MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Phần I: Lập luận kinh tế
1. Vị trí địa lý
2. Giao thông
3. Nguồn cung cấp nguyên liệu
4. Nguồn cung cấp nhân lực
5. Kết cấu hạ tầng xây dựng
6. Nguồn cấp thoát nước
Phần II: Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ
1. Giới thiệu Nguyên liệu sản xuất bia
1.1. Nguyên liệu Malt
1.1.1. Thành phần hoá học
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng malt đại mạch
1.2. Hoa hublon
1.2.1. Thành phần hoá học của hoa hublon
1.2.2. Đánh giá chất lượng hoa Hublon
1.3. Nước dùng trong sản xuất bia
1.3.1. Nước dùng để ngâm đại mạch
1.3.2. Nước dùng để nấu dịch malt
1.3.3. Nước dùng để rửa men và thiết bị
1.3.4. Các chỉ tiêu chung đối với nước dùng để sản xuất bia
1.4. Nguyên liệu gạo
1.5. Các chế phẩm enzyme
1.5.1. Chế phẩm enzyme Tenmamyl 120 l
1.5.2. Các chế phẩm enzyme Cereflo
1.5.3. Các chế phẩm enzyme Fungamyl
1.6. Các nguyên liệu khác
2. Sơ đồ quy trình sản xuất
3. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
3.1. Nghiền malt
3.1.1. Mục đích
3.1.2. Yêu cầu kỹ thuật
3.1.3. Thiết bị kỹ thuật
3.2. Nghiền gạo
3.2.1. Mục đích nghiền gạo
3.2.2. Yêu cầu thành phần bột gạo sau nghiền
3.2.3. Thiết bị kỹ thuật
3.3. Nấu và hồ hoá gạo
3.3.1. Mục đích
3.3.2. Phương pháp tiến hành hồ hoá và nấu
3.4. Đường hoá malt
3.4.1. Mục đích
3.4.2. Phương pháp tiến hành nấu dịch đường
3.5. Lọc dịch đường
3.5.1. Mục đích
3.5.2. Tiến hành lọc
3.5.3. Phương pháp lọc dịch đường
3.5.4. Tiến hành lọc
3.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lọc
3.6. Đun sôi dịch đường với hoa Hublon
3.6.1. Mục đích
3.6.2. Kỹ thuật nấu hoa
3.7. Lắng trong
3.7.1. Thiết bị thùng lắng xoáy
3.7.2. Cách tiến hành
Phần III: Tính cân bằng sản phẩm
1. Tính cân bằng sản phẩm cho 100 lít bia hơi
2. Lập kế hoạch sản xuất
Phần IV: Tính chọn thiết bị
1. Tính chọn thiết bị trong phân xưởng nghiền
1.1. Cân nguyên liệu
1.2. Chọn máy nghiền Malt
1.3. Máy nghiền gạo
1.4. Gầu tải
1.5. Diện tích kho chứa nguyên liệu và diện tích đặt máy
2. Thiết bị trong phân xưởng nấu
2.1. Nồi hồ hoá
2.2. Tính và chọn nồi đường hoá
2.3. Thiết bi lọc khung bản
2.4. Tính và chọn nồi nấu hoa Hoblon
2.5. Thiết bị thùng lắng xoáy
2.6. Thiết bị làm lạnh
2.7. Tính chọn thiết bị đun nước nóng
2.8. Tính chọn hệ thống CIP
LỜI KẾT
52 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế phân xưởng nấu bia có năng xuất 8 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 1,4 kg hoa cánh.
1.3. Nước dùng trong sản xuất bia
Trong quá trình sản xuất bia nước cần rất nhiều kể từ khi ngâm đại mạch cho đến khi tạo được bia thành phẩm. Trong mỗi công đoạn của quá trình sản xuất yêu cầu về nước là khác nhau:
1.3.1. Nước dùng để ngâm đại mạch
Nước dùng để ngâm đại mạch yêu cầu không chứa nhiều tạp chất hữu cơ và vi sinh vật, vì khi trong nước có lẫn các tạp chất này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của hạt đại mạch. Các chất khoáng có trong nước cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của hạt. Đặc biệt là các muối Cacbonat và Di Cacbonat vừa có tác dụng hoà tan chất đắng có trong vỏ trấu của hạt đại mạch, vừa có tác dụng làm tăng chất lượng của malt. Đồng thời còn có tác dụng làm giảm nồng độ axit của môi trường làm ảnh hưởng xấu tới quá trình nảy mầm của hạt đại mạch. Cho nên việc chọn một loại nước sạch thích hợp hoàn toàn cho quá trình ngâm hạt đại mạch là rất khó thực hiện được. Song qua thực tế đã cho thấy rằng: Để ngâm đại mạch cần phải dùng nước mềm vơi môi trường axit yếu PH = 6 - 7. Riêng quá trình rửa hạt nên dùng nước có độ cứng tạm thời. Nếu nước có nhiều ion Fe và Mg thì nên loại bớt trước khi ngâm vì nó gây ảnh hưởng xấu đến sự nảy mầm của hạt.
