Lời giới thiệu.4
Chương I : giới thiệu chung về ắc quy.5
1 Cấu tạo ắc quy chì-axit 3
2 Yêu cầu cho việc nạp ắc quy .7
2.1 Ắc quy .7
2.2 Qúa trình biến đổi năng lượng trong ắc quy axit .7
2.3 Các đặc tính của ắc quy .8
3. Các phương pháp nạp ắc quy tự động .12
3.1 Nạp bằng điện dòng điện không đổi . .12
3.2Nạp bằng điện áp không đổi 13
3.3Nạp bằng dòng áp . .13
Chương II : PHƯƠNG ÁN CHỈNH LƯU . .16
1. Lựa chọn bộ biến đổi .16
2. Phân tích sơ đồ chỉnh lưu .17
2.1Chỉnh lưu có điều khiển cầu 1 pha đối xứng . .17
2.1Chỉnh lưu có điều khiển cầu 1 pha không đối xứng . .20
Chương III : TÍNH TOÁN thiết kế MẠCH LỰC . 24
I. Chọn sơ đồ thiết kế 27
II. Tớnh toỏn chọn van lực .29
III. Tớnh toỏn bảo vệ quỏ ỏp . .29
Chương IV : Tính toán thiết kế mạch điều khiển
I/ Nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ .31
1. Nguyên tắc điều khiển ngang . .31
2. Nguyờn tắc điều khiển dọc . . .32
3. Khâu đồng bộ . .32
4. Khâu tạo điện áp tựa . .33
5. Điện áp tựa dạng răng cưa . .38
6. Khõu so sỏnh .40
7. Khõu dạng xung . . .42
8. Khâu khếch đại xung (KĐX) . . 43
II/ Bộ điều khiển ( BĐK ) . . .43
CHƯƠNG V .THIẾT KẾ SẢN PHẨM .49
I. Thiết kế mạch động lực và mạch điều khiển .49
1.Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển .52
2. Tớnh toỏn mỏy biến ỏp nguồn .53
II . Tính toán khối điều khiển . . .56
1. Khâu đồng bộ .57
2. Khối tạo điện áp răng cưa .57
3. Khối so sỏnh . .58
4. Khối tạo dạng xung . .58
5. Khối khuếch đại xung . .59
III. Lắp rỏp sản phẩm .62
63 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế và chế tạo bộ nguồn nạp ắc quy tự động cho 10 ắc quy 12v dung lượng 60ah, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à:
+ Phương pháp dòng điện.
+ Phương pháp điện áp.
+ Phương pháp dòng áp.
3.1 / Phương pháp nạp ắc quy với dòng điện không đổi.
A
V
_
+
A
.
.
.
.
.
.
.
.
A
_
_
+
+
D
DD
R
R
UN
+
Nạp ắc quy với dòng điện không đổi
Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp với mọi loại ắc quy, bảo đảm cho ắc quy được no. Đây là phương pháp sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc quy hoặc nạp sử chữa cho các ắc quy bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc quy được mắc nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện :
Un ³ 2,7.Naq
Trong đó:
Un - điện áp nạp
Naq - số ngăn ắc quy đơn mắc trong mạch
Trong quá trình nạp sức điện động của ắc quy tăng dần lên, để duy trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở được xác định theo công thức :
Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc quy đưa vào nạp có cùng dung lượng định mức.
Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 ¸ 0,5 )C20 tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là 0,05C20
3.2/ Phương pháp nạp ắc quy với điện áp không đổi
Phương pháp nạp ắc quy với điện áp không đổi yêu cầu các ắc quy được mắc song song với nguồn nạp . Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng 2,3 -> 2,5 V cho 1 ngăn ắc quy đơn.
Hiệu điện thế của nguồn nạp phải được giữ ổn định với độ chính xác đến 3% và được theo dõi bằng vol kế.
Dòng nạp lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi tăng lên thì giảm đi khá nhanh.
Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian ngắn dòng điện nạp tự động giảm dần theo thời gian .Tuy nhiên dùng phương pháp này ắc quy không được nạp no, vì vậy phương pháp nạp với điện áp không đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc quy trong quá trình sử dụng.
- Để khắc phục những nhược điểm và tận dụng được hầu hết các ưu điểm của các phương pháp nạp trên ta kết hợp 2 phương pháp nạp lại thành phương pháp nạp dòng - áp.
3.3/Phương pháp nạp dòng áp:
Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp.
Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc quy tự động tức là trong quá trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp dòng áp.
Đối với ắc quy axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất nạp thì trong khoản thời gian tn = 16h tương ứng với 75 ¸ 80 % dung lượng ắc quy ta nạp với dòng điện không đổi là In = 0,1C20. Vì theo đặc tính nạp của ắc quy trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 16h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời gian nạp được 20h thì ắc quy bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2 ¸ 3h.
