Chương I : Giới thiệu chung về công nghệ mạ điện
Chương II : Lựa chọn phương án
Chương III : Tính Chọn Mạch Lực
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế nguồn mạ một chiều có các tham số sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n.
Trong công nghệ mạ còn có một số yêu cầu về gia công bề mặt trước khi mạ.Yêu cầu bề mặt trước khi mạ :
- Trước khi mạ vật cần mạ được tiến hành gia công cơ khí để có bề mặt bằng phẳng, đồng thời tẩy xóa các lopứ gỉ, đánh bóng bề mặt theo yêu cầu sử dụng.
- Tẩy sạch dầu mỡ các hợp chất hóa học khác có thể có trên bề mặt vật mạ.
Tóm lại trước lúc chi tiết vào bể điện phân, bề mặt cần phải thật bằng phằng, sắc nét bóng tuyệt đối sạch dầu mỡ, các màng oxit có thể có. Trong điều kiện như vậy lớp mạ thu được mới có độ bóng tốt, không sước, không sần sùi, bóng đều toàn lớp mạ đồng nhất như ý.
Phương pháp gia công bề mặt kim loại trước khi mạ :
- Phương pháp gia công cơ khí bao gồm : mài thô, mài tinh, đánh bóng quay bóng hay sóc bóng trong thùng quay.
- Phương pháp gia công hóa học hay điện hóa họcbao gồm : tẩy dầu mỡ, tẩy gỉ, tẩy lại làm bóng bề mặt, rửa sạch.
Sự lựa chọn phương pháp gia công cho hiệu qủa tốt nhất lại có giá thành rẻ, đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có hiểu biết đầy đủ và nhất là phải có kinh nghiệm sản xuất. Bất kỳ thiếu sót nào dù nhỏ hoặc đánh giá không đúng công việc chuẩn bị bề mặt đều dẫn đến giảm sút chất lượng và hình thức lớp mạ. Chất lượng lớp mạ phụ thuộc một cách cơ bản vào phương pháp được lựa chọn, kỹ thuật và điều kiện tiến hành chuẩn bị bề mặt lớp mạ. Không bao giờ chúng ta coi nhẹ việc chuẩn bị bề mặt vật mạ.
Chương II : Lựa chọn phương án
Nhiệm vụ đặt ra đối với đồ án là thiết kế nguồn mạ một chiều có điện áp thấp và dòng rất lớn. Nguồn mạ làm việc theo nguyên tắc giữ dòng điện mạ trong quá trình nạp. Mạch có khâu bảo vệ chống chạm điện cực.
Trong công nghệ mạ điện thì nguồn điện là một yếu tố hết sức quan trọng, nó quyết định nhiều đến chất lượng lớp mạ thu được. Nguồn điện một chiều có thể là ắc quy, máy phát điện một chiều, bộ biến đổi Chúng ta phân tích từng loại nguồn để quyết định lựa chọn phương án nào :
1. ắc quy : Tong công nghệ mạ điện ắc quy chỉ được sử dụng trong phòng thí nghiệm hay sản xuất ở quy mô nhỏ. Do hạn chế về lượng điện tích lên ắc quy chỉ dùng để mạ các chi tiết nhỏ, còn với các chi tiết lớn thì không dùng ắc quy được. Đặc biệt khi dòng điện mạ đòi hỏi lớn thì ắc quy không thể đáp ứng được. Vì vậy mà trong công nghệ mạ người ta ít sử dụng ắc quy làm nguồn mạ.
2. Máy phát điện một chiều : Trong công nghệ mạ dùng máy phát điện một chiều khắc phục được các nhược điểm của ắc quy. Máy phát điện một chiều trong thực tế có thể được sử dụng rộng rãi trong quy mô sản xuất lớn. Nhưng giá thành đầu tư cho máy phát điện một chiều lớn, cơ cấu điều khiển hoạt động khá phức tạp .Máy phát điện một chiều với nhiều nhược điểm : cổ góp mau hỏng; thiết bị cồng kềnh; làm việc có tiếng ồn lớn. Máy phát điện một chiều cần thường xuyên bảo trì sửa chữa. Chính vì các lý do trên lên trong công nghiệp người ta không dùng máy phát điện một chiều.
