Đề tài Thiết kế phân xưởng sản xuất bánh mì

Mục lục

 

 

Phần A. Sơ lược về bánh mì.

 

I. Giới thiệu về bánh mì 5

II. Giá trị dinh dưỡng của bánh mì 6

III. Bánh mì ở Việt Nam 7

IV. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng để sản xuất bánh mì 11

V. Lựa chọn sản phẩm bánh mì 13

VI. Chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm 14

 

Phần B. Qui trình công nghệ.

 

I. Lựa chọn qui trình công nghệ 15

I.1 Nguyên tắc của phương pháp 16

I.2 Đặc điểm kỹ thuật của phương pháp 16

I.3 Ưu nhược điểm của phương pháp 17

I.4 Phương pháp khắc phục nhược điểm 18

II. Thuyết minh qui trình công nghệ 19

II.1 Nhào trộn 19

II.2 Chia bột nhào 25

II.3 Vê bột nhào 26

II.4 Lên men sơ bộ 26

II.5 Tạo hình bánh 26

II.6 Lên men ổn định kết thúc 27

II.7 Nướng bánh 27

II.8 Làm nguội 34

II.9 Xắt lát 35

II.10 Bao gói 35

 

 

 

 

 

 

Phần C. Thiết kế phân xưởng.

 

I. Tính cân bằng vật chất và lập kế hoạch sản xuất 36

II. Lựa chọn máy móc, thiết bị 37

II.1 Thiết bị nhào trộn 37

II.2 Thiết bị chia bột nhào 38

II.3 Thiết bị vê bột nhào 40

II.4 Thiết bị lên men sơ bộ 43

II.5 Thiết bị tạo hình bánh 44

II.6 Thiết bị lên men kết thúc 46

II.7 Thiết bị nướng bánh 46

II.8 Thiết bị làm nguội 48

II.9 Thiết bị xắt lát 49

II.10 Thiết bị bao gói 49

III. Tính diện tích mặt bằng nhà xưởng 50

IV. Tính năng lượng tiêu thụ 53

V. Tính lượng nước tiêu thụ 53

VI. Lực lượng sản xuất 54

VII. Sai sót trong quá trình sản xuất, nguyên nhân và biện pháp

khắc phục 54

VIII. Yêu cầu vệ sinh qua từng khâu sản xuất 60

IX. Các dạng bệnh của bánh mì, nguyên nhân, phương pháp kiểm soát và biện pháp phòng ngừa 62

 

Phần D. Phụ lục

Phần E. Kết luận

Phần F. Tài liệu tham khảo.

 

 