Đối với ắc quy kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc quy axit nhưng do khả năng quá tải của ắc quy kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp với dòng nạp In = 0,1C20 hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng nạp In = 0,25C20 .
Các quá trình nạp ắc quy tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc quy, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ giảm về không.
Kết luận:
-Vì ắc quy là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên khi ắc quy đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng điện trong ắc quy sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc quy dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn định dòng nạp cho ắc quy.
- Khi dung lượng của ắc quy dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn định dòng nạp thì ắc quy sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc quy sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp được giữ cho đến khi ắc quy đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc quy bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, kết thúc quá trình nạp.
- Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau
+ ắc quy axit : - Dòng nạp ổn định In = 0,1C20
- Dòng nạp cưỡng bức In = ( 0,3 ¸ 0,5 )C20.
+ ắc quy kiềm :- Dòng nạp ổn định In = 0,1C20
- Dòng nạp cưỡng bức In = 0,25C20 .
* Từ các phân tích ở trên ta tính toán dòng nạp và điện áp nạp theo yêu cầu đầu bài chúng ta tiến hành nạp ắc quy với dòng điện không đổi.
+ Dòng điện nạp In = 0,1x60 = 6A
Từ yêu cầu của đề tài chúng ta có: số lượng ắc quy là 10 chiếc. Do vậy chúng ta có thể có 3 cách mắc để nạp điện cho ắc quy:
+ Mắc 10 ắc quy nối tiếp với nhau.
Dòng điện nạp nhỏ In=0,1x60=6 A
Điện áp nạp lại rất lớn Un=10x16,2=162 V
+ Mắc 10 ắc quy song song với nhau:
Dòng điện nạp nhỏ In=0,1x60x10=60 A
Điện áp nạp nhỏ Un=16,2 V
+ Mắc hỗn hợp 10 ắc quy thành 2 dãy song song, mỗi dãy có 5 ắc qui nối tiếp với nhau
Dòng điện nạp In=0,1x60x2=12 A
Điện áp nạp Un=16,2x5=81 V
Nhận xét:
Như vậy chúng nếu chúng ta dùng cách mắc 10 ắc qui nối tiếp với nhau thì dòng điện nạp trong quá trình ổn dòng nhỏ In=6A còn điện áp nạp khi nạp ở chế độ ổn áp sẽ rất lớn Un=162 V.Phương pháp này không thoả mãn yêu cầu của công nghệ vì điện áp nạp lớn. Còn với cách mắc 10 ắc quy thành 10 chiếc song song với nhau thì dòng điện nạp rất lớn (In= 60A) còn điện áp nạp nhỏ( Un=16,2V). Phương pháp này thoả mãn yêu cầu của công nghệ nhưng do dòng điện quá lớn nên chúng ta phải chọn van chịu được công sất lớn, do vậy sẽ không đạt được về vấn đề kinh tế.Từ đó chúng ta thấy :
Phương pháp tối ưu nhất vừa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ vừa đạt được hiệu quả kinh tế là phương pháp mắc hỗn hợp.
CHƯƠNG II
Các Phương án chỉnh lưa
1 : Lựa chọn bộ biến đổi :
Vì nguồn điện lưới là nguồn điện xoay chiều nên muốn nạp được dòng điện cho acquy thì ta phải dùng bộ chỉnh lưu biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện 1 chiều để cung cấp cho tải một chiều (ở đây là nguồn nạp điện cho acquy).
- Thường sử dụng 2 loại chỉnh lưu dòng điện là chỉnh lưu 3 Pha và chỉnh lưu 1 Pha.
1.1/ Đối với chỉnh lưu 3 Pha
Gồm có chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng,chỉnh lưu cầu 3 pha không đối xứng và chỉnh lưu 3 pha hình tia.
Người ta thường dùng chỉnh lưu 3 pha khi tải công suất lớn và có yêu cầu kỹ thuật cao như độ đập mạch của điện áp chỉnh lưu thấp, chất lượng điện áp cao.Sử dụng chỉnh lưu 3 pha thì không làm lệch pha nguồn điện lưới.
1.2/ Đối với chỉnh lưu 1 pha
-Gồm sơ đồ : +cầu 1 pha đối xứng
+cầu 1 pha không đối xứng.
Người ta thường sử dụng sơ đồ cầu 1 pha khi tải cần cung cấp có công suất nhỏ, nên nó không ảnh hưởng đến nguồn điện cung cấp.