Bộ biến đổi :
Hiện nay trong công nghiệp thì dòng điện xoay chiều được sử dụng rộng rãi. Công nghệ chế tạo các thiết bị bán dẫn ngày càng hoàn thiện, các thiết bị hoạt động với độ tin cậy cao. Đặc biệt công nghệ sản xuất Thyristor đã đạt được nhiều thành tựu. Chính vì vậy các bộ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều ngày càng được sử dụng nhiều trong các nghành công nghiệp. Ngày nay trong công nghệ mạ điện thì bộ bién đổi được dùng rộng rãi nhất. Các bộ biến đổi dùng trong quá trình điện phân có thể cho ra các điện áp như : 3V, 6V, 12V, 24V, 30V, 50v. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà chọn điện thế cho phù hợp.Bộ biến đổi với các ưu điểm : thiết bị gọn nhẹ; tác động nhanh; dễ tự động hóa; dễ điều khiển và ổn định dòng. Chi phí đầu tư cho bộ biến đổi cũng rẻ, hiệu quả làm việc cao và ổn định. So với dùng nguồn mạ là ắc quy hoặc máy phát điện một chiều thì bộ biến đổi đáp ứng được hơn cả về mặt kinh tế cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật. Vậy quyết định phương án là dùng bộ biến đổi.
Với mạch chỉnh lưu có rất nhiều : chỉnh lưu một pha, chỉnh lưu ba pha, chỉnh lưu không điều khiển, chỉnh lưu có điều khiển Trong yêu cầu của đồ án là thiết kế nguồn mạ điện áp thấp và dòng khá lớn. Trước hết ta xét trường hợp chỉnh lưu có điều khiển, sau đó ta có thể xét trường hợp chỉnh lưu điốt không điều khiển với góc điều khiển.
Các phương án khả thi :
+ Chỉnh lưu cầu một pha
+ Chỉnh lưu cầu ba pha
+ chỉnh lưu sáu pha có cuộn kháng cân bằng
Phương án 1 : Chỉnh lưu cầu một pha
Sơ đồ nguyên lý chỉnh lưu cầu một pha
. Tải R+L
Khi L đủ lớn thì dòng điện sẽ là dòng liên tục.
Phương trình mạch tải :
Dạng sóng cơ bản :
* Ưu nhược điểm của sơ đồ :
Ưu điểm :
Sơ đồ này phù hợp với mach có dòng điện nhỏ
ổn định và điều chỉnh công suất phía một chiều
do có hai diot nên giá thành rẻ
điện áp ngược đặt lên mỗi van trong sơ đồ nhỏ
Nhược điểm :
Dòng tải vẫn còn nhấp nhô,không thích hợp với tải có dòng lớn
Trong quá trình thay đổi góc điều khiển a thì dòng và áp thay đổi nhưng không giữ tính đối xứng nên quá trình tính toán phức tạp.Không dùng được cho tải có công suất lớn, nếu dùng gây ra hiện tượng công suất bị lệch pha. Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha dòng tải chảy qua hai van nối tiếp, vì vậy tổn thất điện áp và công suất trên van sẽ lớn. Sơ đồ cầu một pha chỉ ứng dụng với yêu cầu điện áp chỉnh lưu cao và dòng tải nhỏ.
Phương án 2 : Chỉnh lưu cầu ba pha đối xứng
Sơ đồ nguyên lý :
Sơ đồ cầu ba pha đối xứng gồm 6 thyristor, chia làm hai nhóm :
nhóm catốt chung T1, T3, T5
nhòm anốt chung T2, T4, T6
Điện áp các pha :
a.Hoạt động của sơ đồ :
Giả thiết T5, T6 đang cho dòng chảy qua
+ Khi cho xung điều khiển mơ T1. Thyristor này mở vì . Sự mở của T1 làm cho T5 bị khoá lại một cách tự nhiên vì . Lúc này T6 và T1 cho dòng đi qua. Điện áp ra trên tải :
+ Khi cho xung điều khiển mở T2. Thyristor này mởvì T6 dẫn dòng, nó đặt lên catốt T2 mà . Sự mở của T2 làm cho T6 khoá lại một cách tự nhiên vì .
Các xung điều khiển lệch nhau được lần lượt đưa đến các cực điều khiển của các thyristỏ theo thứ tự 1, 2, 3,4, 5, 6, 1,..
