- Công trình Thuỷ điện Sơn La được xây dựng trên địa phận xã Ít Oong, huyện Mường La và xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Vị trí xây dựng tuyến đập tại tuyến Pa Vinh II nằm trên sông Đà cách thị trần Mường La khoảng 4 Km về phía Tây Nam, cách đầu mối thuỷ điện Hoà Bình về thượng lưu khoảng 215 Km. Bờ phải là huyện Thuận Châu, bờ trái là huyện Mường La.
- Có toạ độ là: X : 2.377.100 – 2.379.000
Y : 498.600 – 501.000
Công trình thuỷ điện Sơn La được xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là:
- Cung cấp nguồn điện năng để phát triển kinh tế - xã hội phục vụ cho sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Góp phấn chống lũ vào mùa mưa và cung cấp nước cho mùa kiệt cho khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
- Ngoài ra, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực Tây Bắc.
19 trang |
Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 2731 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế thi công công trình thủy điện Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN SƠN LA
VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH.
Công trình Thuỷ điện Sơn La được xây dựng trên địa phận xã Ít Oong, huyện Mường La và xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Vị trí xây dựng tuyến đập tại tuyến Pa Vinh II nằm trên sông Đà cách thị trần Mường La khoảng 4 Km về phía Tây Nam, cách đầu mối thuỷ điện Hoà Bình về thượng lưu khoảng 215 Km. Bờ phải là huyện Thuận Châu, bờ trái là huyện Mường La.
Có toạ độ là: X : 2.377.100 – 2.379.000
Y : 498.600 – 501.000
NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH.
Công trình thuỷ điện Sơn La được xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là:
Cung cấp nguồn điện năng để phát triển kinh tế - xã hội phục vụ cho sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Góp phấn chống lũ vào mùa mưa và cung cấp nước cho mùa kiệt cho khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
Ngoài ra, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực Tây Bắc.
QUY MÔ KẾT CẤU CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH.
Quy mô công trình.
Theo tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 285 – 2002:
+ Mực nước dâng bình thường 215 m.
+ Công suất lắp máy 2400 MW và điện lượng 10.246KWh.
+ Dung tích hồ chứa 9.260 m3.
Công trình thuỷ điện Sơn La được thiết kế với cấp đặc biệt. Với tầm vóc của công trình do đó khi thiết kế phải tính toán đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình và cho phía dưới hạ lưu công trình.
Tuyến công trình.
Trong giai đoạn quy hoạch công trình đã nghiên cứu 2 phương án bố trí tuyến công trình như sau:
+ Tuyến Sơn La cao.
+ Tuyến Sơn La thấp.
Qua phân tích các điều kiện về kinh tế - kỹ thuật và đặc biệt là nhiệm vụ của công trình. Quốc hội quyết định phê duyệt phương án thuỷ điện Sơn La thấp (Pa Vinh II) nhằm đảm bảo mức độ an toàn tuyệt đối cho hạ lưu.
Bố trí công trình chính.
Phương án được kiến nghị ứng với MNDBT 215m sơ đồ bố trí như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ bố trí công trình đầu mối
1. Đập bê tông không tràn nối tiếp bờ phải.
2. Đập tràn mặt kế hợp xả sâu bờ phải.
3. Đập bê tông không tràn giữa sông.
4. Cửa lấy nước vào nhà máy thuỷ điện.
5. Đập bê tông không tràn nối tiếp bờ trái.
6. Nhà máy thuỷ điện sau đập.
7. Sân tiêu năng của đập tràn.
8. Trạm phân phối điện ngoài trời.
Các hạng mục chính.
Công trình đầu mối gồm đập chính và đập tràn.
Tuyến năng lượng gồm cửa lấy nước (6 cửa), đường ống dẫn nước áp lực, nhà máy thuỷ điện và trạm phân phối điện ngoài trời.
Đầu mối nhà máy thuỷ điện vào hệ thống điện lưới Quốc gia.
Các thông số chính của công trình.