- Trong đồ án này, em thiết kế khối nguồn chỉnh lưu với yêu cầu cung cấp cho tải một điện áp từ 12v " 165v, dòng điện 1 chiều từ 8"60A. Khi đó dòng điện nạp Inap = IC10 = 0,1 . 60 = 6A
Ta chọn bình acquy loại 12v, với 6 ngăn, điện áp mỗi ngăn vào khoảng từ 2"2,4v (khi đã được nạp no). Khi đó điện áp nguồn nạp cho 1 bình acquy phải thoã mãn: Un ³ 2,7 Naq
" Unap ³ 2,7 . 6 = 16,2 v
Un : điện áp nạp.
Naq : số ngăn acquy đơn.
_ Ta có 2 cách nạp cho acquy:
Cách 1: Mắc liền 10 bình acquy nối tiếp nhau.
"Ud = 16,2 . 10 = 162 v " điện áp quá lớn.
Id = 6A " dòng điện quá nhỏ.
Cách này không khả thi do dòng nạp quá thấp mà điện áp nạp quá lớn.
Cách 2: ta mắc hỗn hợp nối tiếp và song song các bình acquy với nhau, chia làm 2 cặp mắc song song với nhau, mỗi cặp gồm 5 bình mắc nối tiếp nhau.
Cách mắc hỗn hợp các bình ắc quy
Do đó Udmax = 16,2 .5 =81 V
Idmax = 6 .2 =12A
® công suất của mạch : P = U .I = 81 . 12 =972 (w) = 0.972 (Kw)
Vì theo đầu bài là thiết kế mạch nguồn nạp ắc quy tự động ,tức là khi ắc quy đói thì phải tự động nạp đầy cho ắc quy, còn khi ắc quy no thì sẽ tự động ngắt.Tất cả điều này đều phải tự động nên ta chọn mạch chỉnh lưu có điều khiển.
Như ta đã tính ở trên P =0.972 Kw < 5Kw nên ta chon phuơng án mạch chỉnh lưu cầu một pha, có hai phương án chỉnh lưu :
+ chỉnh lưu có điều khiển cầu một pha đối xứng
+ chỉnh lưu có điều khiển cầu một pha không đối xứng
2 : Phân tích sơ đồ chỉnh lưu :
2.1: Chỉnh lưu có điều khiển cầu 1 pha đối xứng
Sơ đồ nguyên lý
U
T2
U
2
R
L
E
d
d
i
i
i
i
i
T3
T4
T1
Trong sơ đồ cầu 1 pha đối xứng có tiristor : + T1 ,T2 là nhóm đấu katot chung
+ T3 ,T4 là nhóm đấu anôt chung
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ
Trong nửa chu kỳ đầu ,khi U2 >E điện áp anot của tiristo T1 dương,lúc đó catot của T2 âm,nếu có xung điều khiển cả 2 van T1 , T2 đồng thời thì các van này sẽ được mở thông để đặt điện áp lưới lên tải T1 , T2 sẽ dẫn đến khi U2 <E.
Trong nửa chu kỳ sau,khi U2 <E điện áp anot của tiristo T3 dương,lúc đó catot của T4 âm nếu có xung điều khiển cả hai van T3 ,T4 đồng thời thì các van này sẽ mở thong để đặt điện áp lưới lên tải.
Giá trị trung bình của điện áp tải :
cos ỏ=0.9
Dòng trung bình qua tiristo :
- Dòng hiệu dụng qua van
- Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van
n max
c. Dạng điện áp
* Khi xảy ra hiện tượng trùng dẫn
-Hiện tượng trùng dẫn là hiện tượng có 2 hay nhiều van trong cùng một nhóm dẫn điện - Hiện tượng trùng dẫn xảy ra do ảnh hưởng của điện kháng anot Xa.
+ xét tại thời điềm t1=t2 thì T1 và T2 dẫn cho dòng chảy qua , iT2=Id ,điện áp chỉnh lưu
Ud=U2. Trong khoảng 0t3, do Ld= dòng vẫn duy chì qua T1 và T2 do năng lượng tích trữ trong điện cảm Ld , khi đó Ud=U2 < 0 .
+ Tại thời điểm t = t3 , đưa xung điều khiển mở T3,T4 , do sự có mặt của điện kháng anôt Xa nên dòng iT1,iT2 khônng thể giảm từ Id xuống 0 mà dòng iT3 và iT4 cũng không thể đột ngột tăng từ 0 lên Id được. Lúc này cả 4 tiristor đều mở cho dòng chảy qua ,gây ngắn mạch tải , nguồn U2 cũng bị ngắn mạch.
KL: vậy hiện tượng trùng dẫn đã làm méo điện áp chỉnh lưu , trong khoảng trùng dẫn năng lượng tích trữ được trả về lưới.