1.3.2. Nước dùng để nấu dịch malt
+ Để quá trình nấu dịch malt được thực hiện tốt yêu cầu nước nấu dịch malt phải có môi trường axit yếu. Vì vậy các muối Cacbonat và Di Cacbonátc ảnh xấu tới quá trình nấu dịch malt vì nó làm giảm nồng độ axit của dung dịch. Ngược lại muối Canxi Sunfat và Magie Sunfat thì sẽ có các phản ứng diễn ra làm giảm hiệu suất của quá trình đường hoá:
2KH2PO4 + Ca(HCO3)2 = CaHPO4 + K2HPO4 + 2CO2 + 2H2O
2KH2PO4 + Na2CO3 = Na2HPO4 + K2HPO4 + CO2 + H2O
Vì K2HPO4 và Na2HPO4 có tính kiềm nên khi có mặt của Canxi Sunfat và Magie Sunfat thì tạo ra các muối kết tủa. Ngoài ra còn tạo ra muối KH2PO4 làm cho dịch ngâm trở thành môi trường có tính axit mạnh hơn.
4K2HPO4 + 3CaSO4 = Ca3(PO4)2 + 2KH2PO4 + 3K2SO4
4K2HPO4 + 3MgSO4 = Mg3(PO4)2 + 2KH2PO4 + 3K2SO4
+ Các muối Clo và Nitrat của Canxi và Magie cũng có tác dụng làm giảm độ kiềm của dịch nấu tương tự như muối Sunfat của Canxi và Magie.
Nên ta có phương trình phản ứng như sau:
2KH2PO4 + CaCl2 = CaHPO4 + K2HPO4 + 2KCl
2KH2PO4 + MgCl2 = MgHPO4 + K2HPO4 + 2KCl
2KH2PO4 + NaCL = Na2HPO4 + K2HPO4 + 2KCl
Vì K2HPO4 và Na2HPO4 có tính kiềm nên khi có mặt của Canxi Nitrat và Magie Nitrat tạo ra các muối kết tủa và làm cho dịch nấu trở thành môi trường có tính axit mạnh hơn ( Do muối KH2PO4 có tính axit yếu).
4K2HPO4 + 3Ca(NO3)2 = Ca3(PO4)2 + 2KH2PO4 + 6 KNO3
4K2HPO4 + 3Mg(NO3)2 = Mg3(PO4)2 + 2KH2PO4 + 6KNO3
Vì vậy các muối Clo, Sunfat, Nitrat của Canxi và Magie có tác dụng tốt đối với quá trình nấu dịch đường.
Nhưng nếu hàm lượng các muối này quá lớn cũng ảnh hưởng có không tốt tới chất lượng của bia, vì muối K2SO4 và MgSO4có vị đắng nên sẽ làm giảm chất lượng của bia.
1.3.3. Nước dùng để rửa men và thiết bị
Cũng như nước dùng để ngâm malt đại mạch nước dùng để rửa men và thiết bị không được chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vi sinh vật. Đặc biệt các vi sinh vật ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất bia. Đồng thời trong nước dùng để rửa men và thiết bị không được chứa NH3 và muối Nitrit . Tốt nhất nên dùng nước mềm đến độ cứng trung bình.
1.3.4. Các chỉ tiêu chung đối với nước dùng để sản xuất bia
Nước dùng để sản xuất bia tốt nhất là dùng nước mềm trung bình:
* Hàm lượng các ion như sau:
+ Hàm lượng ion [CO32 -] : ≤ 50 mg/lít.
+ Hàm lượng ion [Cl -] : 75 - 150 mg/lít.
+ Hàm lượng ion [Mg2+] : ≤ 50 mg/lít.
+ Hàm lượng ion [Fe2+] : < 0,3 mg/lít.
+ Hàm lượng muối CaSO4 : 130 - 200 mg/lít.
+ Hàm lượng NH3 và NO2- : không có.
+ Hàm lượng Vi sinh vật tổng số: < 100 con/ml.
+ Không có trực khuẩn Coli.
1.4. Nguyên liệu gạo
* Mục đích:
+ Sử dụng gạo làm nguyên liệu thay thế để làm giảm giá thành sản phẩm.
+ Nhằm thoả mãn sở thích của người Việt Nam quen dùng rượu có độ cồn cao.
+ Tận dụng được một lượng malt đáng kể, bởi vì hàm lượng chất triết từ gạo cao hơn rất nhiều so với lượng chất triết từ malt.
+ Ngoài ra nó còn có một ý nghĩa rất lớn đó là tiêu thụ được sản phẩm của nghành nông nghiệp.
* Chỉ tiêu chất lượng của gạo:
+ Màu trắng, không chứa vỏ trấu, cám, tạp chất như ngô, sỏi, đá và các tạp chất khác.
+ Không có mùi hôi, khét.
