Lời mở đầu 2
Chương I: Giới thiệu chung 3
I. Tổng quan khách sạn 3
II.Hiện trạng và giải pháp 8
Chương II: Lên kế hoạch 10
I. Chương trình ứng dụng 10
II. Ưu điểm hệ thống mới 10
III. Ràng buộc 11
Chương III: Nghiên cứu khả thi 12
I. Đánh giá lợi ích chi phí 12
II. Đánh giá kỹ thuật 12
Chương IV: Xác định yêu cầu hệ thống 13
I. Hệ thống hiện tại 13
II. Hệ thống mới 13
Biểu đồ phân cấp chức năng 14
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 15
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đ ỉnh 16
Chương V: Thiết kế cơ sở dữ liệu 22
Mô hình thực thể hoàn chỉnh 22
Các bảng dữ liệu 22
Biểu đồ luồng dữ liệu 26
Chương VI: Cài đặt triển khai 27
I. Cài đặt hệ thống và các chương trình ứng dụng 27
1. Cài đặt Win 2000/NT 27
2. Cài đặt JRUN 28
3. Cài đặt SQL Server 29
II. Tìm hiểu ngôn ngữ 29
1. Làm quen với JDK 29
2. Cấu trúc thư mục của JRUN 31
3. Tìm hiểu về JSP 37
III. Viết Code thử nghiệm 41
IV. Hướng dẫn sử dụng 44
Chương VII: Kết luận 52
I. Hạn chế và hướng phát triển 52
1. Kết quả 52
2. Hướng phát triển 52
II. Lời cảm ơn 53
Tài liệu tham khảo 54
Nhận xét của giáo viên 55
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế và xây dựng chương trình quán lý khách sạn Mường Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết lập một trang website của khách sạn đưa lên mạng, nhằm giới thiệu về các thông tin, các dịch vụ của khách sạn để khách có thể truy cập đựoc đến trang web của khách sạn ở bất cứ nơi nào, lựa chọn đựơc đúng các yêu cầu của mình về chuyến đi, và có thể đăng ký phòng nghỉ theo yêu cầu của mình mà không cần phải mất thời gian đến khách sạn. Hơn nữa việc đưa trang web của khách sạn lên mạng cũng góp phần làm cho bộ máy quản lý của khách sạn được dễ dàng và thuận tiện hơn
CHƯƠNG II
LÊN KẾ HOẠCH
I. CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG
Website là một ứng dụng thương mại điện tử trên mạng chính vì vậy nó chỉ có thể được sử dụng khi máy tính được kết nối với một hệ thống mạng. Chương trình của trang Web được tải và quản lý trên một máy chủ (server) và có một địa chỉ mạng tương ứng để các máy khách (client) có thể truy cập tới. World Wide Web (www) là dịch vụ đa truyền thông của Internet, chứa một kho tài liệu đa năng khổng lồ được viết bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup Language). Hypertext (văn bản đa năng) là phương pháp trình bày văn bản, hình ảnh, âm thanh và video liên kết với nhau trong một trang Web kết hợp không theo thứ tự. Nguyên lý hoạt động của w.w.w được xây dựng trên mô hình Client/Server. Theo mô hình này để truy cập đến trang Web Client sẽ sử dụng mô hình duyệt Web (Web Browser). Khi người sử dụng muốn truy cập đến trang Web họ chỉ việc cho biết địa chỉ của trang Web đó, Client sẽ tự động kết nối tới Server cần liên lạc rồi sử dụng lược đồ HTTP để liên lạc với Web Server. Khi đó nhiệm vụ của Web Server là tiếp nhận yêu cầu của người sử dụng gửi từ Client qua CGI, phân tích các yêu cầu đó và thực hiện các tính toán sử lý dữ liệu. Sau khi thực hiện, kết quả được sử lývà đựoc chuyển về dạng siêu văn bản gửi cho CGI. CGI sẽ tự động gửi trở về cho Client, tại đây Web Browser sẽ hiển thị trang Web đó bằng các trình duyệt Web (như Internet Explorer, Nescape).
II. ƯU ĐIỂM HỆ THỐNG MỚI
Hệ thống quản lý khách sạn trên web có ưu điểm so với hệ thống quản lý cũ là được giới thiệu rộng rãi trên mạng các thông tin cần thiết về khách sạn để khách nghỉ có thể xem xét, lựa chọn theo nhu cầu của mình.