Trong mỗi nhóm, khi 1 thyristor mở thì nó sẽ khoá ngay thyritor trước nó, như trong bảng sau :
Thời điểm
Mở
Khoá
q1 = p/6 + a
q2 = 3p/6 + a
q3 = 5p/6 + a
q4 = 7p/6 + a
q5 = 9p/6 + a
q6 = 11p/6 + a
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T5
T6
T1
T2
T3
T4
Dạng sóng cơ bản
Đường bao phía trên biẻu diễn điện thế điểm F
Đường bao phía dưới biểu diễn điện thế điểm G
Điện áp trên mạch tải : là khoảng cách thẳng đứng giữa hai đường bao
Giá trị điện áp ngược lớn nhất trên mỗi van :
Dòng điện trung bình chạy qua van
b.Ưu nhược điểm của sơ đồ :
+ ưu điểm :
- số xung áp chỉnh lưu trong 1 chu kỳ lớn, vì vậy độ đập mạch của điện áp chỉnh lưu thấp, chất lượng điện áp cao.
- không làm lệch pha lưới điện.
+ Nhược điểm
- sử dung số van lớn, giá thành thiết bị cao
- sơ đồ này chỉ dung cho tải công suất lớn, dung tải nhỏ và điện áp chỉnh lưu đòi hỏi độ bằng phẳng.
Do dòng tải dùng trong mạ điện có trị số lớn, nên không áp dụng được phương pháp này, vì các van không chịu được dòng tải lớn.
Phương án 3 : Chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng
a.Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng, được biểu diễn như trên sơ đồ, bao gồm máy biến áp động lực, có cuộn kháng cân bằng , 6 thyristor chia làm hai nhóm T1,T3,T5 và T2,T4,T6 .
Máy biến áp có hai hệ thống thứ cấp a,b,c và a’,b’,c’. Các cuộn dây trên mỗi pha a và a’; bvà b’;c và c’ có số vòng như nhau nhưng có cực tính ngược nhau. Hệ thống dây cuốn thứ cấp máy biến áp có điểm trung tính riêng biệt P và Q. P, Q được nối với nhau qua cuộn kháng cân bằng.
Cuộn kháng cân bằng có cấu tạo như máy biến áp tự ngẫu. Điện áp chỉnh lưu trung bình trong sơ đồ có giá trị như trung bình cộng của điện áp đầu ra của hai chỉnh lưu tia 3 pha, nghĩa là :
Do tác dụng của cuộn kháng cân bằng có thể coi dòng tảI là phẳng hoàn toàn. Như vậy trị hiệu dụng của dòng thứ cấp máy biến áp :
Dòng trung bình qua van :
Dạng sóng cơ bản :
Dạng điện áp chỉnh lưu Ud và điện áp trên cuộn kháng cân bằng
* ưu nhược điểm của sơ đồ :
_ ưu điểm :
Do chỉnh lưu 6 pha nên dòng qua van nhỏ,tiện lợi cho việc bảo vệ van
Hầu như không có sóng hài vì Ud gồm 6 chỏm hình sin,dễ điều khiển
Phạm vi điều khiển a từ 300 trở đi(phạm vi rộng chất lượng Ud tốt)
Chịu được id lớn và Ud nhỏ
+ Dòng điện áp ra có độ bằng phẳng cao, có độ đập mạch lớn
+ Dòng trung bình qua van nhỏ bằng 1/6 dòng qua tải.
_ Nhược điểm :
+ Số van sử dụng lớn giá thành cao
+ Máy biến áp phức tạp có số cuộn thứ cấp nhiều.
** Kết Luận: Qua phân tíchvà đánh giá đầy đủ cả ba phương án ta thấy Dòng điện mạ lớn, dòng qua van nhỏ trung bình bằng 1/6 dòng qua tải,đẻ đảm bảo yêu cầu đề bài ta chọn bộ biến đổi dùng làm nguồn mạ là chỉnh lưu 6 pha, có cuộn kháng cân bằng.
Chương III : Tính Chọn Mạch Lực
Qua phân tích ở trên ta chọn phương án chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng để xây dựng nguồn mạ.
Chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng có 2 cách điều chỉnh:
+ Điều chỉnh sơ cấp
+ Điều chỉnh thứ cấp
Sau đây ta xét từng phương án điều chỉnh
Điều chỉnh sơ cấp :
Sơ đồ :
Sơ đồ gồm : - 6 thyristor
- 6 điốt không điều khiển
hình dáng và giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải ở trên mỗi pha phụ thuộc vào góc mở a
tại mỗi thời điểm ở sơ cấp luôn có 2 Tiristor dẫn dòng
Nhận xét:
+. ưu điểm : do dòng bên sơ cấp nhỏ nên việc chọn các van thuận lợi
+.nhược điểm: điều khiển sơ cấp là điều khiển gián tiếp vì lúc đó dòng phải qua cảm ứng từ sang thứ cấp rồi mới cấp cho tải.Do đó Uracủa tải sẽ bị hụt đi nên độ chính xác không cao
Dùng 6 đi ốt ở thứ cấp nên lãng phí
Điều chỉnh thứ cấp :
Sơ đồ gồm 6 thyristor được bố trí như hình vẽ
Khi muốn điều chỉnh dòng tải chỉ cần tác động xung điều khiển vào các thyristor ở cuộn thứ cấp. Khi góc điều khiển tăng lên, biên độ điện áp cân bằng tang lên đáng kể. Giá trị điện áp trên cuộn kháng lớn nhất khi .
Nhận xét :
+. ưu điểm: là quá trình điều khiển trực tiếp điện áp ra có độ chính xác cao đẩm bảo yêu cầu bài toán
+. nhược điểm:dòng ở thứ cấp lớn nên chọn van khó .
Kết luận :
Qua phân tích 2 phương pháp điều khiển ta thấy để đảm bảo yêu cầu đề bài ta chọn phương án điều chỉnh 6 pha cuộn kháng cân bằng điều chỉnh thứ cấp.
Sơ đồ nguyên lý mạch lực nguồn mạ một chiều như sau :
Sơ đồ gồm :
+ 6 thyristor
+ Điện trở sun loại 2000A – 60mV
+ Bảo vệ van RC
+ Cuộn kháng cân bằng PQ
I>Tính toán máy biến áp lực
Từ sơ đồ mạch lực với các thông số ta tính toán máy biến áp lực :
1,Các thông số cơ bản của MBA
Id=6000A ;Udmax=24V
Công suất một chiều trên tải :
Với
Máy bién áp có công suất vài chục kVA thuộc loại máy biến áp nhỏ nên :
DUck=2 (V)
Điện áp rơi trên mỗi van là 1 V
Vậy :
Suy ra :
Công suất tiêu thụ của máy biến áp :
Từ công thức chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng ta có :
, chọn a=35o
suy ra
* Tỷ số máy biến áp
* Giá trị hiệu dụng dòng chảy qua cuộn sơ cấp máy biến áp :
* Giá trị hiệu dụng dòng chảy trong cuộn sơ cấp :
2. Tính toán mạch từ :
Chọn mạch từ 3 trụ tiết diện mỗi trụ được tính theo công thức :
[cm2]
k= 4 đến 6 , ở đây chon k = 6
S : công suất tiêu thụ của máy biến áp (VA)
C : số trụ ( C=3 )
f : tần số nguồn điện xoay chiều . (f = 50Hz)
Thay số ta có
Giả sử a: là chiều rộng của trụ
b: là bề dày của trụ
Để đảm bảo mỹ thuật ta chọn b/a =1,25
Vậy từ
Ta suy ra a= 130 mm ; b=160 mm
Để đảm bảo mỹ thuật chọn chiều cao của trụ theo tỷ lệ m= h/a =2,5 suy ra h=2,5a= 2,5.130 =325 mm
3. Tính toán dây cuốn :
Số vòng vôn : 4,44.f.B.Q.=4,4.50.1.208. =4,6 (vôn/vòng)
Trong đó : f là tần số dòng điện
Q là tiết diện trụ
B là mật độ từ cảm trong trụ
*Số vòng dây sơ cấp (vòng)
*Số vòng dây thứ cấp (vòng)
* Chọn mật độ dòng điện :
* Tiết diện dây dẫn sơ cấp :
Chọn dây dẹt bọc sợi thủy tinh hai lớp tiết diện (10x2) mm
*Tiết diện dây dẫn thứ cấp máy biến áp :
Ta chọn dây dẫn dẹt bọc sợi thuỷ tinh tiết diện (290x2)mm
4.Tính toán kích thước mạch từ :
Dùng thép 330 dày 0,35 mm cắt theo hình chữ I và xếp như hình vẽ
Sốlớp dây thứ cấp : (lớp)
Lõi cuộn dây dùng fíp 8mm cách điện giữa các lớp dùng cáctông chịu nhiệt dày 1mm,giữa sơ và thứ cấp dùng que fíp dày 10 mm
Chiều dày toàn bộ lớp thứ cấp kể cẩ cách điện là: 10+7x(2+1)=31 mm
Số vòng của 1 lớp dây sơ cấp: 325/10 =32(vòng)