+ Khi không trùng dẫn : cosỏ=
+Khi có trùng dẫn :
trong đó : ÄUd =
2.2: Chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng
Sơ đồ nguyên lý
Trong sơ đồ gồm 2 tirisitor, 2 điôt chia thành hai nhóm :
+ nhóm katot chung T1,Đ1
+ nhóm anôt chung T2, Đ2
Nguyên lý hoạt động
ở nửa chu kỳ đầu, khi U2 > E nếu có xung tới mở tiristo T1 xuất hiện dòng chạy qua T1 ,D1.
ở nửa chu kỳ sau, khi U2 >E nếu có xung điều khiển mở tiristo T2 thì T2 ,D2 thông cho phép dòng qua tải.
Điện áp trung bình đặt lên tải : Với
c.Dạng điện áp:
d.Nhận xét ưu nhược điểm của sơ đồ chỉnh lưu 1 pha
-Với việc thiết kế chế tạo bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển tiristor cho mạch nguồn nạp ắc quy tự động . Qua việc phân tích các sơ đồ chỉnh lưu ta thấy sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha không đối xứng có những ưu điểm sau:
+tiết kiệm năng lượng hơn(hệ số cos cao hơn chỉnh lưa điều khiển)
+số van điều khiển ít hơn một nửa so với sơ đồ cầu đối xứng nên giảm được giá thành thiết bị biến đổi, sơ đồ điều khiển cũng đơn giản hơn, số kênh điều khiển van giảm .Và cũng giảm các phần tử bảo vệ cho tiristor do dùng một nửa số van là điot
+ Sơ đồ cầu đối xứng và sơ đồ cầu không đối xứng có chất lượng điện áp và dải điều chỉnh là như nhau .
+Thứ cấp máybiến áp chỉ có một cuộn dây so với 2 cuộn dây trong sơ đồ có điểm trung tính nên việc thiết kế chế tạo biến áp nguồn trở nên đơn giản hơn .
KL: Với những ưu điểm của các mạch chỉnh lưu và các nhận xét trên ta đi đến chọn phương án chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng .Sơ đồ này đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật về điện áp chỉnh lưu , bên cạnh đó chi phí giá thành cho việc lựa chọn thiết bị lại rẻ hơn. Hệ số cosỏ của sơ đồ không đối xứng cao hơn sơ đồ đối xứng.
CHƯƠNG III
tính toán và Thiết kế mạch lực
Chọn dòng nạp là In=10%=6A(trong 10h)
Chọn phương án mắc 10 bình thành 2 nhánh song song nhau mỗi nhánh gồm 5 bình nối tiếp nhau vậy:
điện áp nạp: Uđm = 2,7*6*5=81 V (1bình 12v gồm 6 ngăn)
dòng điện nạp: Iđm =10%60.2= 12 A
Để lựa chọn mạch chỉnh lưu chi tiết cần biết khá nhiều yêu cầu kĩ thuật và các chi tiết cụ thể.Tuy nhiên những yêu cầu này thường khó nắm bắt được đầy đủ,vì vậy khi thiết kế chỉ cần dựa vào một số yêu cầu tốt thiểu để đưa ra một vài phương án mạch lực đủ cho thiết kế sơ bộ ban đầu.sau đó tiến hành thiết kế các chi tiết khác. Vậy ta chọn phương án chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển.
Các yêu cầu tối thiểu:
Điện áp ra tải định mức :Udđm=81 V
Dòng điện định mức : Iđm =12A
Nhiệt độ môi trường làm việc: tmt =300
1/ Chọn sơ đồ thiết kế :
Từ yêu cầu của đề tài và những phân tích ở trên thì ta chọn mạch chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều khiển dùng tiristo.sơ đồ mạch lực như H 3.1
Từ sơ đồ trên ta có Ud = 2.34U2()
Giả sử với góc ỏ là nhỏ nhất ỏ = 300
Ud = 2,34.220() = 480.3V
Vậy với mạch chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều như trên la phù hợp.
