Mục lục
GIỚI THIỆU CHUNG 4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
CHƯƠNG 1: INTERNET VÀ WWW(WORLD WIDE WEB) 7
1.1 Internet 7
1.2 World Wide Web (WWW) 7
1.3 Mô hình Client/Server 8
CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH 10
2.1 Giới thiệu ASP 10
2.1.1 Khái niệm ASP 10
2.1.2 Các đặc điểm chính của ASP 11
2.1.3 Một số ưu và khuyết điểm của ASP 11
2.1.3.1 Ưu điểm: 11
2.1.3.2 Khuyết điểm: 11
2.1.4 Môi trường ứng dụng và phát triển 12
2.2 Cấu trúc của ASP 12
2.3 Hoạt động của trang ASP 13
2.4 Các đối tượng trong ASP 15
2.4.1 Đối tượng Request 15
2.4.2 Đối tượng Response 16
2.4.3 Đối tượng Server 16
2.4.4 Đối tượng Application 16
2.4.5 Đối tượng Session 16
2.5 Các thành phần(Components) của ASP 17
2.6 Các tính chất của ASP 17
2.7 Cơ sở dữ liệu và cách truy xuất dữ liệu 18
2.7.1 Chuẩn kết nối Open Data Base Connectivity (ODBC) 18
2.7.3 Truy cập dữ liệu sử dụng ADO(Active Data Object) 20
2.8 Ngôn ngữ lập trình vbscript 21
2.8.1 Giới thiệu về Vbscript 21
2.8.2 Các kiểu dữ liệu của Vbscript 22
2.8.3 Biến trong Vbscript 22
2.8.4 Procedure trong Vbscript 22
2.8.5 Các cấu trúc điều khiển: 22
2.8.6 Hằng trong Vbscript 22
2.8.7 Các toán tử trong Vbscript 23
2.8.8 Các hàm thông dụng của Vbscript 23
CHƯƠNG 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS 23
3.1 Giới thiệu Access 2000 23
3.2 Các khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 24
3.2.1 CSDL Access 24
3.2.2 Bảng dữ liệu 24
3.2.3 Liên kết các bảng dữ liệu 25
3.2.4 Xây dựng cấu trúc bảng 25
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 27
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 27
1.1 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG: 27
1.2.1 Sự thành công của các tờ báo điện tử hiện nay 28
1.2.1 Sự vượt trội của Báo Điện tử Bắc Kạn so với các báo giấy: 28
1.2 YÊU CẦU TỔNG THỂ HỆ THỐNG 30
1.2.1 Yêu cầu chung về mô hình hệ thống 30
1.2.2 Yêu cầu chung về môi trường kỹ thuật hệ thống 30
1.2.3 Yêu cầu về an toàn và bảo mật dữ liệu hệ thống 31
1.2.4 Yêu cầu chung về chức năng hệ thống 31
1.3 YÊU CẦU CHỨC NĂNG, PHI CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG 32
1.3.1 Yêu cầu chức năng 32
1.3.1.1 Quản trị site: 32
a) Cài đặt thông tin hệ thống 32
b) Cài đặt màu sắc kiểu chữ 32
c) Thêm một lĩnh vực mới 33
d) Sửa hoặc xoá một lĩnh vực 33
e) Thêm một bản tin mới 34
g) Sửa hoặc xóa một bản tin 34
h) Cập nhật thêm ảnh 35
i) Đổi mật khẩu của Admin 35
1.3.1.2 Phần trang tin 36
a) Tìm kiếm theo tiêu chí: 36
b) Tìm kiếm theo ngày tháng: 36
1.3.2 Yêu cầu phi chức năng 36
1.3.2.1 Yêu cầu về bảo mật hệ thống 36
1.3.2.2 Yêu cầu về giao diện người sử dụng 37
1.3.2.3 Tính tiến hóa : 37
1.4 SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 37
1.5 BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 38
1.5.1 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0: 38
1.5.2 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 1 38
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 40
2.1 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 40
2.1.1 Chuẩn thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống 40
2.1.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu 40
2.2 THIẾT KẾ CHỨC NĂNG WEBSITE 45
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 53
Về mặt thực nghiệm 53
B. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 54
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 55
HƯỚNG PHÁT TRIỂN 55
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Website Báo Điện Tử Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự động tạo một đối tượng Session mới ứng với từng user mới đồng thời nó sẽ huỷ đối tượng Session khi Session đó hết hạn.