sốlớp dây sơ cấp :83/32 =3(lớp)
Chiều dày toàn bộ lớp sơ cấp :10+3x(2+1) =19 mm
Chiều dày cuộn dây biến áp:31+19 =50 mm
Lấy khoảng cách giữa hai cuộn là 5 mm
Dùng lớp cách điện giữa lớp trong cùng với lõi là fíp dày 8 mm
Cửa sổ rộng là: 50x2 +8x2+5 =121 mm
II. Tính chọn van và bảo vệ van :
Chế độ làm việc của các van rất khắc nghiệt, rất nhạy cảm với nhiệt độ. Nhiệt độ của van tăng lên do công suất tổn hao trên van gây ra. Khi nhiệt độ của van cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh nhiệt lượng được truyền vào môi trường. Nếu nhiệt độ của van vượt quá giới hạn cho phép sẽ phá hủy van, vì vậy làm mát cho van là một vấn đề rất quan trọng. Thông thường van được gắn lên một cánh tản nhiệt với thông số phù hợp. Có các biện pháp làm mát thường gặp :
+ Làm mát tự nhiên : chỉ dựa vào sự đối lưu không khí xung quanh van, hiệu suất làm việc của van thấp chỉ khoảng 25%
+ Làm mát bằng gió cưỡng bức : tạo luồng không khí với tốc độ lớn qua van để đẩy nhanh qúa trình truyền nhiệt của van vào không khí, hiệu suất làm việc của van là 35%
+ Làm mát bằng nước : van được gắn thêm tấm đồng rỗng cho nước chảy qua. Đây là biện pháp làm mát rất hiệu quả hiệu suất làm việc của van đạt đến 90%, nhưng hệ thống làm mát phức tạp chỉ phù hợp với yêu cầu công suất lớn và có nguồn nước tại vị trí lắp đặt thiết bị.
Qua phân tích trên ta chọn làm mát bằng thông gió có quạt cưỡng bức với hiệu suất làm việc của van là 35%.
Dòng trung bình qua van là :
Điện áp ngược lớn nhất dặt lên van :
Với: hệ số dự trữ điện áp là
Dòng điện van cần có là :Ivan= Ki .Iv.100/35
hệ số dự trữ dòng điện ki=1,4
Từ đó ta chọn van loại : TP-4000-2 có các thông số sau :
** Bảo vệ van :
Thyristor rất nhảy cảm với điện áp quá cao so với điện áp định mức, ta gọi là quá điện áp.
Nguyên nhân gây ra quá điện áp được chia làm hai loại :
+ Nguyên nhân nội tại : Khi khoá thyristor bằng điện áp ngược các điện tích đổi ngược hành trình tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện gây ra một suất điện động cảm ứng trong các điện cảm luôn luôn có của đường dây nguồn dẫn đến các thyristor. Vì vậy giữa anốt và katốt xuất hiện quá điện áp.
+ Nguyên nhân bên ngoài : Những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu nhiên như khi có sét đánh, khi đóng cắt máy biến áp nguồn. Cắt máy biến áp nguồn tức là cắt dòng điện từ hóa máy biến áp, bấy giờ năg lượng từ trường tích luỹ trong lõi sắt từ chuyển thành năng lượng điện chứa trong các tụ kí sinh, rất nhỏ giữ các dây cuốn sơ cấp và thứ cấp máy biến áp. Điện áp này có thể lớn gấp 5 lần điện áp làm việc.
Mạch RC đấu giữa các pha thứ cấp máy biến áp là để báo vệ quá điện áp
Mạch RC đấu song song với tiristor nhằm bảo vệ quá áp do điện tích tích tụ khi chuyển mạch gây nên .Thông số của RC phụ thuộc vào mức độ quá điện áp có thể xảy ra ,tốc độ biến thiên của dòng chuyển mạch ,người ta dùng mạch RC xem hình sau :
Tính RC bảo vệ quá áp do tụ tích điện gây nên, hình trên
là giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận và ngược đặt trên thyristor một cách chu kỳ, cho trong sổ tay tra cứu.
là giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận và ngược đặt trên thyristor một cách không chu kỳ, cho trong sổ tay tra cứu.
là giá trị cực đại của điện áp ngược thực tế đặt trên thyristor.