Đồ thị của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều ứng với các góc mở có dạng như sau :
Sơ đồ nguyên lý mạch nạp và đồ thị của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều ứng với các góc mở ỏ
2. Bảo vệ thiết bị tuyệt đối :
-Các phần tử bán dẫn công xuất được sử dụng rộng dãi với những ưu điểm như gọn nhẹ , làm việc tin cậy ,tác động nhanh hiệu xuất cao ,dễ thực hiện tự
động hoá .. Việc sử dụng các phần tử này phải chú ý đến nhưng chỉ số giới hạn sử dụng do nhà sản xuất quy định:
+ Giá trị điện áp ngược lớn nhất
+ giá trị trung bình cho phép với dòng điện
+ Nhiệt độ lớn nhất của mặt ghép
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của dòng điện di / dt
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của điện áp du/ dt
+ Thời gian khoá tof
2.1 : Bảo vệ khỏi tốc độ tăng trưởng của dòng điện quá lớn
Tiristor làm việc trong mạch không có cảm kháng hay mạch xung thì thường chiu độ tăng trưởng dòng điện đặt vào anot của tiristor IA tăng quá nhanh ( tốc độ tăng dòng anot di/ dt )vượt quá một giá trị giơi hạn thì tiristor xẽ bị phá hỏng ( các lớp bán dẫn bị dánh thủng do hiệu ứng kênh) .Vì vậy cần hạn chế tốc độ tăng dòng thường dùng cuộn dây lõi không khí ( cuộn kháng xoay chiều )mắc nối tiếp với tiristor như hình vẽ:
2.2 : Bảo vệ quá điện áp
nguyên nhân gây quá điện áp
+nguyên nhân nội tại do sự tích tụ điện trong các lớp bán dẫn khi khoa tiristor bằng điện áp ngược , các điện tích biến đổi ngược lại hành trình tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn gây ra một sức điện độngcảm ứng rất lớn,làm cho lớp tiếp giáp Anot- Katot xuất hiện quá điện áp .Làm cho tiristor xẽ tự mở không cần tín hiệu điều khiển .
+ Nguyên nhân bên ngoài : như cắt không tải mọt máy biến áp trên đường dây ,khi cầu chì bảo vệ chảy , sấm sét...
Vậy để hạn chế tốc độ tăng áp ,tnường dùng cặp điện trở R và tụ điện C mắc nối tiếp với nhau và nối song song với hai cực anot,katot của tiristor như hình vẽ:
3/ Tính toán chọn van lực
A/ Chọn cấp điện áp cho van.
- Để chọn van ta phải dựa vào chế độ làm việc nặng nề nhất
Mà van phải chịu.
- Van phải chịu điện áp max khi các ắcquy được nạp no,mỗi
ngăn ắcquy có điện áp là 2V.Để có acqui 12V cần 6 ngăn.
Để nạp no thì điện áp nạp cho mỗi ngăn phải là 2,7V
Điện áp nạp : U = 2,7.6.10 = 162V
Dòng điện nạp : In = 10%Iđm = 10.16 = 160A
Theo bảng 1.1 biên độ điện áp ngược lớn nhất đặt lên van khi làm việc bằng:
U2(max) =2,45U2=2,45.220=539V
chọn hệ số dự trữ về áp cho van là 1,7 thì điện áp cần cho van tương ứng sẽ là :
U2=1,7Ungmax=1,7.539=916.3V
Vậy chọn loại van ?????? được chế tạo với phạm vi cấp điện áp (???????)vì vậy ta chọn van cấp điện áp là ???? tương ứng với điện áp thực là ??????? V
IV/ TÍNH TOÁN BẢO VỆ QUÁ ÁP
ỏ=0 thỡ dũng qua van là lớn nhất lỳc đú gúc dẫn qua mỗi van trong sơ đồ cầu là ở=ð vậy ta cú
Kdd hệ số dũng điện qua van,là tỉ số giữa giỏ trị hiệu dụngvà giỏ trị trung bỡnh của dũng điện đi qua van
Tra cẩm nang về T-250 cú cỏc số liệu :U0=1,44V,Rđ=112.10-5
Rt=0,220C/W với V=6m/s,t0pn=1250C
U0 điện ỏp ngưỡng của van [V]
Rđ điện trở động của van [Ω]
RT nhiệt trở của van cú kốm theo tản nhiệt [0C/W]
Tpn nhiệt độ cho phộp quỏ độ bỏn dẫn p-n [0C]
Kdd hệ số dũng diện qua van,là tỉ số giữa giỏ trị hiệu dụngvà giỏ trị trung bỡnh của dũng điện đi qua van
Vậy qua phõn tớch và tớnh toỏn ở trờn ta quyết định chọn mạch điều khiển và mạch động lực như h3.14
h3.14 mạch điều khiển và mạch động lực
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
Nguyờn lý chung mạch điều khiển
Trong các hệ chỉnh lưu thỡ cú 2 hệ điều kiển cơ bản là hệ đồng bộ và hệ khụng đồng bộ do hệ đồng bộ cú nhược điểm là độ nhậy với nhiễu lưới điện cao vỡ cú khõu đồng bộ liờn quan độn điện ỏp lực , nhưng cú ưu điểm hoạt động ổn định và dễ dàng thực hiện. Ngược lại hệ khụng đồng bộ chống nhiễu lưới điện tốt hơn nhưng kộm ổn định . hiện nay Đa số cỏc mạch điều kiển chỉnh lưu thực hiện theo hệ đồng bộ
I / CÁC NGUYấN TẮC ĐIỀU KHIỂN TRONG HỆ ĐỒNG BỘ
Cú hai nguyờn tỏc điều khiển.