+ Độ ẩm: w < 14%.
+ Chất khô hoà tan ( trong tổng chất khô của gạo): 93 - 95%.
+ Hàm lượng chất béo: 0,5 - 0,7%.
1.5. Các chế phẩm enzyme
1.5.1. Chế phẩm enzyme Tenmamyl 120 l
Đây là chế phẩm enzyme triết suất từ vi khuẩn Bacillus Licheniformic được dùng phổ biến trong các nhà máy sản xuất rượu cồn từ tinh bột và nhà máy sản xuất bia.
Nó có khả năng chịu được nhiệt độ cao hơn các chế phẩm enzyme amilaza triêt suất từ nấm men và nấm mốc, nhiệt độ tối ưu là: t0 = 90 - 950C, PH = 5,8 - 6,2.
Điều này rất thuận lợi cho quá trình dịch hoá tinh bột gạo vì nhiệt độ hồ hoá tinh bột gạo là 86 0C.
Hàm lượng sử dụng: 0,1% so với lượng nguyên liệu thay thế.
Mục đích của việc sử dụng chế phẩm enzyme là:
+ Tăng hiệu suất thu hồi chất hoà tan.
+ Tăng tỷ lệ nguyên liệu thay thế.
+ Làm giảm giá thành cho bia thành phẩm.
1.5.2. Các chế phẩm enzyme Cereflo
Đây là tên thương mại của enzyme - Glucozenaza, có điều kiện hoạt động tối ưu ở nhiệt độ t0 = 52- 550C, PH = 5,5 - 6,0. Có tác dụng làm giảm độ nhớt dịch đường, tăng cường hiệu suất lọc, tăng khả năng trích ly các chất vào trong dịch đường. Vì vậy cần đưa ngay chế phẩm enzyme này vào đầu quá trình đường hoá. Nồng độ thay thế là 0.06% so với lượng nguyên liệu thay thế.
1.5.3. Các chế phẩm enzyme Fungamyl
Đây là enzyme 1, 4 ỏ - D - Glucan Gluco Hyđrolaza, sản phẩm thuỷ phân chủ yếu là đường Maltoza. Đường Maltoza sẽ có tác dụng làm tăng khả năng lên men của dịch đường từ 2 - 5%.
Đồng thời, nó còn hỗ trợ đắc lực cho enzyme Termamyl 120l trong vai trò đường hoá tinh bột đã dịch hoá, nhất là khi tỷ lệ nguyên liệu thay thế lớn.
1.6. Các nguyên liệu khác
+ Axit H2SO4 dùng để điều chỉnh PH của dịch đường hoá dến PH = 5,3 - 5,5 khi đường hoá.
+ Các hoá chất vệ sinh tẩy rửa thiết bị như: Tank lên men, nồi hồ hoá, nồi đường hoá, hệ thống đường ống, thiết bị lọc, thiết bị lắng, thùng tạm chứa, hệ thống triết bock, bock. Như là axit Nitric ( HNO3), NaOH, nước vô trùng, nước P3 chứa trong các thùng CIP.
+ Bột trợ lọc Diatomit.
+ Nấm men Saccaromyces Calsbergersis dược nuôi cấy và nhân giống trong quá trình lên men.
+ Không khí sạch dùng cho quá trình lên men sơ bộ. Không khí này phải đảm bảo các chỉ tiêu như sau:
- Không lẫn tinh dầu:
- Không có lẫn bụi, đất cát.
- Không có lẫn các loại vi sinh vật gây hại cho bia và sức khoẻ con người.
+ Khí CO2 thu được từ quá trình lên men sẽ được lọc và làm sạch sau đó được đưa vào máy nén, nén vào các bình chứa để sau khi quá trình lên men kết thúc bão hoà CO2 cho bia thành phẩm.
2. Sơ đồ quy trình sản xuất
Malt
Nghiền
Đường Hoá
Lọc
Gạo
Nghiền
Nấu
Enzymeem
Nấu Hoa
Hoa
Huplon
Lắng Trong
Làm Lạnh
Rửa Bã
Dịch
Lên Men
Bã
Bã
5%
3. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
3.1. Nghiền malt
3.1.1. Mục đích
- Phá vỡ cấu trúc tế bào của nguyên liệu.
- Làm tăng bề mặt tiếp xúc cũng như là diện tích tiếp xúc giữa cơ chất và enzyme trong quá trình thuỷ phân tinh bột.
- Tăng hiệu suất hoạt động của các enzyme Amilaza, Proteaza, Lipaza.
- Quan trọng hơn cả là tạo điều kiện cho quá trình trích ly các chất như đường, axit amin, chất tạo màu tạp vị và tạo hương thơm cho bia thành phẩm.
3.1.2. Yêu cầu kỹ thuật
+ Phần vỏ trấu: Phần vỏ trấu không được nghiền quá nát bởi vì ta sẽ tận dụng lớp vỏ trấu này làm lớp trợ lọc rất là tốt. Nó vừa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật lọc dịch đường và nó đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Do đó mà nó có vai trò vô cùng lớn về mặt kinh tế.