b là hệ số dự trữ về điện áp, b=1-2
k Là hệ số qúa điện áp
Các bước tính toán :
+ Xác đinh hệ số qúa điện áp theo công thức
+ Xác định các thông số trung gian :
+ Tính max khi chuyển mạch
+ Xác định lượng tích tụ Q=f(di/dt), sử dụng các đường cong trong sổ tay tra cứu
+ Tính các thông số trung gian
Trong đó L là điện cảm của mạch RLC
Cuối cùng ta chọn
III. Tính cuộn kháng cân bằng :
Dòng từ hóa cuộn kháng cân bằng :
suy ra :
; Với f là tần số cuộn kháng,
vậy
Thay vào công thức tính ta có
Chiều rộng trụ giữa lõi thép a :
Để tính các kích thước của cuộn kháng cân bằng từ tài liệu hướng dẫn ta tìm các hệ số m,n,l
Lõi sắt cuộn kháng chọn như hình vẽ
ở đây n=0,6 ; l=1,2 ; m=2,2
; ;
Với h : là chiều cao cửa sổ =m.a=2,2.10,7=24cm
c : là chiều rộng cửa sổ c=n.a=0,6.10,7=6,5cm
b : là chiều dày lõi b= a/l = 10,7/1,2=9cm
Tiết diện trụ là Q=a.b=10,7.9=96,3(cm2)
Chiều dàI lõi L’= a+(c+a/2).2 =10,7+(6,5+10,7/2).2=34,4cm
Độ rộng khe hở không khí d
Số vòng dây cuộn kháng
là hệ số phụ theo tàI liệu lấy = 52
Chương Iv:Thiết kế mạch điều khiển
I. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điều khiển :
1. Đảm bảo phát xung với đầy đủ các yêu cầu để mở van :
* Đủ biên độ Ux
* Đủ độ rộng tx
* Sườn xung ngắn
2 .Đảm bảo cách ly giữa mạch lực và mạch điều khiển, Ví dụ đối với MBAX thường được sử dụng như một khâu truyền xung cuối cùng ở tầng khuyếch đại xung.
3 . Đảm bảo tính đối xứng của các kênh
4 . Đảm bảo đúng quy luật về pha điều khiển. Đây là yêu cầu về đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc .
5 . Có thể hạn chế phạm vi góc điều khiển không sự thay đổi của điện áp lưới.
6 .Không gây nhiễu đối với các hệ thống điều khiển điện tử khác ở xung quanh.
7. Có khả năng bảo vệ quá áp, quá dòng và báo hiệu khi có sự cố.
II. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển .
SS
BAX
Udk
Ur
1
2
3
4
T
Nhiệm vụ :
Khâu đồng pha có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa Urc dạng răng cưa trùng pha với điện áp anot của trisistor
Khâu so sánh có nhiệm vụ so sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển để phát xung ở đầu ra đưa đến bộ khuếch đại .
Khâu khuếch đại có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở trisistor . Yêu
cầu : tạo xung có sườn dốc thẳng đứng , đủ độ rộng với độ rộng lớn hơn thời gian mở của trisistor , đủ công suất , cách li giữa mạch lực và mạch điều khiển.
III. Nguyên tắc điều khiển
+ Trong thực tế người ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển : thẳng đứng tyuến tính và thẳng đứng arccos để thực hiện điều chỉnh vị trí xung trong nửa chu kỳ dương của điện áp đặt trên thyristor.