Bên cạnh đó, hệ thống quản lý này giúp cho người quản lý biết được tình hình khách đăng ký nghỉ trong ngày, tình hình sử dụng các dịch vụ ... để có thể thông tin lại cho khách nghỉ một cách nhanh chóng, chính xác nhất.
Trong thời buổi thời gian là vàng như hiện nay, có thể nói hệ thống mới này không những đáp ứng được nhu cầu nhanh gọn của khách hàng mà còn góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
III. RÀNG BUỘC
Để có thể cài đặt phần mềm quản lý khách sạn này, Khách sạn phải có một hệ thống máy vi tính đủ mạnh và được kết nối với nhau trong khách sạn và kết nối với Internet.
Khách sạn phải có host và domain để tải chương trình lên mạng phục vụ cho việc quảng bá khách sạn cho những người truy cập mạng trên toàn thế giới.
Hệ điều hành có thể sử dụng Window 2000, XP ...
CHƯƠNG III
NGHIÊN CỨU KHẢ THI
I. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH, CHI PHÍ
Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển như hiện nay hầu hết các công ty, xí nghiệp và các hộ gia đình đều có máy tính cá nhân được kết nối Internet và cước phí truy cập vào mạng ngày càng giảm, đường truyền ngày càng mạnh để tăng khả năng truy cập các ứng dụng hữu ích trên mạng trong đó có thương mại điện tử. Chính vì cậy có thể nói với một chi phí rất thấp mà người dùng có thể tìm kiếm được những thông tin mình cần một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với chương trình quản lý khách sạn trên web chúng ta không cần phải đến tận khách sạn hoặc đi bất cứ đâu nếu chúng ta có máy ở nhà hoặc ở nơi nào đó bạn muốn với một máy tính có nối mạng Internet, chúng ta có thể dễ dàng tìm được những thông tin về khách sạn và đăng ký phòng qua mạng một cách đơn giản, nhanh chóng..
II. ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT
Chương trình sử dụng ngôn ngữ lập trình mạng khá phổ biến, dễ viết. Cơ sở dữ liệu đơn giản, không phức tạp nên ứng dụng chạy trên mạng có tốc độ nhanh. Trang Web có giao diện thân thiện, hài hòa và dễ sử dụng đối với mọi đối tượng truy cập mạng. Dù bạn là người mới biết về mạng, mới sử dụng máy tính thì bạn cũng dễ dàng có được những thông tin cần thiết khi bạn truy cập tới website quản lý khách sạn này. Chương trình cho phép bạn truy cập với cả trình duyệt Internet Explore và Nescape Navigator.
Với những tính năng kỹ thuật đơn giản, bắt mắt, hiệu quả và tốc độ tốt như vậy thì chương trình quản lý khách sạn trên mạng này sẽ là một trong những chương trình được người sử dụng mạng yêu thích và sẽ là một bài mẫu rất tốt cho những sinh viên muốn viết được những trang web đẹp và hiệu quả.
CHƯƠNG IV
XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
I. HỆ THỐNG HIỆN TẠI
Hệ thống hiện tại là Quản lý khách sạn bằng phần mềm quản lý thông qua mạng LAN chỉ quản lý một phần nào trong khách sạn, chưa giới thiệu khách sạn tới người dùng ở trên toàn thế giới. Với phần mềm cũ này thì việc quảng bá khách sạn và đặt phòng qua mạng là một mặt hạn chế trong việc phát triển của khách sạn.