Hồ chứa nước Sơn La:
Mực nước dâng bình thường
215 m
Mực nước dâng gia cường (p = 0,1 %)
217,83 m
Mực nước kiểm tra ( lũ PMF)
228,07 m
Mực nước chết
175 m
Dung tích toàn bộ
9260m3
Dung tích hữu ích
6504m3
Dung tích chống lũ
4000m3
Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT
224 km2
Chế độ điều tiết
năm
Đập dâng:
Loại
Bê tông trọng lực (CVC) 1 phần thi công bê tông đầm lăn (RCC)
Mặt cắt đập
Dạng hình thang
Cao trình đỉnh
228,1 m
Chiều dài theo đỉnh
961,6 m
Chiều cao lớn nhất
138,1 m
Chiều rộng đỉnh đập
10 m
Mái thượng lưu
Thẳng đứng
Mái hạ lưu
Độ dốc m = 0,7275
Đập tràn:
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
54280 m3/s
Tần suất thiết kế
P = 0,01 %
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra (PMF)
60.000 m3/s
Hình thức tiêu năng
Hố sói
Xả sâu
Số cửa
12
Kích thước thông thuỷ
6,009,6 m
Cao trình ngưỡng
145 m
Cao trình đáy tường ngực
154,60 m
Xả mặt
Số khoang
06
Kích thước thông thuỷ
15,0011,46 m
Hình dạng đập tràn
Mặt cắt thực dụng (WES)
Cao trình ngưỡng tràn
197,8 m
Cao trình đáy tường ngực
209 m
Dốc nước
Cao trình đầu dốc
141,325 m
Cao trình cuối dốc
129,50 m
Độ dốc dọc
i = 4,6 %
Chiều dài theo mặt bằng
257,07 m
Bề rộng (kể cả 2 tường phân dòng)
B = 110,50 m
Mũi phóng
Cao trình mũi hắt
133,14 m
Bán kính cong
R = 50,00 m
Cửa lấy nước (Kênh dẫn nước vào):
Số khoang
06 (02 cửa van vận hành/ 01 khoang)
Cao trình mặt sàn
228,1 m
Cao trình ngưỡng
150,8 m
Lưu lượng thiết kế
573,00 m3/s
Nhà máy thuỷ điện:
Số lượng tổ máy
06
Công suất
2400 MW
Sản lượng điện năng
10.246KWh
Loại tuabin
Trục đứng
Buồng xoắn
Kim loại
Lưu lượng lớn nhất qua các tổ máy
573,00 m3/s
Cột nước tính toán
Htt = 83,65 m
Cột nước lớn nhất
Hmax = 101,60 m
Cột nước nhỏ nhất
Hmin = 57,00 m
Khối lượng các công tác chính theo phương án đã được chọn:
Đào đất đá các loại
12.810,89 m3
Đắp đất đá các loại
2.156,47 m3
Bê tông CVC
2.368,88 m3
Bê tông RCC
3.078,13 m3
Khoan phun xi măng chống thấm,gia cố
196,41 md
Cửa lấy nước
Thiết bị cơ khí thuỷ công
14.993,50 T
Đường ống áp lực
8.310,00 T
Nhà máy thuỷ điện
Thiết bị cơ khí thuỷ công
2.762,20 T
Thiết bị cơ khí thuỷ lực
27.308,30 T
Thiết bị điện NMTĐ
4.945,00 T
Công trình xả lũ vận hành
Thiết bị cơ khí thuỷ công
16.212,00 T
Kênh và cống dẫn dòng thi công
Thiết bị cơ khí thuỷ công
1.440,00 T
Tổng tiến độ thi công.
PA thuỷ điện Sơn La ứng với phương án dự kiến xây dựng trong vòng 9 năm.
Giai đọan chuẩn bị xây dựng cho đến thời điểm khởi công công trình:
+ Cải tạo và xây dựng đường giao thông cả giao thông thuỷ và đường bộ từ bên ngoài đến công trường bao gồm cả xây dựng cầu tạm và cầu vĩnh cửu qua sông Đà.