1/ nguyờn tắc điều khiển ngang
H3.1 là sơ đồ cấu trỳc và đồ thị minh hoạ của nguyờn tắc điều khiển ngang
H3.1a là sơ đồ cấu trỳc điều khiển ngang
ĐB : Khõu đồng bộ tạo ra điện ỏp hỡnh sin cú gúc lệch pha cố định so với điện ỏp lực
DF : khõu dịch pha cú nhiệm vụ thay đổi gúc pha của điện ỏp ra dưới tac động của điện ỏp điều khiển Uđk.
TX : Xung điều khiển tạo thành ở khõu tạo xung vào thời điểm khi điện ỏp dịch pha Udf qua điểm 0.
DX: Nhằm tạo ra cỏc xung cú dạng phự hợp để mở chắc chắn van
chỉnh lưu, thường được sử dụng xung chựm.
KĐX: khuếch đại xung để khuếch đại tớn hiệu gửi tới cực điều khiển của van
H3.1b đồ thị minh hoạ của nguyờn tắc điều khiển ngang
2/ Nguyờn tắc điều khiển dọc.
H3.2 là sơ đồ cấu trỳc và đồ thị minh hoạ của nguyờn tắc điều khiển ngang
H3.2a là sơ đồ cấu trỳc điều khiển dọc
Utựa : Tạo ra điện ỏp tựa cú dạng cố định (thường dạng răng cưa)
SS : Khõu so sỏnh xỏc định điểm cõn bằng của U tựa và Uđk
H3.2b Đồ thị minh điều khiển dọc
3/ Khõu đồng bộ
Theo sơ đồ cấu trỳc mạch này cú 2 chức năng:
Đảm bảo quan hệ gúc pha cố định với điện ỏp của van lực nhằm xỏc định điểm gốc để tớnh gúc điều khiển ỏ ,mạch cú tờn gọi là gúc điều khiển ỏ
Hỡnh thành điện ỏp cú dạng phự hợp làm xung nhịp cho hoạt động của khõu điện ỏp tựa phỏi sau nú
a/ Đồng pha bằng mỏy biến ỏp
H3.3 biến ỏp đồng pha cho chỉnh lưu 3 pha
H3.4 Đồ thị biến ỏp đồng pha cho chỉnh lưu 3 pha
Khi cuận sơ cấp đấu Ä cuận thứ cấp đấu Y (kiểu Ä/Y) ta sẽ đạt phạm vi điều chỉnh ỏ=0ữ1800
b/ 11 Đồng pha bằng phần tử quang
Sử dụng phần tử quang dưới dạng IC chuyờn dụng cho phộp thực hiện chức năng đồng pha mà vẫn đảm bảo cỏch ly tốt về điện với mạch lực đồng thời trỏnh chế tạo biến ỏp đồng pha,do đú làm giảm kớch thước mạch . Sơ đồ hỡnh 3.4
H3.4 Sơ đồ và đồ thị đồng pha bằng phần tử quang
Khi điện ỏp lực dương thỡ dũng sẽ qua điụt phỏt quang LED, nú phỏt sỏng làm mở tranzitor quang , con nửa chu kỡ õm búng này tương ướng sẽ khoỏ.vậy điện ỏp ra sẽ cú xung chữ nhật một nửa chu kỡ õm búng này tương ứng sẽ khoỏ.R1 để hạn chế dũng cho LED.
c/ Đồng pha kết hợp với khuếch đại thuật toỏn
Mạch chỉnh ưu hai nửa chu kỡ cú điểm giữa(tia hai pha) dựng điụt D1 và D2. điện ỏp chỉnh lưu được đưa tới cửa (+) của khuếch đại thuật toỏn OA để so sỏnh với điện ỏp ngưỡng Ung lấy từ biến trở P1,điện ỏp đồng bộ sẽ tuõn theo quan hệ sau
Udb = A0(U+-U-) = A0(Ucl - Ung)
Do đú nếu Ucl > Ung thỡ Udb dương thỡ Udb = +Ubh
nếu Ucl < Ung thi Udb õm và Udb = - Ung
Vậy điện ỏp đồng bộ cú dạng như hỡnh3.5
H3.5 Sơ đồ và đồ thị đồng bộ và OA
4/ Khõu tạo điện ỏp tựa (Utựa):
Tạo điện ỏp cú dạng răng cưa cú chu kỳ làm việc theo nhịp của
điện ỏp đồng pha.