+ Phần bột malt: Phần bột malt hay chính là phần nội nhũ của hạt malt thì lại có yêu cầu kỹ thuật ngược lại với phần vỏ trấu. Đó là, bột malt phải được nghiền mịn, nhằm mục đích tạo điều kiện cho quá trình thuỷ phân tinh bột cũng như là hàm lượng chất triết vào trong dịch đường.
+ Yêu cầu về thành phần của bột malt:
- Vỏ trấu: 15 - 18 %.
- Tấm to: 18 - 22 %.
- Tấm nhỏ: 30 - 35 %.
- Bột mịn: 25 - 35 %.
Thông thường phần bột mịn + tấm nhỏ ≥ 2 - 3 lần tấm to.
3.1.3. Thiết bị kỹ thuật
+ Máy nghiền trục: 4 trục, 1 sàng.
+ Kỹ thuật nghiền khô:
- Ưu điểm:
Ta hoàn toàn có thể chủ động trong quá trình sản xuất. Bởi vì phương pháp nghiền khô ta hoàn toàn có thể nghiền theo ca, theo ngày thậm trí ta có thể nghiền theo khố lượng của từng mẻ nấu. Do đó để phù hợp với tiến độ sản xuất ta chọn phương pháp nghiền khô.
- Nhược điểm:
Đòi hỏi nguyên liệu phải đảm bảo độ khô theo đúng quy định, cần tự động hoá công đoạn nghiền malt. Bởi vì malt có độ khô thì trong quá trình nghiền malt rất là bụi, do đó mà dễ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân và không đảm bảo được các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nguyên lý vận hành:
Malt sau khi đi qua cặp trục thứ nhất, tạo ra vỏ trấu, tấm bé, tấm lớn, bột đều đổ xuống sàng. Bột và tấm bé thì lọt qua lỗ sàng đi vào thùng tạm chứa. Pha còn lại, vỏ và tấm lớn nằm lại trên mặt sàng đổ vào cặp trục thứ hai, được nghiền tiếp sau đó đi vào thùng chứa tạm.
3.2. Nghiền gạo
3.2.1. Mục đích nghiền gạo
- Phá vỡ cấu trúc tế bào của gạo.
- Chuyển các thành phần chính của gạo có phân tử lượng cao thành, không hòa tan thành các phân tử có phân tử lượng thấp, dễ hoà tan trong quá trình hồ hoá và nấu.
- Tăng diện tích tiếp xúc cho cơ chất và enzyme Amilaza hoạt động thuỷ phân tinh bột thành đường. Đồng thời làm tăng cường hàm lượng dịch triết vào dịch đường, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên men bia về sau.
- Ngoài các ý nghĩa trên thì nó còn có một ý nghĩa vô cùng lớn, đó là sẽ hạ được giá thành sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cho nhà máy và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2.2. Yêu cầu thành phần bột gạo sau nghiền
- Bột mịn: ≥ 45 %.
- Tấm nhỏ: > 35 %.
- Tấm lớn: < 20 %.
3.2.3. Thiết bị kỹ thuật
+ Máy nghiền búa.
+ Kỹ thuật nghiền gạo:
Dùng tác động cơ học nghiền hạt gạo thành bột, phá vỡ một phần màng tinh bột để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hồ hoá, dịch hoá, trích ly được nhiều nhất chất hoà tan từ nguyên liệu, từ đặc điểm của tinh bột gạo mà ta chon máy nghiền búa, nghiền càng mịn càng tốt.
3.3. Nấu và hồ hoá gạo
3.3.1. Mục đích
- Hồ hoá làm chín toàn bộ lượng tinh bột của nguyên liệu gạo.
- Tăng hiệu suất trích ly các chất có trong gạo vào dịch đường như là các axit amin, đường, protein.
- Tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của các enzyme Tecmamyl thuỷ phân tinh bột, làm giảm độ nhớt của dịch cháo.
3.3.2. Phương pháp tiến hành hồ hoá và nấu
+ Đổ nước 320C vào thùng theo tỷ lệ nước: nguyên liệu = 5 : 1.
+ Cho gạo của một mẻ nấu vào và 5 % malt lót so với lượng nguyên liệu thay thế.
+ Cho enzyme Tecmamyl 120 l với lượng là 1% so với lượng gạo của một mẻ nấu.
+ Ban đầu được khuấy đều, điều chỉnh PH = 5,3 - 5,5 bằng axit H2SO4 sau đó để yên trong thời gian 15 phút.
+ Nâng nhiệt độ lên 86 0C giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 30 phút để enzyme ỏ -amylaza hoạt động hồ hoá tinh bột gạo, đồng thời quá trình dịch hoá phá vỡ màng tinh bột, phân cắt hạt tinh bột thành các sản phẩm có phân tử lượng nhỏ hơn. Tại điểm hồ hoá độ nhớt của dịch bột là lớn nhất. Sau đó độ nhớt giảm dần và dịch bột bắt đầu quá trình dịch hoá.