2.5 Các thành phần(Components) của ASP
Khái niệm: ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation Server) được thiết kế để chạy trên Web server như là một phần của ứng dụng trên Web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này. Component thường được gọi là những file.asp. Tuy nhiên, ta có thể gọi những component này từ các source khác nhau như là một ứng dụng ISAPI, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE(OLE-compatible language).
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component bao gồm:
- Advertisement Rotator Component (Quảng cáo xoay vòng)
- Browser Capabilities Component (Thông tin về Browser)
- Database Access Component (Truy cập cơ sở dữ liệu)
- Content Linking Component (Liên kết nội dung).
- TextStream Component (Truy cập file text).
2.6 Các tính chất của ASP
Với ASP ta có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các hoạt động của website một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tùy vào từng trường hợp cụ thể.
ASP có các tính chất sau:
- Có thể kết hợp với file HTML.
- Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch hay kết nối các trương trình được tạo ra.
- Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng:
Request, Response, Server, Apllication, Session.
- Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server.
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. Một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được đặt trong thư mục ảo (Vitual directory) của web server.
Các ứng dụng asp dễ tạo vì ta dùng các Asp script để viết các ứng dụng. Khi tạo các Script của asp ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine tương ứng với ngôn ngữ đó mà thôi. Asp cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual basic script và Java script. Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế ta còn có thể tạo ra các component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong asp. Asp tạo ra các trang HTML tương thích với các web browser chuẩn.
2.7 Cơ sở dữ liệu và cách truy xuất dữ liệu
2.7.1 Chuẩn kết nối Open Data Base Connectivity (ODBC)
Khái niệm:
Trong mỗi hệ thống thông tin, cách lưu dữ liệu rất riêng biệt. Do đó, để truy cập tới các CSDL của mỗi hệ thống, ta phải tìm hiểu và nghiên cứu về cấu trúc lưu giữ dữ liệu của hệ đó hoặc phải có DBMS (Database Management System ) của CSDL đó và nhờ DBMS để truy cập. Mặt khác, với thời đại hiện nay, mạng máy tính tín phát triển mạnh, đòi hỏi các hệ khác nhau phải chia sẽ thông tin được với nhau. Do đó cần phải có một môi trường trung gian để có thể truy cập được các CSDL khác nhau.
Microsoft giải quyết vấn đề đó bằng chuẩn ODBC (Open Data Base Connectivity). Phát triển ODBC, Microsoft muốn cung cấp một giao diện lập trình ứng dụng duy nhất cho các ứng dụng có thể truy cập dữ liệu trên nhiều CSDL khác nhau.
ODBC có đặc điểm:
- ODBC là một giao diện lập trình sử dụng SQL: ODBC sẽ sử dụng các lệnh SQL để truy cập xuất các CSDL
ODBC tách các nhà phát triển ứng dụng khỏi sự phức tạp của việc kết nối tới một nguồn dữ liệu: Mục tiêu chính được đề cho ODBC là nó phải dễ dàng cho người lập trình ứng dụng có thể tạo ra các kết nối của người sử dụng cuối tới nguồn dữ liệu thích hợp mà không phải trở thành một chuyên gia về mạng.