+ Xây dựng hệ thống giao thông mặt bằng công trường, xây dựng mạng lưới cấp điện và cấp nước thi công cho công trường.
+ Đưa vào vận hành đợt 1 cơ sở sản xuất phụ trợ và khu nhà ở.
+ Đào kênh dẫn dòng thi công, đổ bê tông và lắp đặt thiết bị cống dẫn dòng xả nước mùa kiệt, đắp đê quai giai đoạn 2 ngăn sông Đà vào cuối năm 2005.
+ Thời điểm thực hiện ngăn sông chính là thời điểm được coi là khởi công công trình chính.
Giai đoạn chuẩn bị tiếp theo:
Đến năm 2006 cần xây dựng đầy đủ các cơ sở sản xuất về bê tông, nghiền sàng cho cả công tác bê tông đầm lăn RCC và bê tông truyền thống CVC, các bãi trữ vật liệu, cơ sở cốp pha, cốt thép, bê tông đúc sẵn và bãi thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Đến năm 2008 cần chuẩn bị đầy đủ về cơ sở lắp ráp trong đó có lắp ráp các thiết bị thuỷ lực.
Công tác di dân ra khỏi vùng ngập:
Di dân ra khỏi vùng bị ngập lụt của hồ chứa và xây dựng các vùng tái định cư cần hoàn thành trước khi bắt đầu tích nước cho hố chứa, theo dự kiến kết thúc vào năm 2009.
Thời hạn di dân theo dự kiến:
Năm 2004 thực hiện di dân giải phóng mặt bằng khu vực mặt bằng công trường.
Năm 2004 – 2005 thực hiện di dân vùng hồ từ cao độ dưới 140 m.
Năm 2006 – 2008 thực hiện di dân vùng lòng hồ đến cao độ 190 m
Năm 2009 hoàn thành di dân toàn bộ trong vùng lòng hồ với phương án 1 và kéo dài đến năm 2010 với phương án 2.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
Điều kiện địa hình.
Tuyến phương án đã chọn bố trí:
Bờ trái với địa hình có nguồn gốc là xâm thực bóc mòn là các đỉnh dạng vai mức cao 400 – 450 m với bề mặt sườn có độ dốc trung bình là 25 – 45 0.
Bờ phải là địa hình có nguồn gốc chủ yếu là bóc mòn, là dải đồi núi thoải hơn dạng vai ở mức 200 – 300 m, độ dốc trung bình là 15 – 250 và có 1 đoạn thềm khá thoải dài khoảng 400 m ở cao độ 115 125 m.
Với dạng địa hình như thế này thì chúng ta có thể xây dựng hầm dẫn dòng thi công bên bờ trái dốc đứng và mở rộng xây dựng kênh thi công bên bờ phải thoải hơn. Thuận lợi cho bố trí 1 số hạng mục công trình phụ trợ thi công và đường thi công giai đoạn 1 lúc thi công đập ở thấp.
Đáy sông vùng tuyến có cao độ 108 111 m, khoảng cách giữa 2 bờ theo mép sông dao động từ 120 270 m. Với khoảng cách khá rộng như vậy rất thuận lợi cho việc thu hẹp lòng sông.
Ở hạ lưu tuyến đập nơi lòng sông mở rộng, tích tụ Aluvi sông Đà phát triển khá mạnh tạo nên 1 bãi bồi lòng sông lớn (Bãi bồi Hủa Non và các bãi bồi ven sông). Bãi bồi lòng sông Hủa Non nằm cách tim tuyến đập khoảng 400 m về phái hạ lưu có chiều rộng khoảng 300 m kéo dài 800 m. Mùa lũ bãi bị ngập nước, mùa khô bãi nhô cao khoảng 1 – 2 m chia sông Đà thành 2 dòng chính. Do đó, ta có thể lợi dụng bãi đó để giảm bớt khối lượng công trình dẫn dòng vào mùa kiệt, giảm giá thành xây dựng công trình tạm.