4.1/ Điện ỏp tựa dạng răng cưa
Đa số cỏc điện ỏp tựa trong mạch điều khiển chỉnh lưu hiện thời đều dựng dạng răng cưa vỡ nú khắc phục được nhược điểm của dạng hỡnh sin cú nghĩa là nú ớt bị ảnh hưởng điện ỏp và tần số nguồn xoay chiều. Tuy nhiờn nhược điểm của nú là khụng đạt được quan hệ tuyến tớnh giữa điện ỏp điờu khiển và điện ỏp chỉnh lưu nờn khú khăn khi tiến hànhquỏ trỡnh tự động điều chỉnh và ổn định cỏc thụng số của mạch.Cú thể chia làm 2 loại răng cưa chinh
Răng cưa phi tuyến
Răng cưa tuyến tớnh
a/ Tạo răng cưa phi tuyến
Dạng răng cưa phi tuyến được tạo bằng tranzitor và tụ
H3.6 Sơ đồ và đồ thị tạo điện ỏp răng cưa phi tuyến hai nửa chu kỡ
Trong mạch nay tranzitor hoạt động như một cụng tắc đúng ngắt theo nhịp của điện ỏp đồng pha.Ở thời điểm Ө1ữӨ2 điện ỏp đồng pha õm điện ỏp này lại đặt vào bazơ-ờmite búng tranzitor T làm nú đúng cỏc cực colectơ và ờmite khụng thụng với nhau tương đương như một cụng tắc mở vỡ vậy tụ sẽ nạp.từ nguồn 1 chiều E theo quy luật:
Uc(t) = E(1- e-1/RC)
Trong khoảng Ө2ữӨ3 thỡ tranzitor T mở đương như một cụng tắc đúng.Vỡ vậy tụ sẽ phúng
Tạo răng cưa tuyến tớnh
Nhận xột: Nhược điểm chung của cỏc sơ đồ tạo điện ỏp răng cưa dựng tranzitor là sự phụ thuộc khỏ rừ vào thời điểm mở và khoỏ cỏc búng và điện ỏp đồng pha ,do vậy điện ỏp răng cưa cũng ớt nhiều bị biến động theo điện ỏp lưới điện xoay chiều . điều này làm ảnh hưởng tới gúc mở ỏ cũng như phạm vi điều chỉnh . mặt khỏc độ tuyến tớnh của răng cưa cũng khụng cao.
H3.7a Sơ đồ tạo răng cưa tuyến tớnh
H3.7b Đồ thị tạo răng cưa tuyến tớnh
b/ Mạch dựng khuếch đại thuật toỏn(OA)
Hiện nay cỏc mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng ưng dụng nhiều hơn do khắc phục được cỏc nhược điểm trờn ,và do giỏ thành của OA tương đối rẻ.Sơ đồ và đồ thị như h3.7a,b
H3.7a Sơ đồ mạch khuếch đại dựng thuậ toỏn OA
H3.7b Đồ thị mạch khuếch đại dựng thuậ toỏn OA
Răng cưa tuyến tớnh 1 nửa chu kỡ .h3.7b là sơ đồ tạo răng cưa cú dạng đi xuống dựng hai OA . khuếch đại thuật toỏn OA1 đấu theo sơ đồ so sỏnh cú nhiệm vụ xỏc định điểm di qua điểm O của điện ỏp đồng pha với sai số chỉ vài phần nghỡn vụn và gọi là điện ỏp đồng bộ Udb. điện ỏp đầu ra của OA1 cú dạng xung chữ nhật chỉ cú hai tri số õm và dương băng giỏ trị bóo hoà ±Ubh.Tầng OA2 cú nhiệm vụ tạo điện ỏp răng cưa .nguyờn lý hoạt động như sau:
Ở nửa chu kỡ khi điện ỏp Udb < 0 (A1 bóo hoà õm Udb = -Ubh ) điụt Đ3 dẫn .Sử dụng đặc điểm của OA là điện thế giữa hai cửa (+) và (-) của nú bằng nhau , ta cú điện thế điểm (-) của OA2 bằng 0 do điểm (+) nối với 0v . lỳc đú Uc = Urc.
Ở nửa chu kỡ điện ỏp Udb > 0 (A1 bóo hoà õm Udb = +Ubh ) điụt Đ3 khoỏ.Nờn dũng qua R2 = 0 .Lỳc này dũng qua tụ bằng dũng qua điện trở R3 dũng điện ngược chiều với dũng qua tụ C .Cú nghĩa là tụ C phúng điện.