- Kiến trúc ODBC cho phép nhiều ứng dụng truy xuất nhiều nguồn dữ liệu. ODBC cung cấp một mô hình lập trình “thích ứng” (adaptive). ODBC cung cấp các chức năng mà nó có thể được sử dụng với tất cả các DBMS (Database Management System) trong khi vẫn cho phép một ứng dụng khai thác các khả năng riêng của mỗi DBMS. Nó cung cấp các Interrogation function mà một ứng dụng có thể chủ động sử dụng để xác định các khả năng của một DBMS. Các Interrogation funtion cho phép một ứng dụng hỏi một driver về một vài chức năng đặc biệt có được cung cấp trong một DBMS nào đó hay không.
Kiến trúc ODBC
Client Application
ODBC Data Source
ODBC Driver Manager
ODBC Driver
DB
Hình 4 : Mô hình ki ến trúc ODBC
Các thành phần cơ bản trong kiến trúc của ODBC
Applications: Các ứng dụng đảm nhận việc tương tác với người sử dụng qua user interface và gọi các ODBC funtion để đưa ra các câu lệnh SQL và nhận các kết quả trả về.
Driver Manager: Như tên gọi của nó, nhiệm vụ của nó là quản lý sự tương tác giữa các chương trình ứng dụng và các driver, nhiều ứng dụng và nhiều driver có thể được quản lý cùng một lúc. Driver manager cung cấp sự liên kết giữa các ứng dụng và các driver, cho phép nhiều ứng dụng truy xuất dữ liệu qua nhiều driver. Driver Manager có thể quản lý được đồng thời nhiều driver và người lập trình ứng dụng không phải lo lắng đến việc quản lý chi tiết các driver. Một ứng dụng có thể sử dụng ODBC tại cùng một thời điểm với một ứng dụng khác mà không cần phải biết đến ứng dụng này.
Drivers: Các driver xử lý các ODBC function được gọi, đưa ra các yêu cầu SQL để chỉ định các nguồn giữ liệu, và trả kết quả cho các ứng dụng. Các driver cũng đảm nhận việc tương tác với bất cứ các lớp phần mềm nào cần thiết để truy xuất nguồn dữ liệu.
Data sources: Bao gồm các tập hợp dữ liệu và các môi trường tương ứng của chúng. Bao gồm các hệ điều hành, các DBMS và các phần mềm mạng.
2.7.3 Truy cập dữ liệu sử dụng ADO(Active Data Object)
Khái niệm ADO: ADO (Active Data Object) là đối tượng điều khiển dữ liệu động. Được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các ứng dụng khai thác dữ liệu trên Internet. Nó là sự kết hợp các điểm mạnh của các phương pháp truy nhập DAO (Data Access Object) và RDO (Remote Data Object “truy cập dữ liệu từ xa”) đồng thời mở rộng việc cung cấp truy cập dữ liệu trên Internet. Lợi điểm của ADO là dễ dùng, tốc độ xử lý cao, tận dụng tối đa bộ nhớ, tiết kiệm dung lượng đĩa. Sử dụng ADO, ta có thể xây dựng nền tảng cho việc truy nhập dữ liệu trực tiếp ở tốc độ một cách mềm dẻo.
ADO kết hợp với ODBC, OLEDB và RDO để thiết kế các ứng dụng nhiều tầng.
Các đối tượng ADO:
Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử dụng đólà: Connection, Recordset và Command.
Đối tượng Connection:
Đối tượng này dùng để thiết lập một kết nối tới một CSDL. Khi đối tượng này được tạo và mở, có nghĩa là đã thiết lập một liên kết đến CSDL. Khi đó ta có thể sử dụng các đối tượng mà ADO cung cấp để xử lý CSDL đó.
Một số phương thức và thuộc tính của Conection:
+ Phương thức:
Open Mở một liên kết.
Close Đóng một liên kết.
Execute Thực hiện một truy vấn.
+ Thuộc tính
ConnectionString Xâu mô tả kết nối.
Đối tượng Command:
Thay vì dùng phương thức Execute của Connection, ADO cung cấp đối tượng Command cũng để thực hiện các truy vấn đến CSDL.
+ Phương thức:
CreateParameter: Tạo một Parameter.