Hạ lưu tuyến đã chọn, dọc theo bờ trái rộng khoảng 250 m, ở cao độ 120 125 m và cách tim tuyến đập khaỏng 2 – 6 km. Nằm giữa suối Nâm Păm và suối Chiến tạo thung lũng tương đối thoải, rộng khoảng 2 – 5 km. Rất thuận lợi cho việc bố trí tập trung các công trình phụ trợ, khu nhà ở.
Tóm lại: Điều kiện địa hình của tuyến đã chọn khá thuận lợi cho việc bố trí thi công, thiết lập nhiều phương án dẫn dòng để lựa chọn.
Điều kiện khí hậu, thuỷ văn, đặc trưng dòng chảy.
1.4.2.1. Điều kiện về khí hậu.
Lưu vực sông Hồng nói chung và sông Đà nói riêng nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng và mưa nhiều.
Nhiệt dộ không khí.
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Đà dao động từ 21 – 23,60.
Địa hình càng lên cao nhiệt độ càng giảm, có thể hạ thấp tới 180, nhiệt độ không khí lớn nhất tuyệt đối theo tài liệu quan trắc tại các trạm khí tượng Lai Châu là 40,60 và tại Mường Tè là 41,30 và nhỏ nhất tuyệt đối tại trạm khí tượng Sơn La là - 0,50.
Độ ẩm không khí.
Độ ẩm tuyệt đối trung bình nhiều năm theo trạm khí tượng Lai Châu và Sơn La được xác định vào khoảng 20 – 23,3 mb.
Độ ẩm tương đối dao động từ 81 – 83 %, lớn nhất đạt 100% và nhỏ nhất 12%.
Mưa.
Mưa trên lưu vực sông Đà phân bố không đều, phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động, trong đó đặc biệt là độ cao địa hình và hướng núi.
Tổng lượng mưa rtung bình nhiều năm của lưu vực sông Đà tính đến tuyến công trình thuỷ điện Sơn La vào khoảng 1813 mm.
Lượng mưa trong 5 tháng mùa mưa (từ tháng VI – X) chiếm tới 85 – 88% tổng lượng mưa cả năm.Mưa lớn nhất thường tập trung vào 3 tháng VI, VII, VIII với tổng lượng mưa trung bình mỗi tháng đều trên 150 mm ở hầu hết các trạm đo mưa trong lưu vực.
Cường độ mưa trên lưu vực sông Đà rất lớn. Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng Hoà Bình cường độ mưa lớn nhất sau 10 phút có thể đạt tới 14 – 33 mm, sau 30 phút đạt 36 – 92 mm, sau 1 giờ đạt 41 – 93 mm. Thời gian mưa liên tục dài nhất là 67 giờ và ít nhất 11 giờ 30 phút.
Như thế, với lượng mưa khá lớn thì nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công của công trình. Do đó phải đẩy nhanh tiến độ thi công trong mùa khô, để vượt cao trình chống lũ.
Gió.
Tốc độ gió trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Đà theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng Sơn La và Lai Châu đạt khoảng 1– 2 m/s
Chế độ gió mùa trên lưu vực sông Đà thể hiện sự tương phản rõ rệt giữa 2 mùa:
Mùa đông trùng với gió mùa Đông Bắc, kéo dài từ tháng X – III năm sau với thời tiết lạnh khô và ít mưa do ảnh hưởng của gió mùa châu Á chuyển động từ phía Bắc xuống.
Mùa hè trùng với gió mùa Tây Nam, kéo dài từ tháng V – IX với thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều. Đây là thời kỳ gió mùa châu Á áp thấp thịnh hành.
Tốc độ gió ứng với các tần suất thiết kế như sau:
Tần suất ( P%)
Tốc độ gió (m/s)
2 %
43,2
4 %
39,3
Vmax 50 % vô hướng
27,8
Bốc hơi.
Theo tài liệu quan trắc bốc hơi của trạm khí tượng Sơn La tổng lượng bốc hơi năm đạt khoảng 936,8 mm, lớn nhất vào tháng V đạt 229 mm và nhỏ nhất vào tháng VIII đạt 34,6 mm.