II. HỆ THỐNG MỚI
Chương trình quản lý khách sạn trên web nhằm mục đích giúp người dùng đỡ mất thời gian, thuận tiện, giảm chi phí khi xem thông tin về khách sạn và giúp người quản lý được hiệu quả nhất. chương trình gồm ba chức năng chính: quản lý khách, quản lý phòng, quản lý dịch vụ và được thể hiện như sau:
Biểu đồ phân cấp chức năng
Quản lý khách
Quản lý phòng
Quản lý
dịch vụ
Quản lý
thiết bị
Báo cáo
Nhập khách
Nhập đăng ký
Cập nhật phòng
Xếp phòng
Theo dõi phòng
Trả phòng
Lập hóa đơn phòng
Nhập DV
Tính tiền DV
Nhập thiết bị
T.kê thiết bị
Báo cáo định kỳ
Lập hóa đơn tổng
Quản lý
khách sạn
K
H
¸
c
h
BAN GIÁM ĐỐC
KHÁCH SẠN
Yêu cầu đăng ký
Yêu cầu nhận phòng
Yêu cầu dịch vụ
Yêu cầu thanh toán
Trả lời yêu cầu nhận phòng
Trả lời yêu cầu đăng ký
hoá đơn dịch vụ
hoá đơn thanh toán
Báo cáo doanh thu
QUẢN LÝ
KHÁCH SẠN
Yêu cầu thay thế thiêt bị, tiện nghi
Thống kê lại thiêt bị, tiện nghi
Yêu cầu thay đổi đơn giá phòng
Biểu đồ mức khung cảnh
Biểu đồ mức dữ liệu mức đỉnh
1
Quản lý
khách
3
Quản lý
dich vụ
5
Báo cáo
4
Quản lý
thiết bị
2
Quản lý
phòng
Khách
yêu cầu dich vụ
yêu cầu đăng ký
trả lời yêu cầu đăng ký
yêu cầu nhận phòng
trả lời yêu cầu nhận phòng
Bán giám đốc
Báo cáo doanh thu
yêu cầu thanh toán
hoá đơn thanh toán
hoá đơn dich vụ
yêu cầu thanh toán
tiennghi
khach
hdthue
dangky
sudungdv
phong
1.1
Nhập
khách
1.2
Nhập
đăng ký
Khách
Yêu cầu thuê phòng
Yêu cầu đăng ký phòng
khach
Trả lời
dangky
Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý khách”
Khách
2.4
Trả phòng
2.5
Lập hoá đơn phòng
Khách
Yêu cầu trả phòng
phong
Trả lời
hdthue
2.2
Xếp phòng
2.3
Theo dõi phòng
2.1
Cập nhật phòng
Yêu cầu nhận phòng
Trả lời
Thông tin phòng trống
Hoá đơn phòng
khach
Ban giám đốc
Yêu cầu thay đổi
giá phòng
Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý phòng”
Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý dich vụ”
3.1
Nhập
dich vụ
3.2
Tính tiền
dich vụ
Khách
Yêu cầu dich vụ
Hoá đơn dich vụ
khach
sudungdv
Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý thiết bị”
4.1
Nhập
thiết bị
4.2
Thống kê
thiết bị
Yêu cầu thay thế thiêt bị, tiện nghi
Thống kê lại thiết bị
tiennghi
Bán giám đốc
5.2
Lập hoá
đơn tổng
5.1
Bao cáo
định kỳ
Báo cáo doanh thu
Hoá dơn tổng
hdthue
Bán giám đốc
Khách
sudungdv
khach
Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “báo cáo”
CHƯƠNG V
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔ HÌNH THỰC THỂ HOÀN CHỈNH
Các bảng dữ liệu
Bảng dangky (đặt phòng)
Bảng chứa thông tin khách đăng ký bao gồm số đăng ký, tên khách, địa chỉ, email, điện thoại, ngày đăng ký đến, ngày đăng ký đi số người và yêu cầu khác.
Bảng hdthue (hợp đồng thuê)
Bảng danh mục chứa các thông tin hợp đồng bao gồm số hợp đồng, mã phòng, mã khách, ngày đến và ngày đi.
Bảng cthdthue (chi tiết hợp đồng thuê)
Bảng chứa thông tin chi tiết hợp đồng bao gồm hợp đồng thuê và mã phòng.
Bảng loaiphong (loại phòng)
Bảng danh mục chứa thông tin loại phòng bao gồm loại phòng, số lượng tiện nghi, kiểu phòng, giá phòng và tên loại phòng.
Bảng phong (phòng)
Bảng chứa danh mục thông tin phòng bao gồm mã phòng, loại phòng và tên phòng.
Bảng quoctich (quốc tịch)
Bảng danh mục chứa thông tin quốc tịch bao gồm mã quốc tịch và tên nước.
Bảng sudungdv (sử dụng dịch vụ)
Bảng danh mục chứa thông tin sử dụng dịch vụ bao gồm mã sử dụng dịch vụ, số hợp đồng, mã dịch vụ, ngày sử dụng và số lượng.
Bảng tiennghi (tiện nghi)
Bảng danh mục chứa thông tin tiện nghi bao gồm mã tiện nghi, loại phòng và số lượng.
Bảng thanhvien (thành viên)
Bảng chứa thông tin thành viên hệ thống bao gồm mã thành viên, tên đăng nhập, mật khẩu, quyền đăng nhập, họ, tên, địa chỉ, điện thoại, email.