Execute: Thực hiện câu lệnh lưu trong thuộc tính Command Text.
+ Thuộc tính.
Command Text: Chỉ định câu lệnh thực hiện trên CSDL
CommandType: Cho biết kiểu của Query trong CommandText.
Đối tượng RecordSet:
Đối tượng RecordSet để nhận lại kết quả của một truy vấn khi thực hiện phương thức Execute của Connection hay Command. ADO cung cấp đối tượng RecordSet với các thuộc tính và phương thức hỗ trợ việc lấy dữ liệu, nghiên cứu kết quả và cập nhật CSDL.
+ Các thuộc tính:
RS. EOF: Cho biết con trỏ bản ghi ở cuối RecordSet.
RS. BOF: Cho biết con trỏ ghi ở đầu RecordSet.
RS.RecordCount: Cho biết số bản ghi của RecordSet.
RS.RecordCount: Cho biết số trường của RecordSet.
RS(i). Name: Tên của trường i, i=0 đến RS.Fields.Count-1
+ Các phương thức thông dụng
RS.MoveFirst: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi đầu tiên.
RS.MoveNext: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi kế tiếp.
RS.MovePrevious: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi ngay trước bản ghi hiện tại.
RS.MoveLast: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi cuối.
RS.Close: Đóng RecordSet.
2.8 Ngôn ngữ lập trình vbscript
2.8.1 Giới thiệu về Vbscript
VBScript là một tập con của ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) trở lên hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0) trở lên.
2.8.2 Các kiểu dữ liệu của Vbscript
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi.
2.8.3 Biến trong Vbscript
Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy.
Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là mảng. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một mảng có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một mảng trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.
2.8.4 Procedure trong Vbscript
Có hai loại procedure là Sub và Function:
Sub procedure: là một chuỗi các phát biểu VBScript nằm trong phát biểu Sub và EndSub, thực hiện một số công việc và không trả về giá trị.
Function procedure: tương tự như Sub, nhưng trả về giá trị.
Ngoài những kiểu dữ liệu, toán tử và cấu trúc điều khiển như đã giới thiệu ở trên ngôn ngữ Script con rất nhiều hàm tạo nên sự sinh động cho chương trình.
2.8.5 Các cấu trúc điều khiển:
IF… then…else…end if
Do… loop
While…wend
For…next
2.8.6 Hằng trong Vbscript
Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy.
Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng Const.
Ví dụ: Const MyString = “This is my string”
2.8.7 Các toán tử trong Vbscript
VBScript có các toán tử khác nhau như số học, logic, so sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải).
- Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên).
- So sánh: =, , , =, Is.
- Logic: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải.
2.8.8 Các hàm thông dụng của Vbscript
- Hàm toán học
- Hàm thao tác trên chuỗi
- Hàm xử lý ngày giờ
- Hàm chuyển đổi
- Hàm kiểm tra
CHƯƠNG 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS
3.1 Giới thiệu Access 2000
Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để trình chiếu báo cáo; .. còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi kèm: MS Access.
Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS-Relational Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng-bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word, MS Excel;
Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ.
3.2 Các khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access
3.2.1 CSDL Access
Cơ sở dữ liệu Access là một đối tượng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu, các kết nối giữa các bảng được thiểt kế một cách phù hợp để phục vụ lưu trữ dữ liệu cho một ứng dụng quản lý dữ liệu nào đó.
Ví dụ :
CSDL Quản lý bán hàng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu: HANG, KHACH, HOADON, HANGBAN được kết nối với nhau một cách phù hợp, phục vụ ứng dụng quản lý việc bán hàng tại một cửa hang. Sơ đồ cấu trúc CSDL này như sau:
3.2.2 Bảng dữ liệu
Bảng cơ sở dữ liệu là một phần quan trọng nhất của CSDL. Là nơi lưu trữ những dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụng. Một cơ sở dữ liệu có thể có rất nhiều bảng, các bảng phải được thiết kế sao cho có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết, đảm bảo tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu, giảm tối đa cơ sở dữ liệu trong bảng nếu có thể, đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi cho việc phát triển ứng dụng cho các bước tiếp theo.
Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần: tên bảng, các trường dữ liệu, trường khóa, tập hợp các thuộc tính cần thiết cho môi trường dữ liệu và tập các bản ghi.
Tên bảng:
Mỗi bảng có một tên gọi. tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu trúc của bảng, tuy nhiên cũng có thể đổi tên bảng trên của sổ database như đổi tên tệp dữ liệu trong Windows.
Trường dữ liệu:
Mỗi cột của bảng sẽ tương ứng với một trường dữ liệu. Mỗi trường dữ liệu sẽ có một tên gọi và tập hợp các thuộc tính miêu tả trường dữ liệu đó.
Bản ghi:
Mỗi dòng dữ liệu của bảng được gọi là một bản ghi. Mỗi bảng có một con trỏ bản ghi. Con trỏ bản ghi đang nằm ở bàn ghi nào, người dùng có thể sửa bản ghi đó. Đặc biệt bản ghi trắng cuối cùng của mỗi bảng được gọi là EOF.
- Trường khoá (Primary key): Trường khoá có tác dụng phân biệt giá trị các bản ghi trong cùng một bảng với nhau. Trường khoá có thể chỉ 01 trường, cũng có thể được tạo từ tập hợp nhiều trường (gọi bộ trường khoá).
Liên kết các bảng dữ liệu
Liên kết các bảng dữ liệu là một kỹ thuật trong thiết kế CSDL quan hệ. Chúng là mối liên kết giữa 2 bảng với nhau theo thiết kế cho trước để đảm bảo được mục đích lưu trữ dữ liệu cho ứng dụng.
Trong Access tồn tại 2 kiểu liên kết: liên kết 1-1 và liê n kết 1-n
Liên kết 1-1 là: mỗi bản ghi của bảng này sẽ liên kết với duy nhất tới một bản ghi của bảng kia và ngược lại.
Liên kết 1-n là: mỗi trường của bảng 1 sẽ có thể liên kết với một hoặc nhiều bản ghi của bảng nhiều (n). Ngược lại, mỗi bản ghi của bảng nhiều sẽ liên kết tới duy nhất 1 trường của bảng 1.
Xây dựng cấu trúc bảng
Minh hoạ này hướng dẫn cách tạo cấu trúc bảng HANG bao gồm các trường hangID, tenhang, donvi, dongia.
Bước 1: Khởi động trình thiết kế cấu trúc bảng ở chế độ Design View
Ở thẻ Tables, nhấn nút New, chọn Design View, nhấn OK
Bước 2: Khai báo danh sách tên các trường của bảng: bằng cách gõ danh sách tên các trường lên cột Field Name của cửa sổ thiết kế.
Bước 3: Khai báo kiểu dữ liệu cho các trường của bảng, bằng cách chọn kiểu dữ liệu cho từng trường ở cột Data Type tương ứng.
Bước 4 : Thiết lập trường khóa cho bảng:
Chọn các trường muốn thiết lập khoá bằng cách: dùng chuột kết hợp giữ phím Shift đánh dấu đầu dòng các trường muốn thiết lập khoá;
Mở thực đơn Edit | Primary key để thiết lập thuộc tính khoá cho các trường vừa chọn. Cũng có thể ra lệnh này bằng cách nhấn nút Primary key thanh công cụ.