Lượng bốc hơi khi hình thành hồ chứa Pa Vinh được tính toán dựa trên tài liệu của các trạm khí tượng đại biểu trên lưu vực và dòng chảy tính toán được tại tuyến Pa Vinh.
1.4.2.2. Điều kiện về thuỷ văn.
Chế độ nước của sông Đà chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Phù hợp với chế độ mưa vùng núi, chế độ sông chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ và mùa kiệt. Mùa lũ xảy ra đồng thời với tác động của gió mùa Tây Nam, bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Mùa kiệt xảy ra đồng thời với tác động của gió mùa Đông Bắc, bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 5.
Bảng 1 – 1: Trị số lưu lượng với tần suất theo các tháng trong năm (m3/s):
Tháng
QP % (m3/s)
0,5 %
1 %
3 %
5 %
10 %
20 %
I
2372
2064
1624
1446
1212
998
II
2233
1915
1449
1273
1047
845
III
3204
2638
1871
1566
1209
883
IV
2256
2046
1714
1558
1339
1109
V
10234
9120
7326
6469
5275
4037
VI
14265
13033
11117
10159
8871
7480
VII
20984
19315
16513
15178
13378
11540
VIII
24220
21903
18228
16562
14228
11857
IX
14274
12772
10458
9389
8014
6615
X
10974
9642
7643
6801
5680
4593
XI
10825
9310
7107
6159
4900
3697
XII
4541
3902
2989
2601
2103
1622
Tb năm
10031.83
8971.67
7336.58
6596.75
5604.67
4606.33
Bảng 1 – 2: Quan hệ giữa lưu lượng và mực nước hạ lưu (Q ~ ZHL):
TT
Q(m/s2)
Z(m)
TT
Q(m/s2)
Z(m)
TT
Q(m/s2)
Z(m)
1
0
111.13
29
3750
118.41
57
16116
127.12
2
17
111.5
30
4000
118.69
58
17041
127.61
3
57
112
31
4250
118.95
59
17988
128.1
4
110
112.5
32
4500
119.21
60
19120
128.68
5
140
112.75
33
4750
119.44
61
20113
129.18
6
183
113
34
5000
119.68
62
21128
129.67
7
237
113.25
35
5250
119.9
63
22164
130.16
8
340
113.6
36
5500
120.12
64
23043
130.58
9
395
113.75
37
5750
120.32
65
24117
131.07
10
440
113.85
38
6000
120.53
66
25029
131.48
11
500
113.97
39
6250
120.73
67
26141
131.98
12
523
114
40
6500
120.94
68
27083
132.39
13
536
114.02
41
6750
121.13
69
28040
132.8
14
680
114.25
42
7000
121.33
70
29010
133.21
15
750
114.36
43
7250
121.51
71
30194
133.71
16
792
114.43
44
7500
121.71
72
31195
134.12
17
1000
114.75
45
7750
121.9
73
32006
134.45
18
1065
114.84
46
8000
122.08
74
33033
134.86
19
1250
115.12
47
8250
122.26
75
34073
135.27
20
1500
115.49
48
8500
122.44
76
35126
135.68
21
1750
115.85
49
8750
122.61
77
36193
136.1
22
2000
116.22
50
9000
122.78
78
37057
136.43
23
2250
116.56
51
10030
123.49
79
38149
136.84
24
2500
116.9
52
11270
124.31
80
39032
137.17
25
2750
117.22
53
12600
125.14
81
40147
137.58
26
3000
117.54
54
13300
125.55
82
41050
137.91
27
3250
117.84
55
14790
126.37
83
42189
138.32
28
3500
118.14
56
15620
126.79
84
43111
138.65
Biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng và mực nước hạ lưu Q ~ ZHL:
Bảng 1 – 3: Lưu lượng lũ thiết kế tại tuyến công trình thuỷ điện Pa Vinh II:
Tần suất thiết kế P (%)
Lưu lượng lũ Q (m3/s)
10 %
14228
5 %
16562
3%
18228
1 %
21903
0,1 %
32430
0,01 %
54280
Lũ lớn nhất có thể xảy ra (lũ PMF) có lưu lượng Q = 60.000 m3/s.