Bảng loaidv (loại dịch vụ)
Bảng danh mục chứa thông tin loại dịch vụ bao gồm mã dịch vụ, tên dịch vụ, tiền dịch vụ và đơn vị tính.
Bảng khach (khách)
Bảng chứa thông tin khách thuê bao gồm mã khách, số CMND, họ, tên, địa chỉ, điện thoại, email, giới tính và mã quốc tịch.
Bảng khachkem (khách đi kèm)
Bảng chứa thông tin khách đi kèm với khách thuê bao gồm mã khách thuê, mã khách kèm, họ, tên, giới tính, số CMND và mã quốc tịch.
Mô hình thực thể liên kết dữ liệu
sodk
tenkhach
diachi
email
dienthoai
didong
ngaydkden
ngaydkdi
songuoi
yeucaukhac
dangky
mskhach
soCMND
ho
ten
diachi
email
dienthoai
didong
gioitinh
maqt
khach
mskhach
mskkem
ho
ten
gioitinh
soCMND
maqt
khachkem
matv
tendangnhap
matkhau
qdangnhap
ho
ten
diachi
email
dienthoai
thanhvien
msqt
tennuoc
quoctinh
sohd
mskhach
ngayden
ngaydi
hdthue
mssddv
sohd
msdichvu
ngaysudung
soluong
sudungdv
msdichvu
tendichvu
dongia
dvitinh
loaidichvu
msphong
msloaiphong
tenphong
phong
msloaiphong
tenloaiphong
kieuphong
giaphong
loaiphong
mstnghi
msloaiphong
tentiennghi
soluong
tiennghi
sohd
msphong
cthdthue
CHƯƠNG VI
CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI
I.CÀI ĐẶT HỆ THỐNG VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG
Để tạo một trang “web động” có rất nhiều ngôn ngữ khác nhau như: PHP,ASP, JSP/Servlet, CGI, Một trang web được gọi là “động” khi mà chỉ khi nó được kết nối với một cơ sở dữ liệu. Hiện nay có rất nhiều loại hệ cơ sở dữ liệu khác nhau cho bạn dùng như: Microsoft Accesss, Fox, Mỉcosoft SQL, OracleMỗi loại ngôn ngữ lập trình và mỗi loại cơ sở dữ liệu đều có những ưu điểm riêng nên chúng ta rất khó để chọn lựa.
Sau một thời gian nghiên cứu và thảo luân chúng tôi đã quyết định dùng ngôn ngữ Jsp cùng với Microsoft SQL làm cơ sở dữ liệu để viết chương trình vì:
Ngôn ngữ Jsp/Servlet là một ngôn ngữ rất mạnh chuyên dụng để viết Web (nền tảng dựa trên ngôn ngữ lập trình Java).
Nó được rất nhiều trình duyệt Web hỗ trợ và nó có một số lượng lớn người dùng.
Microsoft SQL là một hệ cơ sở dữ liệu rất thích hợp dùng cho những chương trình cỡ trung bình và cỡ lớn.
1. Cài đặt Window 2000/NT
Bạn có thể sử dụng Window 2000 pro hoặc Win 2000 server nhưng tốt nhất là sử dụng win 2000 server.
Win 2000 có hai cách cài
Cách 1: cài trực tiếp trên Window cũ (Window 9x, Win 2000...). bạn chạy file Setup.exe hoặc bạn chọn biểu tượng intall trên menu autorun.
Cách 2: cài trên dos bạn vào thư mục I386 tìm file winnt.exe để cài.
Các bước cài Win 2000 hướng dẫn rất rõ. bạn lần lượt làm từng bước theo hướng dẫn như
Chọn vị trí để chứa các file hệ thống của Window.
Nhập bạn có format ổ đĩa chọn kiểu dịnh dạng NTFS, Fat32...hay không ?
Nhập số đăng ký để cài Window 2000.
.....
2. Cài đặt JRUN
Jrun là trình chủ Web server thực thi được các công nghệ Web mới nhất của Java như Servlet/Jsp. Mặc dù hiện nay có rất nhiều trình chủ Web dành cho Java như: Java Web Server, Web logic,.... Nhưng chúng ta nên chon Jrun Web server hạy trên nền Win NT/2000 vì Win 2000 là hệ điều hành mạng.
Để cài đặt Jrun máy bạn phải có cấu hình tối thiểu:
32 Mb Ram (64Mb thì tốt hơn).
50 Mb dung lượng đĩa cứng.
Hệ điếu hành:
Jrun có thể cài trên Win 9x hay Win 2000, Unix và Linux nhưng tốt nhất ta chon Win 2000.