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5546 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế phân xưởng sản xuất bánh mì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU VỀ BÁNH MÌ NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT BÁNH MÌ Giới thiệu về bánh mì. Theo tài liệu từ nguồn bách khoa mở Wikipedia thì bánh mì là nguồn lương thực quan trọng trên thế giới đặc biệt là ở các nước phương Tây và các nước trồng lúa mì. Bánh mì tại những nơi này là nguồn lương thực để ăn hàng ngày. Bánh mì được làm từ bột mì, nước thường có thêm men và muối, đôi khi có các loại hạt khác sau đó có thể nướng hoặc hấp. Có rất nhiều loại bánh mì không những thay đổi theo nước mà còn thày đổi theo từng vùng , từng sắc thái dân tộc và văn hoá của người làm. Ở một vài quốc gia trong luật cũng có qui định sản phẩm bánh mì là sản phẩm chỉ bao gồm các thành phần: nước, bột mì, men, và muối. Việc thêm bất cứ thành phần nào trong nguyên liệu sản xuất thì phải đổi tên sản phẩm, không được lấy theo tên của sản phẩm bánh mì truyền thống của nước đó. * Một vài hình ảnh về bánh mì được sử dụng phổ biến trên thế giới: Hình 1 : Bánh mì đường châu Aâu (strucla) Hình 2 : Một loại bánh mì của Ý Hình 3 : Bánh mì xắt lát ở Bắc Mỹ Hình 5 : Bánh mì có các hạt trong thành phần. Hình 6 : Bánh mì truyền thống Baguette của Pháp. Giá trị dinh dưỡng của bánh mì Hình 7: Tháp dinh dưỡng Các loại bánh mì Nước Protein Lipid Glucide Cellulose Tro Calo/100g Bánh mì thành phố: - loại thượng hạng - bánh loại I 39 38.5 7.4 7.7 2.3 2.5 50.2 49.9 0.1 0.2 1 1.2 257.6 259.4 Bánh đơn giản loại I 39 8.2 1.1 50.2 0.2 1.3 249.7 Bảng1: Thành phần dinh dưỡng của bánh mì. * Thành phần dinh dưỡng đặc trưng của bánh mì xắt lát ( sản phẩm bánh mì trong đồ án) tính trên 100g sản phẩm. Protein: 8.9g Chất béo: 1,8g Carbonhydrates: 51,6g Na: 385mg K: 130mg Ca: 60mg P: 90mg Fe: 0,9mg Vitamin B1: 90g Vitamin B2:60g Niacin: 1mg Năng lượng 258Kcal Bánh mì ở Việt Nam. Kể từ khi người Pháp đưa bánh mì truyền thống của họ là Baguette đến Việt Nam thì thì người Việt đã đưa nó đã trở thành một món ăn mới bằng cách nhồi vào ổ bánh mì Baguette các loại thịt tẩm gia vị, các loại rau…Và từ đó cho đến nay thuật ngữ VietNamese’s “ bánh mì” được hiểu là bánh mì thịt. Trong đồ án này chỉ khảo sát bánh mì theo đúng thuật ngữ là” bread” 1/ Ở Việt Nam phần lớn bánh mì được sản xuất tại các nhà làm bánh thủ công và theo qui trình sau: 2/ Hiện nay ở Việt Nam có thương hiệu bánh Đức Phát gắn liền với các loại bánh tươi. Bánh mì ở Đức Phát được sản xuất hướng vào đối tượng người lao động bình thường với giá mỗi ổ từ 1000 đến 2000 VNĐ. Phương pháp sản xuất bánh mì được sử dụng ở đấy là phương pháp” Poolish Method”. Bánh mì của công ty được sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Pháp với năng suất 40.000 chiếc/ngày. Và Đức Phát cũng là thương hiệu bánh đầu tiên của Việt Nam xuất khẩu bánh ra nước ngoài với 6 công tenơ bánh/ tháng được xuất sang Nhật Bản trong thời gian gần đây. Giới thiệu phương pháp sản xuất bánh mì “Pooslish” B1: Đổ vào cốc chén nước nhỏ ¼ nước (95-1050F) và một muỗng nấm men để hoạt hoá nấm men. B2: Khuấy trộn