Bảng 1 – 4: Đường quá trình lũ đến P = 1 %
T(h)
Q(m3/s)
T(h)
Q(m3/s)
T(h)
Q(m3/s)
0
2500
252
5100
504
13000
12
2400
264
6500
516
12000
24
2300
276
8500
528
11500
36
2400
288
10000
540
11000
48
2800
300
10100
552
10000
60
4090
312
10000
564
9500
72
4140
324
9500
576
9000
84
4610
336
10000
588
8000
96
5000
348
11000
600
6000
108
5330
360
12000
612
5500
120
5850
372
15000
624
5000
132
6210
384
21903
636
4900
144
5640
396
17000
648
4800
156
5000
408
14000
660
4700
168
4900
420
14500
672
4000
180
4800
432
14700
684
3000
192
4700
444
15000
696
2800
204
4900
456
15600
708
2700
216
4950
468
16000
720
2600
228
5000
480
15340
240
5050
492
14000
Biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng lũ đến với thời gian ứng với tần suất P = 1% (Q ~ T)
Bảng 1 – 5: Trị số lũ thiết kế 12 tháng thời đoạn 10 ngày (m3/s).
Tháng
Thời đoạn (1-10)
Thời đoạn (11-20)
Thời đoạn (21-31)
5%
10%
20%
5%
10%
20%
5%
10%
20%
1
1136
992
853
1194
999
825
827
754
674
2
1091
898
725
835
743
653
866
726
601
3
990
805
636
912
752
606
802
672
555
4
1051
865
687
1196
1012
823
1218
1040
856
5
1657
1364
1081
4500
3398
2358
5095
4065
3057
6
6350
5120
3933
7688
6618
5469
8810
7380
5954
7
11946
10038
8128
12527
10732
8904
12782
11050
9214
8
12238
10615
8884
13740
11456
9138
11840
9873
7875
9
8679
7292
5904
6463
5481
4518
4655
4119
3555
10
4101
3672
3192
4424
3738
3056
5518
4361
3301
11
4532
3589
2697
4784
3670
2657
2628
2210
1781
12
2055
1680
1340
1788
1462
1167
1682
1386
1113
Nước sông không ăn mòn bê tông.
Độ đục của nước sông trong mùa lũ thông thường 2,0 – 3,0 Kg/m3, đôi khi đạt tới 12 Kg/m3.
Lượng mưa và số ngày mưa của từng tháng trong năm cũng ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ thi công công trình.
1.4.2.3. Đặc trưng dòng chảy.
Chế độ gió mùa trên lưu vực sông Đà đã định ra trong năm 2 mùa nước đối lập nhau: Mùa lũ tương ứng với mùa hè, mùa kiệt tương ứng với mùa đông.
Lượng nước mùa lũ của sông Đà trung bình chiếm khoảng 80% tổng nước cả năm. Trong đó tháng VII, VIII là 2 tháng có lượng nước lớn nhất, mỗi tháng chiếm khoảng 21 – 23 % và sự hình thành các trận lũ lớn cũng xảy ra trong 2 tháng này. Ngược lại mùa kiệt chỉ chiếm 20% lượng nước cả năm.
Do ảnh hưởng của địa hình và khí hậu sự phân bố dòng chảy trên lưu vực sông Đà không đều. Các sông suối bên bờ trái có lượng nước lớn, mô đun dòng chảy trung bình nhiều năm đạt 40 – 70 l/s km2. Ngược lại những sông suối bên bờ phải lưu vực sông Đà có lượng nước ít, mô đun trung bình năm chỉ đạt 10 – 20 l/s km2 hoặc 30 – 40 l/s km2.
Thời gian duy trì đỉnh lũ kéo dài vài giờ đến vài ba ngày, thời gian đỉnh lũ lên thườgn 2 – 6 ngày, lũ xuống thường dài gấp 2 – 3 lần lũ lên.