Sử dụng trình duyệt Web Netcape hay Internet Explorer 3.0 trở lên.
Môi trường máy ảo JRE.
Cài phiên bản Jdk 1.3 hoặc mới hơn.
Các bước cài đặt như sau:
Dừng Web Server nếu đã kết nối với Jrun hay cài Jrun trước đó.
Tìm tập tin cài đặt của Jrun như: jrun-31-win-us.exe (hay setup.exe) v à chay file này.
Trang giới thiệu của Jrun xuất hiện.
Chon phiên bản mà ta có quyền sử dụng.
Tiếp tục click next xuất hiện trang yêu cầu bạn nhập serial, nếu không có thì ta bỏ qua.
Chon thư muc để chứa toàn bộ tập tin của Jrun.
Chon kiểu cài đặt và click next để tiếp tục.
Chọn các components kèm theo.
Chọn Programmer Forder.
Nếu muốn Jrun chạy như một dịch vụ hỗ trợ của Window ta chọn Install Jrun Services.
Tiếp theo chọn phiên bản hỗ trợ của Java (ví dụ Jdk1.3).
Sau đó chọn cổng (Port) cho phần quản trị Jrun. Giá trị nay mặc nhiên là 8000.
Tiếp đến ta nhâp tên và Password của người quản trị.
Tiêp tục click next nhập tên và email.
Sau khi cài đặt thành công ta có thể khởi động lại máy tính. Quá trình cài đặt hoàn tất và ta có thể sử dung Jrun.
3. Cài đặt Microsoft SQL 7.0.
Các chương trình của Microsoft rất dễ cài đặt do vậy cách cài đặt SQL 7.0 cũng tương tự như các ứng dụng chạy trên Window khác.
SQL có hai bản nếu ta sử dụng Win 2000 Professional thì chỉ cài bản Desktop Edition còn nếu sử dụng Win 2000 Server thì cài bản Stardard Edition.
Khi cài đặt ta phải quan tâm đến tên máy tính của Windows 2000 Professional. Tiếp đến, SQL yêu cầu cung cấp username và password của Windows 2000 Professional để service của SQL đăng nhập khởi tạo các dịch vụ cần thiết, nhưng ta cũng có thể sử dụng username và password mà SQL cung cấp sẵn để đăng nhập vào hệ cơ sở dữ liệu của SQL.
Sau khi cài đặt SQL xong, ta cần đăng ký máy chủ với SQL Server:
Chọn Start/Programs/Microsoft SQL Server 7.0/Enterprise Manager. Nhấp phải chuột lên mục SQL Server Group và chọn New Server Registration để thực hiện thao tác đăng ký.
II. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ
1. Làm quen với JDK
a. Sự phát triển
Java được xây dựng chủ yếu trong bộ công cụ phát triển của java như thư viên chuẩn, trong đó chứa các trình biên dịch, thông dịch, giúp đỡ , soạn tài liệu, máy ảo JVM. Đó chính là cái nền của việc phát triển các ứng dụng java.Với sự phát triển của java hiện nay, các nhà phát triển phần mềm đã phát triển thêm nhiều nhánh mới như javaMail, java TAPI, JDK trở thành môi trường bao trùm của hệ thống Java. Khởi đầu với phiên bản JDK1.0 vào năm 1995, jdk1.1 năm 1996 với nhiều cải tiến như tăng thêm các hàm giao diện xâu dựng hệ thống thư viện độc lập JavaBeans, thư viện lập trình giao diện JFC , tăng thêm các lớp mới như java.math, java.net. Java được cải tiến liên tục từ 1.1,1.1.5, 1.1.6 Bộ chấm 1.1.6 là lõi cho việc viết nên các IDE nổi tiếng như Jbuider2.0, Visual Age được ra đời cuối năm 1997, đến năm 1998, môt phiên bản mới của jdk được xuất hiện và được xem như là một bước ngoặt với tên nền java thương mại JDK1.2.