nấm men và nước cho đều, để hỗn hợp trong khoảng 10 phút. B3: Rót hỗn hợp nấm men vào bát lớn và thêm vào đó ¾ lượng nước. B4: Khuấy trộn hỗn hợp với chất béo sau đó thêm vào một lượng bột nhỏ trong khoảng thời gian sao cho đảm bảo lượng bột này cùng với nước và béo tạo nên thể đồng nhất. B5: Ủ bột nhào từ vài giờ cho đến 6 giờ. Sau quá trình ủ ta thu được hỗn hợp bột nhào có thể sử dụng trong quá trình nướng bánh. Khối bột nhào sau khi ủ cũng có thể được thêm vào các thành phần khác trong công thức. 3/ Ngoài ra ở Việt Nam trong thời gian gần đây cũng xuất hiện các cơ sở sản xuất bánh mì theo phương pháp truyền thống của nước ngoài tuy nhiên sản lượng chưa cao. Tổng quan về nguyên liệu được sử dụng trong công nghệ sản xuất bánh mì Nguyên liệu sản xuất bánh mì chủ yếu là bột mì, nấm men, nước và muối. Ngoài ra tùy từng loại bánh mì mà còn có các nguyên liệu phụ như đường, trứng, sữa, chất béo và một số phụ gia khác để làm tăng chất lượng bánh mì về mặt dinh dưỡng hoặc về mặt kỹ thuật (nở, xốp, đẹp hơn…). Bột mì : Gồm 2 loại : bột mì trắng (được sản xuất từ hạt lúa mì trắng) và bột mì đen (được sản xuất từ hạt lúa mì đen). Ở nước ta chủ yếu sử dụng bột mì trắng để sản xuất bánh mì. Bảng 1:Thành phần hóa học của bột mì Loại bột Nước(%) Protein(%) Lipid(%) Gluxit(%) Cellulose(%) Độ tro(%) Nhiệt lượng (cal)) Thượng hạng 14 10.8 0.9 73.6 0.2 0.5 354.4 Loại I 14 11 1.1 72.9 0.3 0.7 354.3 Loại II 14 11.5 1.4 71.3 0.8 1 352.5 Loại thô 14 11.8 1.5 69.6 1.6 1.5 347.7 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bột mì : Chỉ tiêu cảm quan: Bột mì tốt có màu trắng hoặc trắng ngà, mịn, tơi, mùi thơm dịu ,dễ chịu, không có mùi vị lạ như đắng, chua, ôi, khét , không có mùi mốc, không sâu mọt, không lẫn tạp chất (rác, sắt, đất, đá) Chỉ tiêu hoá lý: Độ ẩm không quá 14% Độ chua không quá 4oN (độ Nây_man = số ml NaOH 1N để trung hoà 100g bột) Hàm lượng gluten khô không ít hơn 7-8% Trạng thái gluten ướt : màu trắng đồng nhất, co giãn, đàn hồi như cao su. Gluten khô vẫn giữ được màu trắng sáng của gluten ướt. Dư lượng hoá chất trừ sâu: nằm trong giới hạn cho phép Chỉ tiêu vi sinh vật Tổng số vi khuẩn hiếu khí (khuẩn lạc/ml) 106 Coliforms (khuẩn lạc/ml) 103 E.coli (khuẩn lạc/ml) 102 S.aureus (khuẩn lạc/ml) 102 Cl.perfringens (khuẩn lạc/ml) 102 B.cereus (khuẩn lạc/ml) 102 Nấm men: Nấm men được dùng trong sản xuất bánh mì thuộc giống Saccharomyces, loài Cerevisae, lớp Ascomycetes, ngành Nấm.Nấm men Saccharomyces Cerevisae có khả năng sử dụng Glucose, Galactose, Saccharose, Maltose như nguồn cacbon, sử dụng axit amin, muối amôn như nguồn Nitơ. Chức năng chính của nấm men là sinh khí CO2 làm tăng thể tích khối bột nhào do trong quá trình lên men xảy ra ở điều kiện yếm khí theo phản ứng: C6H12O6 = 2C2H5OH + 2CO2 + Q Các dạng bánh men sử dụng : men ép, men khô, men lỏng và men ủ chua. Men ép và men khô được sản xuất từ nhà máy chuyên sản xuất nấm men. Men lỏng và men ủ chua thường được chuẩn bị ngay trong nhà máy sản xuất bánh mì. Ở nước ta, các xí nghiệp sản xuất bánh mì thường dùng các dạng men khô nhập của nước ngoài, một số xí nghiệp đã tự chuẩn bị được men lỏng, còn men ủ chua thì không dùng. Bảng 