Mùa kiệt thì mực nước hạ xuống thấp nhất vào tháng III – V và khá ổn định trong suốt mùa kiệt.
Điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn.
1.4.3.1. Điều kiện địa chất thuỷ văn.
Ở vùng công trình chính đã phát hiện 2 hệ thống nước ngầm: .
+ Tầng nước ngầm Aluvi.
+ Hệ thống nước khe nứt và nước mặt.
Tầng nước Aluvi chứa nước phát triển ở vùng Aluvi lòng sông Đà và trong tầng cát giáp bờ nơi có nước ngầm lộ ra vào mùa kiệt. Nguồn nước của tầng này là nước thấm từ lòng sông và nước khe nứt giảm tải.
Tầng chứa nước không áp, có nguồn từ nước mưa thấm xuống, nước thoát xuống sông Đà qua các suối, khe, còn trong mùa kiệt qua tầng Aluvi ven bờ. Vào cuối mùa kiệt mực nước ngầm hạ thấp gần tới mái đới đất đá không thấm và dày không quá vài mét.
Trong mùa mưa, mặt nước ngầm nâng cao thêm 10 – 20 m. Nước của tầng này chứa ít khoáng chất và không ăn mòn bê tông.
Như vậy, tầng nước ngầm tại vùng xây dựng công trình không có ảnh hưởng nhiều tới điều kiện thi công của công trình.
1.4.3.2. Điều kiện địa chất công trình.
Vùng các công trính kéo dài khoảng 200 m từ lòng sông thu hẹp cách tuyến đập 150m về phía thượng lưu, đến đoạn sông mở rộng phía dưới nơi có lòng trũng và 1 cù lao chia lòng sông thành 2 phần gần bằng nhau.
Bờ trái dốc hơn và lên đến cao trình 400 – 500 m, còn bờ phải thoải hơn và mái dốc lên đến cao trình 180 – 280 m, sau đó hạ tháp rồi lại lên cao tới cao trình 300 m.
Lớp mặt ở 2 bờ dày ở đỉnh khoảng 2,5 m là đất trầm tích đệ tứ và là sản phẩm phong hoá, biến chất của 1 phần đá gốc gồm 2 loại:
Loại thứ 1: Thuộc tầng trầm tích lục nguyên là á sét có độ rỗng lớn, có tỷ trọng lớn và chứa nhiều thành phần sét.
Loại thứ 2: Trên đá phun trào, chủ yếu là Banzan Poocphirit, là kết quả của sự phong hoá biến chất của đá và ngoài thành phần sét còn có nhiều dăm sạn đá tảng.
Ở phần lòng sông nơi có công trình chính có trầm tích dày 1,5 – 8,6 m. Trầm tích Proluvi và Deluvi ít và dày khoảng 0,5 – 1m ở chân dốc và chỉ cửa suối Nậm Păm tại bờ trái (phía hạ lưu) có chiều dày hơn 10 m.
Ở phần lóng sông các công trình chính nằm trên khối Bazan foócphirit, đê quai thượng lưu, hạ lưu nằm trên đá trầm tích lục nguyên. Ở đáy sông, trên đá gốc là lớp trầm tích đệ tứ dày 1 – 8,5 m tại đoạn đoạn đập dày 20 – 30 mở vùng cù lao.
Mức độ địa chấn của vùng là 8 độ theo thang MSK – 64.
Điều kiện dân sinh – kinh tế khu vực.
Vùng xây dựng công trình có nền kinh tế lạc hậu kém phát triển chủ yếu là nông nghiệp, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng và đường xá giao thông còn kém phát triển.
Đường hiện có cắt qua nhiều sông suối, chủ yếu là đường cấp phối. Năm 2003 – 2004 tiến hành cải tạo nâng cấp QL6 dài khoảng 300 km và tỉnh lộ 106 dài khoảng 40 km từ thị xã Sơn La đến huyện Mường La, làm mới đường từ Hát Lót – Na Co - Mường Bú dài khoảng 50 km. Đến cuối năm 2004 đã cơ bản hoàn thành tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đi lại vận chuyển từ trung tâm kinh tế chính trị đến công trường.