JDK1.2 có rất nhiều thay đổi trong cấu trúc và đặc điểm so với 1.1 khả năng bảo mật cao hơn và linh động hơn, nâng cao tính khả chuyển và tốc độ thực thi, kết nối với cơ sở dữ liệu dễ dàng hơn. JDK1.2 đã tích hợp JavaBeans và JFC vào trong lõi của java API chứ khong tách biệt như ở JDk1.1. Điều đó làm cho java phình to ra nhưng các ứng dụng viết bằng JDK1.2 chạy nhanh hơn từ 30 đến 40% so vơi các bản JDK1.1. Một đặc điểm mới nữa là java phát triển thêm Java 2D nâng cao tính năng đồ hoạ cho java một cách rất đáng kể. Sự phát triển của java với JDK1.2 còn được biết đến với các ứng dụng cho môi trường ứng dụng xí nghiệp như Enterprise JavaBeans, JavaServer Page.
Tuy thế java vẫn còn chạy chậm so với các chương trình viết bàng ngôn ngữ thông dụng và do đó mất tính cạnh tranh. Vì thế tháng 7 năm 2002, Sun và các nhà phát triển java đã cùng ngồi lại để bàn bạc và tìm cách nậng cao tốc độ thực thi cho java. Và hiện nay bản JDK 1.4.1 đã ra đời.
b. Đặc điểm của JDK
Trước hết, muốn cài jrun chúng ta nên làm quyen với JDK1.3 trước. Hiện nay, Sun đã cung cấp nhiều phiên bản khác nhau. Chúng tôi chọn phiên bản JDK 1.3 có được trên đĩa cứng của mình.Trừ phiên bản JDK danh cho Macintosh dùng cho đồ hoạ, phiên bản khác của JDK đề chọn cách ”nói chuyện” thông qua dòng lệnh, giống như các chương trình “cổ điển” chạy trên đó trước đây. Phương thức giao tiếp cũ kỹ này vẫn được nhiều người thích dùng .
Chuyển vào thư mục C:\Java, bạn thấy các tập tin và thư mục con như sau:
Tập tin src.zip chứa mã nguồn (source) của các lớp có sẵn (lớp thư viện). Sau này, khi làm quen được với java.
Chuyển vào thư mục C:\java\bin: Trình biên dịch java là javac.exe, trình thông dịch java là java.exe. Ngoải ra còn có những thư viện liên kết động “.dll” phục vụ co hoạt động của môi trường java vào lúc chạy, được thiết lập trên nền windows NT/2000. Để thuận tiện cho việc dùng biên dịch và thông dịch java, cần khai báo lỗi tìm về thư mục C:\java\bin trong tập tin autoexec.bat.
Các lớp thư viện của JDK được đặt trong thư mục C:\java\lib:
Tập tin nén classes.zip chứa nhiều lớp được biên dịch sẵn ở dạng mã byte. Không cần bung tập tin này. Trình bên dịch Java có khả năng đọc được mã byte bên trong tập tin nén classes.zip. Nếu muốn có một thư mục riêng cho việc làm bài Java cho thuận tiện ta chỉ việc tạo riêng một thư mục mới như: C:\myjava.Trong thư mục này rồi sẽ có những lớp cần thiết do bạn tạo ra. Để trình biên dịch java tìm thấy những lớp bạn tạo ra, trong tập tin autoexec.bat, bạn khai báo một biến môi trường gọi là CLASSPATH như sau:
SET CLASSPATH=C:\MỴJAVA;C:\JAVA\LIB\CLASSES.ZIP
Khai báo như vậy, trình biên dịch sẽ tìm những lớp được nhắc đến trong chương trình java tại thư mục C:\myjava trước tiên. Nếu không thấy, trình biên dịch sẽ tìm trong tập tin thư viện lớp classes.zip ở thư mục C:\java\lib. Nếu vẫn không tìm thấy ,trình biên dịch sẽ tìm trong thư muc hiện hành.
JDK có săn nhiều thư mục mẫu để mnh hoạ những khả năng của java, được dặt trong thư mục C:\java\demo.
2. Cấu trúc thư mục của JRun
Cấu trúc thư mục của Admin Jrun
Bảng sau đây mô ta các thư mục của phần quản trị trong trình chủ Web Jrun trên môi trường Windows.Thông thường thư mục gốc của JRun sẽ được cài vào Program Files/Allaire.
Thư mục
Nội dung
/servers/Admin
Định nghĩa phần quản trị của JRun
/servers/Admin/deploy
Chứa các đốI tượng ejb
/ servers/Admin/jmc-app
Chứa các trang của Jrun management console.