Sau khi thiết lập khoá, những trường khoá sẽ có biểu tượng như sau:
Biểu tượng của trường khoá
Bước 5: Lưu lại cấu trúc bảng. Nhấn tổ hợp phím Alt + S hoặc nhấn nút Save. Gõ tên bảng và nhấn OK.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1.1 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG:
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành “một phần tất yếu của cuộc sống”. Sự phát triển của công nghệ thông tin là tiền đề cho sự phát triển của các ngành khoa học khác. Là một tỉnh trung du và miền núi nằm ở phía Bắc của tổ quốc vấn đề giao thông đi lại còn khó khăn, kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu nhưng với Bắc Kạn thì về tiềm năng kinh tế như: Nông-lâm-ngư nghiệp và khoáng sản thì lại phong phú, dồi dào cộng với một khu thiên nhiên sinh thái đa dạng về thực vật, ao hồ (cụ thể như Hồ Ba Bể). Tuy nhiên tỉnh vẫn chưa được đầu tư nhiều để phát triển. Mục đích của trang web: “Thiết kế Website Báo Điện Tử Bắc Kạn” là nhằm mục đích giới thiệu về nơi có viên ngọc xanh-Hồ Ba Bể đến với bạn đọc trong khắp cả nước và cả trên thế giới. Nhằm thu hút sự đầu tư của các cơ quan ban ngành chính phủ và các tổ chức kinh doanh cá nhân, tập thể vào tỉnh giàu tiềm năng này.
Vấn đề Thương mại điện tử ở tỉnh này còn mới mẻ và chưa được phổ biến. Nhưng theo dự tính của tỉnh thì năm tới (2006) sẽ thành lập hệ thống mạng và thương mại điện tử trong khắp tỉnh để hỗ trợ cho các cơ quan, đoàn thể, trường học,…bắt kịp xu thế chung của thời đại.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ thì vấn đề nhu cầu cập nhật thông tin của con người ngày càng nâng cao. Có thông tin thì con người mới có thể tiếp cận, nắm bắt và hiểu biết được sự thay đổi của thế giới xung quanh. Nhưng việc cung cấp thông tin như thế nào và cung cấp ra làm sao mới là vấn đề cần đặt ra cho tất cả những nhà thiết kế, những nhà làm công nghệ thông tin như chúng ta. Một thông tin để được xem là đạt yêu cầu thì thông tin đó cần phải thỏa mãn 5 điều kiện: nhanh, chính xác, đầy đủ, được cập nhật kịp thời và cách trình bày phải thu hút. Và “Website Báo Điện tử Bắc Kạn” đã thỏa mãn được những điều kiện trên.
Là một website điện tử nên “Báo Điện tử Bắc Kạn” không chỉ tập trung vào việc trao đổi thông tin, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn hỗ trợ cho các nhu cầu khác của độc giả trong và ngoài tỉnh và thậm chí cả nước ngoài. Dữ liệu để trao đổi thông tin có thể ở dạng văn bản, biểu mẫu, đồ họa, các video clip, âm thanh hay hình ảnh động …
1.2.1 Sự thành công của các tờ báo điện tử hiện nay
Trong nước:
Báo chí điện tử mới phát triển ở nước ta trong 5 năm qua nhưng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Năm 1997, báo chí điện tử Việt Nam mới chỉ có một tạp chí điện tử (tạp chí Quê hương), nhưng đến nay đã nâng tổng số lên 21 tờ báo điện tử, hai nhà xuất bản và một số báo đã có trang điện tử (tính đến tháng 8/2002). Nhiều tờ báo sau khi đưa lên mạng đã thu hút ngay một số lượng độc giả rất nhiều so với báo in như: Lao động, Nhân dân, Sài Gòn giải phóng...
Với ưu thế mà báo in không có được, báo điện tử đã cập nhật một cách nhanh nhất các sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Số lượng người đọc ngày càng đông vì báo điện tử có thể đáp ứng mọi yêu cầu và cung cấp đầy đủ các thông tin mà mọi người quan tâm.
So với báo in, phát thanh, truyền hình, báo chí điện tử còn có khả năng lưu trữ, bảo quản thông tin hiệu quả, gọn nhẹ, đỡ tốn kém và phục vụ kịp thời cho việc tra cứu của độc giả theo yêu cầu. Bên cạnh đó, báo điện tử đã khắc phục được cơ bản những trở ngại đối với báo in khi đưa ra nước ngoài. Mặt khác, báo chí điện tử còn là phương tiện để tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giúp cho bạn bè trên thế giới, Việt kiều đang sống ở nước ngoài hiểu về công cuộc đổi mới, tình hình phát triển của đất nước.