Huyện Mường La có khoảng 55 nghìn dân, trong đó khoảng 14 nghìn người sống trong vùng lòng hồ, chủ yếu là dân tộc Thái.
Năm 2003 – 2004 đã tiến hành xây dựng đường dây 220 kV Việt Trì - Mường La ban đầu tải điện 110 kV, đường dây 110 kV Sơn La – Mường La, trạm biến áp 110/35/6 kV. Hiện nay đã vận hành hệ thống điện này góp phần tạo điều kiện thi công bằng các phương tiện hiện đại có năng suất cao tại công trường.
ĐIỀU KIỆN GIAO THÔNG.
Giao thông ngoài công trường.
Toàn bộ hàng hoá đến công trường xây dựng công trình đầu mối trừ vật liệu xây dựng địa phương sẽ được vận chuyển bằng đường bộ và đường thuỷ đến công trường thuỷ điện Sơn La.
Các tuyến đường đến công trình thuỷ điện Sơn La theo đường thuỷ:
Hải Phòng – Hà Nội theo sông Đuống hoặc sông Luộc dài 200 km.
Hà Nội - Việt Trì theo sông Hồng dài 75 km.
Hà Nội - Hải Phòng - Việt Trì – Hoà Bình – Vùng hồ Hoà Bình phía thượng lưu đến tuyến PA Vinh II dài 500 km.
Tuyến đường bộ Hải Phòng – Hà Nội – Hoà Bình – Hát Lót – Pa Vinh II dài 454km.
Tất cả các hàng hoá của công trình được vận chuyển từ nước ngoài về đều phải cập cảng Hải Phòng, sau đó sẽ vận chuyển ngay lên công trình hoặc bảo quản tại cảng.
Giao thông trong công trường.
Dự kiến tổng chiều dài đường ôtô khoảng 50 km nối liền các hạng mục công trình đầu mối với các hạng mục của công trình sản xuất phụ trợ và khu nhà ở.
Trong đó có 2 tuyến đường chính dọc 2 bên bên bờ sông phải và trái bắt đầu từ cầu vĩnh cửu đến 2 bãi thải ở 2 bên bờ sông phía thượng lưu đập với tổng chiều dài khoảng 20 km.
Tóm lại: Hiện tại hệ thống đường giao thông trong cũng như ngoài công trường đã được nâng cấp, làm mới nhiều tuyến, nhiều hạng mục nhằm phục vụ tốt nhất cho việc vận chuyển đến công trường.
NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU, ĐIỆN, NƯỚC.
Nguồn cung cấp vật liệu.
Công trình thuỷ điện Sơn La là 1 công trình lớn có kết cấu chủ yếu là bê tông và bê tông cốt thép do đó cần 1 lượng vật liệu xây dựng địa phương rất lớn khoảng 7,83m3 cát và đá dăm.
Vật liệu đá làm cốt liệu bê tông - Mỏ đá Bản Pểnh.
Mỏ nằm bên bờ trái sông Đà cách tuyến công trình khoảng 0,8 – 1,5 km về phía thượng lưu, có cao trình từ 200 – 400 m. Trong giai đoạn nghiên cứu khảo sát đánh giá mỏ đá Bản Pểnh cấp B, mỏ đá chính là cốt liệu dăm và cát cho bê tông công trình.
Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật giai đoạn I, mỏ đá Bản Pểnh đã được thăm dò bổ sung đánh giá trữ lượng cấp A, đủ cơ sở để thiết kê thi công khai thác mỏ.
Về chất lượng đá được sử dụng cho bê tông mác cao.
Về trữ lượng:
Phạm vi khảo sát: Tầng bóc bỏ là 5.217.296 m3.
Tầng có ích là 12.365.024 m3.
Phạm vi dự kiến khai thác: Tầng bóc bỏ là 3.350.860 m3.
Tầng có ích là 5.233.200 m3.