/ servers/Admin/lib
Chưa các tập tin jar
/ servers/Admin/runime
Ch ứa rjb runtime
/ servers/Admin/temp
chứa các tập tin tạm thời
Cấu trúc thư mục mặc định của trình chủ WEB
Bảng mô tả các thư mục của phần Default JRun server, có hai trình chủ Web: JRUN admin server và Jrun default server.Jrun Admin server dùng cho quản trị.
Thư mục
Nội dung
/server/default
Định nghĩa phần mặc định của trình chủ Web
/server/default /default-app
Chứa các ứng dụng của servlet va jsp
/server/default /default-app/
Web-INF
Chứa tất cả các tài nguyên của JRUN default.
/server/default /default-app/
Web-INF/classes
Chứa các tập tin java.class cho các servlet.
/server/default /default-app/
Web-INF/jsp
Chứa các tập tin java.class cho trang jsp
/server/default /default-app/
Web-INF/lib
Chứa tập tin beans và các tập tin khác cho Default Jrun Server
/server/default /demo-app/samples
Chứa các tập tin mẫu servlet và jsp
/server/default /deploy
Chứa các EJBs
/server/default /ib
Chứa các tập tin –jar và .class cho default server
/server/default /runtime
Triển khai các EJBs
/server/default /runtime/classes
Chứa các class dùng để cạp đối tượng EJB.
/server/default /temp
Chứa các thư mục và tập tin tạm thời.
c. Cửa sổ điều khiển
Jrun management Console là một ứng dụng Web nhằm giúp cho bạn thao tác trên giao diện Web để cấu hình Jrun. Bạn cần sử dụng trinh duyệt Web như Netscape Navigator hay Internet Explorer để mở trang Web quản trị của Jrun.
Để dùng JMC như là một người quản trị Web server có thể thực hiện các bước sau:
Nhấp địa chỉ URL trên trình duyệt Web là :http//localhót:8000
Chon Star-> Program->Jrun 3.0 ->Jrun management Console từ nút nhấn Start của Windows.
Gõ lệnh từ dấu nhắc DOS/bin jrun-admin.
Jrun se hiện thị màn hình đăng nhập yêu cầu bạn cung cấp tài khoản người dùng và mật khẩu password. để đăng ký vào phần quản trị.
Màn hình đăng nhập quản trị trình chủ Web Jrun.
Cấu hình trình chủ Web.
Cấu hình trình chủ Web JRUN
+ Web Server address *
+ Client IP filter *
+ Web Server Port 8100
+ Ide threed timeout 300
+ Minimum threed count 1
+ Maxximum active request 100
+ Maximum concurnt request 100
+ Jrun web Server on
Sử dụng bộ trợ giúp kết nối (Jrun Connector Wizard)
Mục đích của công cụ Jrun Connector Wizard là kết nối một trình chủ Web khác với trình chủ Web Jrun.
IIS mặc nhiên chạy trên cổng 80, đấy là cổng chuẩn cho cấu hình IIS. Nếu khai báo Jrun chạy trên cùng cổng này thì sẽ xẩy ra sự tranh chấp.
Khi chạy một cổng thì có sự trao đổi giữa hai trình chủ Web với nhau. Jrun và IIS trao đổi nhau thông qua cổng 53000. Về mặt xử lý khi trang JSP được gọi Jrun sẽ dịch trang JSP này ra .class
Thay đổi mật khẩu
Thông thường do tính bảo mật nên đôi khi trong khoảng thời gian nào đó người quản trị cần thay đổi mật khẩu, chỉ cần bấm liên kết Password Change trên trình đơn của Jrun. Màn hình thay đổi mật khẩu của Jrun sẽ hiện thị.
Màn hình thay đổi password
+ Chọn Change Password.
+ Old Password là mật khẩu mà bạn đang dùng.
+ New Password là mật khẩu password cần thay đổi.
+ Re-type new password, xác nhận lại mật khẩu.
+ Bấm Submit Change để thực hiện thay đổi.
Tạo mới ứng dụng web
+ Trước khi cấu hình Jrun, bạn cần chú ý địa chỉ IP của máy chủ nơi Jrun đang chạy. Nếu không có kết nối mạng, bạn có thể sử dụng localhost hay 127.0.0.1 là địa chỉ cục bộ của máy.
+ Chọn Jrun Web Server.
+ Bấm vào phần liên kết Create an Application, màn hình Web Xuất hiện.
+ Bạn chọn Jrun Admin Server hay Jrun Default Server.