1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
Sử dụng 2 điện áp
-Điện áp đồng bộ Uc:có dạng răng cưa đồng bộ với điện áp AK của Thiristor
-Điện áp điều khiển Udk: là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ
Ta có quan hệ
Khi Uc = 0
Uc
Lấy Ucmax = Urmax
2.Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng acrcos
Sử dụng 2 điện áp
-Điện áp đồng bộ Uc: Vượt trước điện áp AK của Thiristor một góc bằng 90
-Điện áp điều khiển Udk: là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ
Khi Ur+Uc= 0ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so sánh
Giả sử điện áp đặt vào Ak của Thiristor là điện áp hình sin
U = Asin()
Vậy điện áp của Uc = Bcos ()
Ta có Udk+Bcos = 0
Lấy B = Udkmax
Udk = 0
Udk = Udkmax
Udk = -Udkmax
Nguyên tắc này sử dụng trong các thiết bị chỉnh lưu chất lượng cao
IV. Giới thiệu các phân tử cơ bản được dùng trong mạch điều khiển :
Khuyếch đại thuật toán :
Kí hiệu khuyếch đại thuật toán:
Khuyếch đại thuật toán thường được dùng trong các mạch cơ bản sau:
Mạch so sánh một cổng :
Đầu vào khuyếch đại thuật toán tổng trở Ri rất lớn nên dòng đi vào KĐTT là không đáng kể
Khi thì U3 sẽ bão hoà ở –Un
Khi thì U3 sẽ bão hoà ở +Un
Mạch so sánh hai cổng :
Khi: U1>U2 thì U3 = -Un
Khi: U1<U2 thì U3= +Un
Mạch tạo tín hiệu răng cưa :
* Dùng khuyếch đại thuật toán :
* Dùng nguồn dòng transistor :
Mạch khuyếch đại đảo :
Ta có quan hệ sau:
IV. Thiết kế mạch điều khiển :
A. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ điều khiển :
Khi cấp nguồn điện 380V vào sơ cấp của BA nguồn ,phía thứ cấp của BA hạ áp qua cuộn dây W2-1 qua cầu chỉnh lưu hai nửa chu kì D1 và D2 điện áp tại điểm (I) U1 là điện áp một chièu hình sin lấy phần dương và đặt vào cửa đảo của thuật toán A1 tại đây so sánh với điện áp Uđ được đưa vào cửa cộng của A1 .Uđ có giá trị :UImin <Uđ< UImax. Khi điện áp đặt vào cửa âm của OA1 lớn hơn điện áp Uđ trên cửa dương của OA1thì tại cửa ra của OA một điện áp âm. Còn khi điện áp trên cửa âm của OA1 nhỏ hơn điện áp trên cửa dương thì điện áp ra của OA1 sẽ là một điện áp dương. Như vậy OA1 có nhiệm vụ so sánh điện áp nửa hình sin của U1 với Uđ trên cửa đảo và tạo ra trên đầu ra một điện áp dương, âm liên tiếp dạng xung vuông như hình vẽ ở trên.
Điện áp dạng xung vuông sau khi được tao ra ở khâu so sánh trước đó được đưa vào để làm điện áp điều khiển của khâu tạo điện áp răng cưa.
* Khi Uđk < 0 ,T1 khoá do đó T2 cũng bị khoá vì thế của bazơ cao hơn thế của emiter
* Khi Uđk >0 thì bóng T1 được mở , thế emiter được giữ cố định nhờ diode ổn áp Dz .Khi T1 mở Uc,T10 phân áp R2 ,R3 sẽ làm cho bazơ của T2 âm hơn emiter ,do vậy T2 mở tụ C1 được nạp theo đường +EàDzàT2àC1.
Điện áp của tụ tăng rất nhanh đến giá trị Uc,T2E,T2,sau đó không thể tăng cao hơn được nữa vì như vậy thì như vậy T2 sẽ bị khoá lúc này tụ C1 sẽ phóng điện qua nguồn dòng tạo bởi T3 kết quả tạo được sườn sau của điện áp trên tụ có dạng giảm tuyến tính.
Tín hiệu điều khiển đưa vào cửa cộng của khâu so sánh
. * Nếu Urc>Uđhthì đầu ra của OA2 là xung âm.
* Nếu Urc<Uđk thì đầu ra của OA2 là xung dương . Khi đó bộ phát xung chùm dưới sự phóng nạp của tụ C2 tạo ra chuỗi xung hình chữ nhật. Vì tín hiệu ra nhỏ được khuếch đại qua đèn T3, xung qua điốt D chỉ giữ lại phần âm được trộn lẫn với xung ra từ khâu so sánh A2 tạo thành từng chùm xung dương. Nhưng tín hiệu xung vẫn chưa đủ lớn để kích mở Tiristo do đó được đưa qua bộ khuếch đại xung. Các transisto mắc theo kiểu Dalingtơn. Xung dương được đặt vào bazơ của T4 làm T4 mở và T5 mở theo khi đó có xung đi vào biến áp xung. Trên cuộn thứ cấp của biến áp xung có xung để kích mở tiristo. Khi xung tắt T4vàT5 bị khoá, điện áp trên biến áp xung giảm đột ngột, cuộn dây của biến áp xung xuất hiện sức điện động cảm ứng ngược dấu lúc đó điốt Dvà D0 thông và dập tắt sức điện động để bảo vệ các transistor.