Ngoài nước:
Trên thế giới, báo điện tử đã sớm trở thành một xu hướng và đang phát triển rất mạnh.
1.2.1 Sự vượt trội của Báo Điện tử Bắc Kạn so với các báo giấy:
Đối với độc giả, nếu muốn có một tờ báo thì phải ra tiệm hoặc sạp báo để mua. Mà đối với một tỉnh miền núi như Bắc Kạn việc mua được một tờ báo của tỉnh là điều không dễ. Nhưng, chỉ với một chiếc máy tính có nối mạng Internet, ta đã có thể truy cập thông tin bất kỳ lúc nào trên trang Báo Điện tử Bắc Kạn như: thông tin mua, bán, giá cả thị trường, tư vấn sức khỏe, thông tin việc làm… Vì trên website đó thông tin được cập nhật thường xuyên, giao diện đẹp lôi cuốn mọi người.
Không những vậy, Báo Điện tử Bắc Kạn còn đáp ứng được nhiều thắc mắc, góp ý của những khách hàng khó tính. Nó phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Và là cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi mua bán, không chỉ giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua loại hình dịch vụ quảng cáo mà còn giữa các khách hàng với nhau.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Báo Điện tử Bắc Kạn đã cho phép chuyển tải những thông tin tới người đọc gần như tức thời bằng cả chữ viết, tiếng nói và cả hình ảnh. Và đã tạo ra được hòm thư phản hồi để người đọc có thể tham gia gửi câu hỏi ngay trong lúc xem thông tin qua mạng và góp ý kiến với nhà quản trị. Điều này đã tạo cảm giác gần gũi hơn giữa bạn đọc và báo.
Bắc Kạn cũng đã có một trang Web do Sumiweb làm nhưng tính tiện dụng đa dùng của trang web này chưa cao, nội dung không được cập nhật thường xuyên, giao diện không có sự nổi bật để thu hút độc giả. Trang Website ”Bắc Kạn online” được ra đời nhằm quảng bá tỉnh mình đến với độc giả rộng rãi hơn, thu hút được sự quan tâm nhiều hơn từ mọi phía.
1.3 Mục tiêu Website:
Qua những phân tích về mặt công nghệ và xu hướng phát triển của Website “ Báo Điện tử Bắc Kạn”, em đã đề ra những mục tiêu sau cho đề tài :
Website Bắc kạn là một tờ báo điện tử nên hệ thống phải đạt đựơc những mục đích sau:
- Cập nhật thông tin về tin tức và các vấn đề được cập nhật mới nhất trong và ngoài tỉnh đến với mọi người.
- Nhằm quảng bá về nơi có viên ngọc xanh-Hồ Ba Bể trên “Website Bắc Kạn” đến với bạn đọc trong và ngoài nước.
- Nhằm thu hút sự đầu tư của các cơ quan ban ngành chính phủ và các tổ chức kinh doanh cá nhân, tập thể vào tỉnh giàu tiềm năng này.
Ứng dụng công nghệ:
Để có thể đạt được mục đích trên em đã nghiên cứu và ứng dụng một số công nghệ để thực hiện làm đề tài xây dựng website này.
- Tìm hiểu cách sử dụng của ngôn ngữ asp, Vbscript và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access.
- Tham khảo một số hệ thống mã nguồn mở ứng dụng vào trong trang web
- Đưa thông tin lên mạng cho tỉnh Bắc Kạn. Xây dựng công cụ hỗ trợ cho việc thu thập tin tức từ các tài liệu, tin bài của báo địa phương cùng các trang báo điện tử khác nhằm làm phong phú thêm lượng tin bài của “Báo Điện Tử Bắc Kạn”.
