:
1.7.5 Van tiết lưu. [4]
Van tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng dòng khí, tức là điều chỉnh vận
tốc hoặc thời gian của cơ cấu chấp hành.
Nguyên lý làm việc của van tiết lưu là lưu lượng dòng khí qua van phụ thuộc
vào sự thay đổi tiết diện.
Van tiết lưu lắp trực tiếp lên cửa S và cửa R của van đảo chiều, để điều chỉnh
vận tốc đường ra của cơ cấu chấp hành.
Hình 1.15 Cấu tạo van tiết lưu hai chiều có tiết diện thay đổi. [4]
- 22 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
¾ Van Tiết Lưu Một Chiều Điều Chỉnh Bằng Tay:
Nguyên lý hoạt động của van tiết lưu một chiêu điều chỉnh bằng tay được trình
bày như hình sau: tiết diện chảy Ax thay đổi nhờ điều chỉnh vít điều chỉnh bằng tay.
Khi dòng khí nén đi từ A qua B, lò xo đẩy màng chắn xuống và dòng khí nén chỉ đi
qua tiết diên Ax. Khi dòng khí nén đi từ B sang A, áp suất khí nén thắng lực lò xo đẩy
màng chắn lên và như vậy dòng khí nén sẽ đi qua khoảng hở giữa màng chắn và mặt
tựa màng chắn, lưu lượng không được điều chỉnh.
Hình 1.16 Cấu tạo và ký hiệu van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay. [4]
Hình 1.17 Hình dạng thực tế van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay của
hãng Festo. [4]
- 23 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
1.8 Các thiết bị chỉ báo. [9]
Các thiết bị chỉ báo được dùng để báo hiệu tình trạng hoạt động của hệ thống
khí nén và trợ giúp cho việc chẩn đoán hư hỏng.
Một số thiết bị chỉ báo thông dụng:
9 Các thiết bị chỉ háo bằng ánh sáng, một hoặc nhiều màu.
9 Các bộ đếm, hiển thị các chu kỳ đếm được.
9 Áp kế, chỉ thị giá trị của áp suất không khí.
9 Timer, hiển thị thời gian trì hoãn.
Các thiết bị chỉ báo bằng ánh sáng được quy định mỗi màu biểu thị cho một
tình trạng của hệ thống. Các thiết bị chỉ báo này được đặt trên một Panel điều khiển để
chỉ báo tình trạng của hệ thống.
BẢNG MÃ MÀU VDI/ VDE 0113/57113 [9]
Màu Ý nghĩa Chú ý
Đỏ Báo động nguy hiểm khẩn
cấp
Tình trạng máy cần được can thiệp tức
thời
Vàng Chú ý Các điều kiện của hệ thống thay đổi hoặc
sắp thay đổi
Xanh lá cây An toàn Hoạt động bình thường, an toàn
Xanh lục Thông tin đặc biệt Có ý nghĩa đặc biệt mà không thể làm rõ
ràng bởi các màu đỏ, vàng hoặc xanh lá
Trắng hoặc
màu sáng
Thông tin tổng quát Không có ý nghĩa đặc biệt
- 24 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG TẠI DOANH NGHIỆP
Hiện nay trên lĩnh vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và trong việc
sản xuất các mặt hàng như: kệ, va li, ... nói riêng, các doanh nghiệp thường chủ yếu
dùng máy khoan bàn để tiến hành khoan lỗ cho các thanh gỗ. ( Doanh Nghiệp Tư Nhân
Kim Long. Địa chỉ: Đường Phi Trường – Phường Tân Phong – Thành Phố Biên Hòa –
Tỉnh Đồng Nai ).
Hình 2.1 Khoan gỗ bằng máy khoan bàn tại DNTN Kim Long. [13]
Quy trình hình thành sản phẩm kệ, vali tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Kim Long.
n Chuẩn bị gỗ: Khung kệ được hình thành từ các thanh gỗ có kích thước 20 x 20 x
300 mm.
- 25 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Hình 2.2 Các thanh gỗ có kích thước 20 x 20 x 300 mm. [13]
o Sau đó đem thanh gỗ đi khoan lỗ: có thể khoan bằng máy khoan bàn hoặc máy
khoan tay.
Hình 2.3 Dùng máy khoan bàn hoặc khoan tay để khoan lỗ. [13]
p Trong khi khoan lỗ, người thợ phải canh chỉnh sao cho đúng kích thước và khoảng
cách giữa hai lỗ, công đoạn này tốn rất nhiều thời gian.
- 26 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Hình 2.4 Người thợ mất nhiều thời gian canh chỉnh cử. [13]
q Sau khi khoan xong, dùng thanh thép hình chữ U để bắt vào thanh gỗ.
Hình 2.5 Thanh thép chữ U được bắt vào thanh gỗ. [13]
r Sau khi bắt xong, tiếp tục ghép các thanh gỗ lại với nhau ta được như hình:
- 27 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Hình 2.6 Khung kệ hoàn chỉnh. [13]
s Cuối cùng là công đoạn đan lát.
Hình 2.7 Thợ thủ công đang thực hiện công đoạn
đan lát. [13]
KẾT LUẬN:
Chi phí đầu tư cho công đoạn khoan gỗ thấp, không có máy chuyên dùng nên dễ
phát sinh phế phẩm khi khoan lỗ cho thanh gỗ.
- 28 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ - THI CÔNG
HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
3.1 Cơ sở thiết kế hệ thống máy khoan gỗ trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Đối tượng mà hệ thống gia công là các thanh gỗ có kích thước chuẩn (20 x 20 x
300 mm )dùng làm khung kệ trong ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Hình 3.1 Thanh gỗ dùng làm khung kệ. [7]
Kích thước và các hình chiếu của thanh gỗ:
Hình 3.2 Kích thước và các hình chiếu của thanh gỗ. [7]
- 29 -
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY KHOAN GỖ TỰ ĐỘNG
Thanh gỗ có các kích thước: L = 300 mm.
W = 20 mm.
H = 20 mm.
Nếu tiến hành gia công theo phương pháp truyền thống là dùng máy khoan tay
hay máy khoan bàn để khoan lỗ cho các thanh gỗ sẽ cho năng suất thấp, độ sai lệch
của lỗ khoan và khoảng cách giữa hai lỗ khoan lại lớn. Chỉ phù hợp cho sản xuất đơn
chiếc. Vì vậy việc thiết kế hệ thống máy khoan gỗ tự động là điều cần thiết.
3.2 Phương án thiết kế cơ khí.
Trong phần này chúng tôi xin trình bày các phương án thiết kế cho hệ thống
máy khoan gỗ tự động chủ yếu là về mặt cơ khí truyền động.
Vấn đề chủ yếu để tìm các phương án thiết kế theo nhận định của chúng tôi
gồm có các vấn đề sau:
9 Phương án thiết kế cơ cấu cấp gỗ.
9 Phương án thiết kế cơ cấu kẹp gỗ.
9 Phương án thiết kế cơ cấu khoan gỗ.
9 Phương án thiết kế cơ cấu gạt gỗ.
9 Đưa ra mô hình tổng quát c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN_VAN.pdf
- Bai_bao.pdf