+ Nâng nhiệt độ lên 100 0C đun sôi trong thời gian 30 phút để làm chín tinh bột và hồ hoá những hạt tinh bột khó hồ hoá.
+ Bơm cháo sang nồi đường hoá.
3.4. Đường hoá malt
3.4.1. Mục đích
- Tạo điều kiện cho lượng tinh bột ngấm nước và trương nở đều.
- Do sự hoạt động của các loại enzyme có trong malt có nhiệt độ hoạt động tối ưu là khác nhau do đó mà ta phải tiến hành nâng nhiệt độ của nồi đường hoá một cách từ từ. Nếu tốc độ nâng nhiệt độ cao sẽ làm chết hay giảm khả năng hoạt động của các enzyme. Đồng thời phải giữ ở nhiệt độ thích hợp cho các enzyme hoạt động trong những khoảng thời gian nhất định cho các enzyme thuỷ phân đạt hiệu quả cao nhất sau đó mới tiến hành nâng nhiệt độ.
- Mục đích chính của quá trình đường hoá là phân cắt các hợp chất có phân tử lượng cao thành các hợp chất có phân tử lượng thấp tạo điều kiện cho quá trình lên men diễn ra nhanh và lượng dịch đường trước khi lên men có chất lượng cao nhất.
- Thực chất của đường hoá trải qua 2 quá trình: Đó là hồ hoá và dịch hoá mà vai trò của các enzyme trong các quá trình này là vô cùng cần thiết. Thực chất là quá trình sinh hoá do enzyme xúc tác mà chủ yếu là enzyme Lipaza, Proteaza, Amilaza. Khả năng trích ly và thuỷ phân các chất có trong nguyên liệu phụ thuộc vào nhiệt độ và PH môi trường là hai yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt độ xúc tác của các loại enzyme này.
- Để chuyển các thành phần chính của malt, gạo có phân tử lượng cao, không hoà tan thành những chất hoà tan trong đó quan trọng nhất là các loại đường, axit amin và một số chất tạo hương, tạo vị khác.
3.4.2. Phương pháp tiến hành nấu dịch đường
+ Bơm vào nồi đường hoá 1/3 lượng nước cần thiết có nhiệt độ 30 - 40 0C.
+ Mở cánh khuấy, đổ bột vào từ từ, bơm nốt lượng nước cần thiết vào nồi.
+ Cho axit H2SO4 điều chỉnh nồng độ của dung dịch đến PH = 5,5. Sau đó ngâm trong thời gian 15 phút để cho enzyme Lipaza hoạt động.
+ Bơm cháo từ nồi hồ hoá sang nồi đường hoá cho tới khi nhiệt độ đạt 50 - 52 0C, giữ trong thời gian 15 phút cho enzyme Peptitdaza hoạt động. Tốc độ nâng nhiệt là 10C/1 phút.
+ Tiếp tục bơm dịch cháo từ nồi hồ hoá sang nồi đường hoá cho tới khi nhiệt độ của nồi đường hoá tăng lên đến nhiệt độ 63 - 65 0C thì giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 15 phút cho enzyme Proteaza thuỷ phân Protein tạo thành các sản phẩm Peptit, Polypeptit. Đồng thời ở diều kiện nhiệt độ và PH này thì cũng là điều kiện thích hợp cho enzyme õ - Amilaza hoạt động thuỷ phân tinh bột thành dường Maltoza và dextrin.
+ Bơm toàn bộ lượng dịch cháo còn lại ở nồi hồ hoá sang nồi đường hoá, tốc độ nâng nhiệt là 10C/ 1phút. Cho tới khi nhiệt độ tăng lên 75 0C để cho enzyme ỏ - Amilaza hoạt động thuỷ phân toàn bộ đường khử và dextrin thành đường đơn, ta duy trì ở nhiệt độ này trong thời gian 30 phút cho tới khi quá trình đường hoá kết thúc.
+ Bơm dịch đường sang hệ thống máy lọc và bắt đầu công đoạn lọc dịch đường.
3.5. Lọc dịch đường
3.5.1. Mục đích
* Tách riêng pha rắn ra khỏi pha lỏng và thu triệt để chất hoà tan trong bã.
* Dịch malt sau khi đường hoá xong gồm hai phần riêng biệt :
* Phần loãng bao gồm chủ yếu là dịch đường và phần rắn là các phân tử không hoà tan ra khỏi dịch đường.
3.5.2. Tiến hành lọc
* Quá trình lọc thường chia ra làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn lọc:
- Thời gian lọc dịch đường được tính từ lúc bắt đầu bơm dịch đường vào máy lọc. Ban đầu do chưa hình thành được lớp trợ lọc do vậy mà dịch đường bị đục.