Điện áp điều khiển được lấy điện áp phản hồi của nguồn mạ thông qua điện trở Sun ,vì điện áp này nhỏ nên ta cho qua một bộ khuyếch đại để được điện áp có độ thích hợp trước khi cho vào khâu PI.Sau đó điện áp phản hồi được đưa qua khâu PI để loại bỏ các sóng nhiễu có tần số cao làm cho mạch tăng tính ổn định.Điện áp ra khỏi khối PI ta gọi là điện áp phản hồi Uph.Tiếp theo điện áp phản hồi được đưa vào bộ cộng (đảo) với điện áp mà ta đặt cho nguồn mạ làm việc ,điện áp này ta gọi là điện áp đặt Uđ.Tín hiệu ra của khâu cộng này chính là tín hiệu điều khiển được đưa vào so sánh với tín hiệu đồng pha để phát ra xung điều khiển mở các van,ta gọi là điện áp điều khiển
B. Tính toán các khâu của mạch điều khiển
Tính toán khối đồng pha
Sơ đồ nguyên lý khâu đồng pha
Giản đồ điện áp
Nguyên lý hoạt động của khối đồng pha:
Khi cấp nguồn 380V vào sơ cấp của biến áp đồng pha, phía thứ cấp của biến áp được hạ áp. Giả sử tại thời điểm ban đầu t = 0, nửa chu kỳ đầu điện áp dương đặt trên D1, D1 sẽ thông và D2 sẽ bị khoá, nửa chu kỳ sau tại thời điểm t2= p điện áp xoay đảo dấu và thế dương được đặt vào anốt D2, D2sẽ thông và D1bị khoá. Vậy điện áp trên điểm (I) là điện áp xoay chiều đươc đưa qua chỉnh lưu thành điện áp một chiều nửa hình sin.
Điện áp một chiều nửa hình sin liên tiếp tại (I) được đưa vào cửa âm của khâu so sánh OA1. Điện áp được đưa vào cửa dương của OA1 là điện áp một chiều phẳng Uđ có giá trị :Uimin <Uđ< UImax. Khi điện áp đặt vào cửa âm của OA1 lớn hơn điện áp Uđ trên cửa dương của OA1thì tại cửa ra của OA một điện áp âm. Còn khi điện áp trên cửa âm của OA1 nhỏ hơn điện áp trên cửa dương thì điện áp ra của OA1 sẽ là một điện áp dương. Như vậy OA1 có nhiệm vụ so sánh điện áp nửa hình sin của U1 với Uđ trên cửa đảo và tạo ra trên đầu ra một điện áp dương, âm liên tiếp dạng xung vuông như hình vẽ ở trên.
Tính toán khối đồng pha:
Chọn góc duy trì và thoát năng lượng q =30thì điện áp Uđ đặt vào cửa thuận của bộ so sánh là: U=U.sin 30 = 12.sin 30 = 6(V)
Chọn E+ = 12(V)
Chọn R1= 1 (kW)
Ta có :
àVr1= 1(kW)
Chọn VR1 =1(KW)
Để dòng vào cửa đảo của khuyếch đại thuật toán nhỏ hơn 1mA thì ta chọn R sao cho U/R12(kW) chọn R = 15kW
2.Tính toán khâu tao điện áp răng cưa
Sơ đồ nguyên lý giản đồ điện áp
Nguyên lý làm việc của khâu tạo điện áp răng cưa
Điện áp dạng xung vuông sau khi được tao ra ở khâu so sánh trước đó được đưa vào để làm điện áp điều khiển của khâu tạo điện áp răng cưa.Khi Uđk >0 thì bóng T1 được mở , thế emiter được giữ cố định nhờ diode ổn áp Dz,ở đây ta chọn Uz=3V thì U= +E - Uz = 12 – 3 = 9 (V) .
*Khi Uđk < 0 ,T1 khoá U=12 do đó T2 cũng bị khoá vì thế của bazơ cao hơn thế của emiter.
* Khi Uđk >0 ,T1 mở Uc,T10 phân áp R2 ,R3 sẽ làm cho bazơ của T2 âm hơn emiter ,do vậy T2 mở tụ C1 được nạp theo đường +EàDzàT2àC1.
Điện áp của tụ tăng rất nhanh đến giá trị Uc,T2Ue,T2 =9V,sau đó không thể tăng cao hơn được nữa vì như vậy thì như vậy T2 sẽ bị khoá lúc này tụ C1 sẽ phóng điện qua nguồn dòng tạo bởi T3 kết quả tạo được sườn sau của điện áp trên tụ có dạng giảm tuyến tính.
Từ tính toán khâu đồng pha ta có:
Chu kì của điện áp lưói la:T=1/f=1/50=20ms tương ứng với 360
à Chu kì của điện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA0290.DOC