+ Nhập tên của ứng dụng (là hotel)
+ Nhập địa chỉ URL cho ứng dụng. Khi người dùng truy cập vào trang Web của bạn họ sẽ sử dụng địa chỉ URL tuệt đối nếu muốn đến thẳng trang Web chính bằng địa chỉ tuệt đối
+ Chọn thư mục cần đặt trang JSP của ứng dụng là C:/hotel là mục chứa các trang JSP của ứng dụng sẽ được dùng .
+ Sau khi điền thông tin ấn nút Create.
+ Tiếp đến bạn khởi động lại trình chủ Web tương ứng là Default Server.
+ Cuối cùng thử trên màn hình Browser của trình chủ bằng cách gõ vào địa chỉ URL: Nếu cấu hình thành công, trang chủ muongthanh.jsp của ứng dụng sẽ xuất hiện trên màn hình Web browser của trình duyệt.
Xoá một ứng dụng Web
Do sử dụng đôi khi bạn tạo ra một ứng dụng Web,nhưng có thể sau một thời gian sử dụng không cần dùng đến nó nữa và có thể xoá nó.
+ Chọn Web Application từ màn hình quản trị Jrun.
+ Jrun sẽ hiển thị danh sách các ứng dụng cần xoá, chọn ứng dụng và bấm nút Remove.
+ Để Jrun nhận ra ứng dụng bị xoá hoàn toàn, khởi động lại trình chủ Web Jrun.
Xoá ứng dụng Jrun Web Server
Cập nhật một ứng dụng Web
Nếu cần bổ sung hoặc thay đổi, có thể cập nhật lại:
+ Chọn Web Application từ màn hình quản trị của Jrun Web Server.
+ Jrun sẽ hiển thị danh sách các ứng dụng đã đăng ký trước đó.
+ Bấm vào nút chọn Edit Application.
+ Khi Jrun hiển thị danh sách ứng dụng bạn chỉ cần chọn lấy ứng dụng muốn cập nhật.
+ Tất cả các thông tin củ ứng dụng sẽ hiện ra cho phép bạn có thể bổ sung và sửa đổi.
+ Để thay đổi có hiệu lực cần phải khởi động lại trình chủ Web Jrun.
3. Tìm hiểu về jsp
Trong nhieàu tröôøng hôïp, phaàn lôùn caùc trang JSP chæ bao goàm HTML tónh, ñöôïc bieát nhö laø template text. Coù hai ngoaïi leä phuï cho quy taéc “template text ñöôïc chuyeån thaúng sang HTML tónh”. Ñaàu tieân, neáu chuùng ta muoán coù <% trong luoàng xuaát thì chuùng ta caàn phaûi ñaët <\% trong template text. Thöù hai, neáu chuùng ta muoán coù chuù thích trong JSP maø khoâng coù trong taøi lieäu keát quaû, duøng:
Chuù thích HTML coù daïng:
thì ñöôïc chuyeån qua taøi lieäu HTML thoâng thöôøng.
Caùc bieán ñöôïc ñònh nghóa saün trong JSP
Ñeå ñôn giaûn hoaù maõ trong caùc bieåu thöùc hay scriptlets trong JSP, ngöôøi ta cung caáp cho chuùng ta chín ñoái töôïng ñaõ ñöôïc ñònh nghóa tröôùc, coù ngöôøi coøn goïi laø caùc ñoái töôïng ngaàm ñònh. Do caùc khai baùo trong JSP naèm ngoaøi phöông thöùc _jspService (ñöôïc goïi bôûi service) neân caùc ñoái töôïng naøy khoâng cho pheùp caùc khai baùo truy caäp vaøo.
request
Bieán naøy coù kieåu laø javax.servlet.http.HttpServletRequest, coù phaïm vi trong moät yeâu caàu (request). Noù cho pheùp chuùng ta truy caäp vaøo caùc tham soá cuûa request nhö loaïi request (GET, POST, ) vaø caùc incoming HTTP header (cookies).
response
Coù kieåu laø javax.servlet.http.HttpServletResponse, coù phaïm vi toaøn trang (page). Chuù yù raèng vì luoàng xuaát thì thöôøng laøm vaät ñeäm cho neân vieäc gaùn maõ tình traïng cuûa HTTP vaø response header thì hôïp lyù trong JSP, maëc duø ñieàu naøy thì khoâng ñöôïc pheùp trong servlet moät khi ñaõ coù luoàng xuaát naøo ñöôïc gôûi ñeán client.
out
Coù kieåu javax.servlet.jsp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0036.doc