- Sau một thời gian lọc nhất định, các phân tử rắn nhỏ được tích tụ dần lại làm thành lớp màng lọc phụ nhờ đó mà dịch lọc trở nên trong hơn. Để đảm bảo tốc độ lọc đều và nhanh cần phải tạo điều kiện để phân bố đều các phân tử rắn trên bề mặt màng lọc. Muốn vậy trước khi lọc dịch malt phải luôn luôn khuấy trộn dều.
- Dịch malt đem lọc có độ nhớt tương đối lớn vì vậy để tăng cường vận tốc lọch ta phải tiến hành lọc nóng ở nhiệt độ t0 = 70 - 75 0 C.
- Độ axit của dịch đường cũng có tác dụng tăng cường vận tốc lọc và qua nghiên cứu người ta thấy lọc tốt nhất khi dịch đường có độ PH = 5,5.
- Trong quá trình lọc các chất Tanin của vỏ malt dễ bị Oxy hoá. Vì vậy Phải giữ lớp bã luôn ngập trong dung dịch.
+ Giai đoạn rửa bã:
- Chất lượng nước ảnh hưởng rất lớn đến dịch đường thu hồi được và chất lượng bia thành phẩm sau này.
- Nước rửa có chứa nhiều muối Cacbonat và Di cacbonat, hoặc nước cứng nói chung sẽ làm cho các chất Tanin trong bã lọc hoà tan. Vì vậy gây cho bia có vị đắng khó chịu cho nên yêu cầu nước rửa bã phải là nước mềm. Độ axit của nước rửa càng ảnh hưởng tới hiệu suất rửa.
- Qua nghiên cứu người ta thấy sau 5 phút rửa nếu dùng nước lã để rửa thì dịch thu được qua màng lọc là 190 ml.
- Nếu dùng nước đã axit hoá để rửa thì thu được 395 ml, còn dùng nước kiềm hoá để rửa thì cũng sau 5 phút cũng thu được 90 ml. Trong quá trình rửa bã không nên rửa bã quá lâu vì dịch đường sẽ bị loãng và lượng Tanin hoà tan sẽ tăng nên chất lượng của bia rất kém.
3.5.3. Phương pháp lọc dịch đường
Sử dụng máy lọc ép kiểu khung bản:
+ Ưu điểm:
- Ưu điểm đầu tiên phải nói tới đó là thời gian lọ được rút ngắn rất nhiều chỉ còn khoảng 1 - 2 h, so với các phương pháp khác, điều này hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu về công nghệ sản xuất bia.
- Hiệu suất thu hồi các chất hoà tan lớn.
- Dịch đường sau khi lọc trở nên trong hơn.
- Tiêu tốn lượng nước rửa bã là rất ít.
- Diện tích chiếm chỗ rất nhỏ điều này rất có ý nghĩa trong sản xuất và xây dựng nhà máy. Đồng dễ dàng cơ khí hoá và tự động hoá về mặt công nghệ.
- Năng suất làm việc rất ổn định, tận dụng được rất nhiều lượng chất triết có trong nguyên liệu, do đó mà lượng dịch triết được thu hồi một cách triệt để hơn.
- Ngoài ra việc sử dụng máy lọc ép khung bản thì còn một ưu điểm nữa đó là không phụ thuộc vào độ mịn của nguyên liệu dùng để hồ hoá và đường hoá.
+ Nhược điểm:
- Phải tiêu tốn nhiều lao động thủ công cho thao tác lắp máy, tháo bã, rửa bã, vệ sinh thiết bị,
- Dịch đường rất dễ bị Oxy hoá do tiếp xúc trực tiếp với Oxy trong không khí trong quá trình lọc.
- Khối lượng dịch dường của mỗi mẻ lọc phải đủ lớn.
- Quá trình lọc hay bị gián đoạn do phải thường xuyên thay vải lọc và phải tốn nhiều vải lọc.
3.5.4. Tiến hành lọc
Trước khi lọc ta bơm nước nóng có nhiệt độ t0= 80 0C qua máy lọc để sát trùng vải lọc và kiểm tra độ kín của máy lọc. Sau đó khoá các van lại trước khi bơm dịch đường vào khung lọc.
- Khi bơm dịch đường vào khung lọc ta phải để yên từ 5 - 10 phút cho dịch đường phân bố đều trong các khung bản sau đó mở từ từ các van để thu dịch đường. Lúc đầu do dịch đường còn đục ta bơm tuần hoàn trở lại và lọc tiếp khi dịch đường trong thì mới cho dịch đường chảy vào máng và cho vào đun sôi với hoa Hublon.
- Sau khi quá trình lọc kết thúc thì ta tiến hành rửa bã ngay bằng nước có nhiệt độ t0= 75- 760C. quá trình rửa bã kết thúc khi hàm lượng dịch đường trong nước rửa chỉ còn khoảng 10S.
- Cần tiến hành tháo máy và vệ sinh máy, giặt vải lọc sạch sẽ để chuẩn bị cho mẻ lọc tiếp theo.