2 : Thành phần hóa học của tế bào nấm men Thành phần Hàm lượng (%) Nước 70475 Chất khô Protêin và các chất có Nitơ 25430 Chất béo 50 Mô tế bào 1.6 Hydratcacbon 33.2 Tro 7.6 Men ép: Bảng 3: Chỉ tiêu của nấm men ép Tên chỉ tiêu Giá trị Độ ẩm 74475 % Độ chua ¢360 ml acid acetic/100g men Hoạt tính Maltose ¢100 phút Hoạt lực làm dậy bột ¢70 phút Chỉ tiêu cảm quan của men ép: màu vàng sẫm, mặt ngoài không có chấm đen, không có mùi mốc, mùi lạ, đặc chắc, dễ bẻ, không dính tay. Men khô: Bảng 4: Chỉ tiêu của nấm men khô Tên chỉ tiêu Men cao cấp Men loại 1 Độ ẩm ¢8 % 10 % Hoạt lực làm dậy bột 70 phút 90 phút Thời gian bảo quản 12 tháng 5 tháng Chỉ tiêu cảm quan của men khô: dạng hạt nhỏ hay sợi ngắn, màu vàng sáng, có mùi thơm đặc trưng của nấm men. Trong đó: Hoạt tính Maltase thể hiện thời gian để 1 g nấm men ép phóng thích ra 10 ml CO2 khi lên men 20 ml dd đường Maltose 5%. Khoảng thời gian này phải nhỏ hơn 70 phút. Hoạt lực làm dậy bột thể hiện thời gian 5 g nấm men ép làm nở khối bột 280 g đến chiều cao 1.5 cm theo khuôn có kích thước xác định. Hoạt lực làm dậy bột không quá 45 phút . 3.Nước : Nước sử dụng trong sản xuất bánh mì là nước có độ cứng 749 mg đương lượng /l, không màu, không NH3, không H2S, không vi sinh vật gây bệnh, chỉ tiêu độ sạch theo tiêu chuẩn của nhà nước. Vai trò : Kết hợp với bột mì và các nguyên phụ liệu khác để tạo thành khối bột nhão. Hòa tan các thành phần( đường, muối, Protêin… ) cần thiết cho sự phát triển của nấm men trong bột nhào. Làm chặt mạng gluten do có sự hiện diện của một số muối khoáng trong nước. 4.Muối ăn : Trong sản xuất bánh mì, thường sử dụng lượng muối ăn với tỉ lệ 1-2.5% tính theo lượng bột. Muối ăn có tác dụng làm cho vị bánh ngon hơn, làm cho cấu trúc gluten chặt hơn. Muối ăn cũng ảnh hưởng đến trạng thái của các vi sinh vật trong bột nhào, ảnh hưởng đến hoạt độ của nấm men. V. Lựa chọn sản phẩm bánh mì. Trong đồ án này em chọn sản phẩm bánh mì là bánh mì xắt lát. So với bánh mì ổ thông thường thì nó có những ưu điểm sau: Có thể sản xuất theo qui mô công nghiệp một cách dễ dàng. Thời gian bảo quản lâu. Sản phẩm đa dạng và linh hoạt VI. Chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm. 1. Chỉ tiêu cảm quan: Hình dáng bên ngoài: đồng đều, cân đối, bề mặt vỏ bằng phẳng, không nứt, cùi nhẵn bóng. Màu sắc vỏ: vàng nâu, không cháy đen, không trắng. Bề mặt: không dính tro, bụi than, cục bột sống. Trạng thái ruột: chín kỹ, không có chỗ dính bột, không nát, ruột bánh nở đồng đều, độ xốp đều, đàn hồi (ấn nhẹ tay ruột phải trở lại trạng thái ban đầu), có màu đặc trưng của ruột bánh mì, không có màu xám, không có bụi cát. Vị: đặc trưng của bánh mì, không chua, không nhạt, không mặn. Mùi: thơm đặc trưng, không đắng, không mốc, không có mùi vị lạ. Chỉ tiêu hóa lý : Đối với ruột bánh Độ chua: không lớn hơn 3oN (số ml NaOH 1N để trung hòa 100g ruột bánh) Độ ẩm không lớn hơn 43% Chỉ được dùng những chất lên men bột quy định Chỉ tiêu vi sinh vật: Không có vi khuẩn và nấm mốc gây bệnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhan A.doc
  • docMuc luc.doc
  • docPhan B.doc
  • docPhan C.doc
  • docPhan D.doc
  • docTai lieu tham khao.doc