5/ Khõu so sỏnh
So sỏnh giữa điện ỏp tựa Utựa và điện ỏp điều khiển Uđk, tỡm thời
điểm hai điện ỏp này bằng nhau ( Uđk = Utựa) để phỏt xung điều
khiển tức là xỏc định gúc mở ỏ.
a) so sỏnh dựng tranzitor:
sơ đồ h3.7 là sơ đồ dựng tranzitor
H3.7 sơ đồ Khõu so sỏnh dựng tranzitor
Nguyờn lý hoạt động như sau :
khi Urc < Uđk thỡ tranzitor khoỏ vỡ cú UBE = Urc – Uđk <0 .Do đú điện ỏp ra bằng nguồn điều khiển Ura = UE.
khi Urc 0 .Do đú điện ỏp ra Ura = 0.
b/ so sỏnh dựng khuếch đại thuật toỏn
Trong kiểu này hai điện ỏp cấn so sỏnh được đưa tới hai cực khỏc nhau của OA .Điện ỏp ra sẽ tuõn theo quy luật :
Ura = K0ÄU = K0(U+ - U-), K0 là hệ số khuếch đai của OA
Tuỳ thuộc vào điện ỏp tựa và điện ỏp điều khiển đưa vào cửa nào mà điện ỏp ra xuất hiện sườn xung õm hoặc xung dương . Ở thời điểm cõn bằng giữa chỳng
nếu điện ỏp điều khiển đưa vào cửa (+) cũn điện ỏp tựa đưa vào cửa (-) cú nghĩa là U+≡Utựa như hỡnh 3.8a thỡ điện ỏp ra là:
Ura = K0(U+ - U-) = K0(Uđk - Utựa)
H3.8 So sanh 2 cửa dựng khuếch đại thuật toan OA
nhận xột :khuếch đại thuật toỏn OA là phần tử so sỏnh lý tưởng vỡ:
Tổng trở vào OA rất lớn nờn khụng gõy ảnh hưởng đến cỏc điện ỏp đưa vào so sỏnh nú cú thể tỏch biệt hoàn toàn khụng để chỳng ảnh hưởng lẫn nhau.
Tầng vào OA cũng là khuếch đại vi sai , mặt khỏc tần số nhiều nờn hệ số khuếch đại rất lớn vỡ thế độ so sỏnh rất cao.
Sườn xung dốc đứng nếu so với tần số 50Hz
6./ Khõu dạng xung ( DX)
Nhằm tạo ra cỏc xung cú dạng phự hợp để mở chắc chắn van
chỉnh lưu, thường được sử dụng xung chựm..
Tạo xung đơn bằng vi mạch RC :là vi mạch đơn giản gồm 1 tụ và một điện trở mắc như h4.9.khi điện ỏp đưa từ khõu so sỏnh Uss ở mức thấp –Ubh thỡ tụ C được nạp bằng nguồn õm theo đường 0→R→C→OAss→(-E)→0 đến trị số bằng Ubh với dấu điện ỏp ở hỡnh 3.9 .Khi Uss chuyển lờn mức cao dương Ubh ở thời điểm ban đầu trờn điện trở R xuất hiện 1 xung điện ỏp cú trị số bằng tụng điện ỏp cú sẵn trờn tụ cộng thờm điện ỏp của khõu so sỏnh do chung mắc nối tiếp nhau nờn chỳng là +2Ubh sau tụ C lại nạp đảo để cuối cựng lại đến trị số Ubh nhưng ngược dấu ban đầu.
H3.9 tạo xung đơn bằng mạch vi phõn RC
7/ Khõu khếch đại xung (KĐX):
Tiến hành khếch đại xung từ mạch dạng xung đưa đảm bảo mở chắc chắn tiristo. Khõu này cũng thường làm nhiệm vụ cỏch ly giữa mạch điều khiển và mạch lực.
khuếch đại xung ghộp trực tiếp :kiểu ghộp trực tiếp cho phộp đưaới van dạng xung điều khiển tối ưu(như h3.10 )nhưng cú nhược điểm là khụng cỏch ly mạch lực và mạch điều khiển do đú chỉ ứng dụng với những mạch chỉnh lưu điện tải dưới 40v.
H3.10 Khuếch đại xung tực tiếp
Khuếch đại xung ghộp qua phần tử quang :cỏc phần tử quang mà ta cú thể sử dụng ghộp nối giữa Khuếch đại xung và van lực như h3.11a
H3.11a cỏc phần tử quang
H3.11b Sơ đồ ghộp nối khuếch đại bằng ghộp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế và chế tạo bộ nguồn nạp ắc quy tự động cho 10 ắc quy 12v dung lượng 60ah.doc