3.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lọc
- Nhiệt độ của dịch đường ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình lọc, nếu lọc dịch đường ở nhiệt độ cao thì tốc độ lọc diễn ra rất nhanh do độ nhớt của dịch đường rất thấp. Tuy nhiên ở nhiệt độ cao thì các phản ứng Oxy hoá dịch đường diễn ra rất nhanh làm thay đổi màu sắc của dịch đưòng sẽ làm cho bia kém chất lượng.
- Bên cạnh đố nếu thời gian lọc mà bị kéo dài thì cũng có hiện tượng tự diễn ra.
Do đó mà thời gian lọc dịch đường càng ngắn thì càng tốt thông thường thì chỉ kéo dài trong 1 h.
- Một yếu tố cũng vô cùng quan trọng đó là áp suất lọc. Nếu áp suất lọc mà cao thì quá trình lọc cũng diễn ra rất nhanh. áp suất lọc mà nhỏ thì tốc độ lọc nhỏ thì thời gian lọc kéo dài.
- Độ nhớt của dịch đường cũng có ảnh hưởng tới tốc độ của quá trình lọc. Nếu độ nhớt của dịch đường cao thì tốc độ lọc sẽ chậm thì thời gian lọc bị kéo dài. Ngược lại nếu mà đọ nhớt của dịch đường mà nhỏ thì tốc độ lọc sẽ nhanh thì thời gian lọc được rút ngắn do đố mà dịch đường sẽ trởi nên trong hơn đqương nhiên chất lượng của bia sẽ tốt hơn.
- Ngoài ra kích thước của khung và bản của máy cũng ảnh hưởng tới tốc độ lọc, máy lọc có kích thước lớn thì tốc độ lọc lớn, máy có kích thước nhỏ thì tốc độ lọc sẽ chậm.
3.6. Đun sôi dịch đường với hoa Hublon
3.6.1. Mục đích
+ Trích ly chất đắng, chất thơm, Polyphenol, các hợp chất chứa Nitơ, các thành phần
khác của hoa Hublon vào dịch đường.
+ Làm tăng độ bền keo và ổn định thanhf phần sinh học do tạo kết tủa giữa
Polyphelol và Protein cao phân tử khi kết lắng sẽ kéo theo các phần tử nhỏ trong dịch
đường kết lắng theo.
+ Polyphenol, chất đắng chứa nitơ trong hoa hublon tạo sức căng bề mặt rất lớn nên
tham gia tạo bọt và giữ bọt.
+ Tăng chất lượng bia tạo ra melanoidin tăng cường độ màu , tăng độ chua định phân
giảm độ nhớt.
3.6.2. Kỹ thuật nấu hoa
+ Dịch đường trong nồi nấu hoa phải luôn đạt nhiệt độ trên 70 0C. Khi quá trình rửa
bã kết thúc thì dịch đường trong thiết bị trong đun hoa cũng vừa sôi, thời gian đun sôi
dịch đường với hoa là 1 h.
+ Phương pháp cho hoa hublon 3 lần:
- Lần 1 cho toàn bộ lượng cao hoa vào nồi sau 10 phút, để tạo ra kết tủa của protit.
- Lần 2 cho toàn bộ hoa viênvào nồi sau khí dich dường sôi được 35 phút.
- Lần 3 cho hoa cánh vào nồi trước khi kết thúc quá trình nấu 5 phút, để giữ lại hương
hoa hublon cho bia. Bởi vì trong quá trình nấu hoa hublon với dịch đường chỉ trong
thời gian 15 phút thì có tới 98 - 99 % hương thơm và tinh dầu bị bay hơi.
3.7. Lắng trong
3.7.1. Thiết bị thùng lắng xoáy
* Mục đích:
+ Tách cặn nóng ra khỏi dịch đường.
+ ổn định các thành phần trong bia.
+ Mục đích hạ nhiệt độ trong quá trình lắng xoắy, tạo ra các kết tủa liên kết với nhau
và lắng xuống đáy thùng.
+ Tạo ra bước đệm về nhiệt độ cho quá trình làm lạnh ổn định các thành phần có
trong dịch đường.
3.7.2. Cách tiến hành
- Dịch đường được bơm vào cách đáy 1/4 chiều cao thùng theo đường ống dẫn dịch
sau 15 - 20 phút thì nhiệt độ hạ xuống còn 900C, mở van dẫn dịch bơm sang thiết bị
làm lạnh nhanh, còn cặn lắng bị hút vào tâm thùng, lắng xuống đáy ta chỉ việc mở van
tháo cặn này để thu cặn.
- Quá trình lọc lại được tiến hành liên tục thời gian của quá trình này thường kéo dài
trong 1 h.
- Kết thúc quá trình lọc ta bơm toàn bộ lượng dịch đường qua thiết bị làm lạnh nhanh
sau đó chuyển dịch đường sang các tank lên men, kết thúc quy trình nấu bia.
Phần IV: Tính cân bằng sản phẩm
Ta tính cân bằng sản phẩm của bia hơi theo các chỉ số yêu cầu đối với nguyên
liệu chính như sau:
Chỉ Số
Malt
Gạo
Độ ẩm w%.
7%
14%
Độ hoà tan
70%
80%
Tỷ lệ nguyên liệu
70%
30%
Tổn thất được tính theo % của từng công đoạn sản xuất như sau:
Quá trình
Tổn thất
Nghiền
0,5% so với lượng nguyên liệu
Nấu, Đường hoá, Lọc
1,75% so với lượng chất khô
Nấu hoa
4% so với thể tích trước khi nấu
Lắng trong và làm lạnh nhanh
1% so với chất khô
Lên men chính phụ
4% so với thể tích trước khi lên men
Lọc bia
1% so với thể tích trước khi lọc
Bão hoà CO2
0,5% so với thể tích dịch sau khi lọc
Chiết bock
0,5% so với thể tích bia thành phẩm
1. Tính cân bằng sản phẩm cho 100 lít bia hơi
1 > Thể tích bia trước khi chiết bock:
2 > Thể tích bia trước khi bão hoà CO2:
3 > Thể tích bia non trước khi lọc:
4 > Thể tích dịch đường trước lên men chính phụ:
5 > Thể tích dịch đường trước khi lắng trong và làm lạnh nhanh:
6 > Thể tích dịch đường sau nấu hoa:
7 > Lượng chất chiết trước khi nấu, đường hoá, lọc:
Tại 20 0C dịch đường có khối lượng riêng là: d = 1,039 kg/ lít.
Do đó khối lượng dịch sau nấu hoa là:
1,039 x 107,34 = 111, 42 ( kg).
Do dịch đường có nồng độ 10 0S nênlượng chất chiết là:
111, 42 x 10% = 11,142 ( kg).
Vậy lượng chất chiết trước khi nấu, đường hoá và lọc là:
8 > Tính khối lượng Malt và Gạo:
Gọi M là khối lượng Malt cần dùng để nấu được 100 lít bia:
Lượng chất chiết có trong Malt là:
M x ( 0,995) x ( 0,93) x (0,7) = 0,647M ( kg).
Lượng chất chiết có trong gạo:
M x 0,995 x0,86 x 0,8 x ( 30/70) = 0,293 ( kg).
Tổng lượng chất chiết là:
M x ( 0,647 + 0,293 ) = 11,34 ( kg).
Khối lượng của Malt là:
M = 11,34 : ( 0,647 + 0,293) = 12,06 ( kg).
Khối lượng Gạo là:
12,06 x (30/70) = 5,18 ( kg).
9 > Tính lượng men:
a> Lượng men giống:
Thể tích của men giống = 10% thể tích dịch đường trước khi lên men:
0,1 x 106,27 = 10,627 (lít).
b> Lượng men sữa:
Thể tích của men sữa = 1,5% thể tích dịch đường trước khi lên men:
0,015 x 106,27 = 1,6 ( lít).
10 > Tính lượng bã Malt và Gạo:
Lượng chất khô có trong Malt là:
12,06 x 0,995 x 0,93 = 11,16 ( kg).
Lượng chất khô có trong Gạo là:
5,18 x 0,995 x 0,86 = 4,432 ( kg).
Tổng lượng chất khô của Malt và Gạo là:
11,16 + 4,432 =15,592 ( kg).
Lượng bã = Lượng chất khô - Lượng chất chiết:
15,592 - 11,34 = 4,252 ( kg).
Lượng bã sau khi lọc ( độ ẩm của bã là 80%):
Lượng nước có trong bã là:
21,26 - 4.252 = 17,008 ( kg).
1 > Tính lượng nước nấu và rửa bã:
a> Tính lượng nước trong nồi hồ hoá:
Tính lượng nước cho vào nồi hồ hoá:
Nước = 5 x ( Bột gạo + 5% malt lót).
5 x ( 5,18 x 0,995 + 0,05 x 5,18 x 0,995) = 27,06 ( kg).
Nước có trong nguyên liệu:
5,18 x 0,995 x 0,14 + 0,05 x 0,995 x 5,18 x 0,07 = 0,738 ( kg).
Tổng lượng dịch hồ hoá:
6 x ( 5,18 x 0,995 + 0,05 x 5,18 x 0,995) = 32,48 ( kg).
Sau khi đun bay hơi 5% nên dịch sau khi đun có khối lượng là:
32,48 x 0,95 = 30,856 ( kg).
b> Tính lượng nước trong nồi đưòng hoá:
Lượng nước cho vào nồi đường hoá:
5 x ( 12,06 x 0,995 - 0,05 x 5,18 x 0,995) = 58,71 ( kg).
Lượng nước có trong nguyên liệu là:
( 12,06 x 0,995 - 0,05 x 5,18 x 0,995) x 0,07 = 0,822 ( kg).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế phân xưởng nấu bia có năng xuất 8 triệu lít-năm.doc