1.5 Đối tượng người sử dụng hệ thống:
- Quản trị hệ thống:
Là các kỹ sư tin học có chức năng quản trị hệ thống chạy ổn định, bao gồm các tác vụ: cấp quyền truy cập, quản lý đường truyền, sao lưu, bảo mật…
- Khách viếng thăm:
Đây là người sử dụng Internet: là nhóm đối tượng người đọc trên Internet. Nhóm này chiếm số lượng khá lớn, đòi hỏi hệ thống máy chủ phải đủ mạnh để đáp ứng tốt mọi yêu cầu từ nhóm đối tượng này.
1.2 YÊU CẦU TỔNG THỂ HỆ THỐNG
1.2.1 Yêu cầu chung về mô hình hệ thống
Xây dựng hệ thống theo kiến trúc client/server
1.2.2 Yêu cầu chung về môi trường kỹ thuật hệ thống
- Font tiếng Việt: sử dụng font unicode TCVN 2001: 6909 (ngoại trừ ứng dụng trên Visual Fox sử dụng Font ABC) và có công cụ chuyển đổi từ font ABC sang font Unicode.
Môi trường máy chủ
- Hệ điều hành mạng Windows NT Server 4.0, Windows 2000 Server, Windows Server 2003.
- Internet information services
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu access
Môi trường máy trạm.
Hệ điều hành win 98,win2000, winxp…
1.2.3 Yêu cầu về an toàn và bảo mật dữ liệu hệ thống
An toàn ở đây được xét trên hai yếu tố: thông tin và người dùng. Một khi thông tin đã được đưa lên website thì thông tin này sẽ được nhiều người xem qua. Vì thế, sự an toàn về thông tin là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Bài viết trước khi được đưa lên trang chính thức phải được kiểm duyệt kỹ. Thông tin chỉ được chỉnh sửa bởi những người có thẩm quyền. Các hành vi nhằm chỉnh sửa làm sai lệch nội dung phục vụ cho mục đích riêng cần phải được ngăn chặn.
Những bài viết sau một thời gian lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cần phải được sao lưu để đề phòng những sự cố xảy ra.
Sự an toàn của người dùng có nghĩa là sự bảo mật về thông tin cá nhân thành viên của website. Chỉ những người chịu trách nhiệm quản lý họ mới có thể xem thông tin cá nhân đó.
1.2.4 Yêu cầu chung về chức năng hệ thống
+Lưu trữ tin bài: Website là nơi đăng tải những thông tin về các vấn đề như: tin tức (tin trong tỉnh, tin trong nước và thế giới), du lịch, kinh tế-thể thao, văn hoá-xã hội, lễ hội, các khu di tích lịch sử,… và các tiềm năng phát triển.
- Cung cấp một số dịch vụ cho độc giả khi đến thăm trang Web: Tìm kiếm thông tin theo các tiêu chí: tiêu đề, nội dung, tác giả, ngày tháng…
Website có thể nói tương tự như một tờ báo điện tử quy mô nhỏ. Vì vậy, một trong những yêu cầu quan trọng nhất chính là lưu trữ bài viết. Những thông tin của bài viết chính là nội dung bài viết, thời gian được đưa lên website, tác giả bài viết….
+Lưu trữ tài khoản người dùng: Ngoài đối tượng bài viết, một đối tượng quan trọng khác mà website quan tâm đến chính là đối tượng người dùng. Người dùng thuộc nhiều loại khác nhau : Người xem thông tin trên website và người quản trị hệ thống. Phân quyền quản lý thông tin cho từng quyền của những người dùng khác nhau. Quyền user thì chỉ được vào tham gia đóng góp ý kiến, quyền admin thì có quyền cập nhật, hiệu chỉnh thông tin.
1.3 YÊU CẦU CHỨC NĂNG, PHI CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
1.3.1 Yêu cầu chức năng
1.3.1.1 Quản trị site:
Trong ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2257.doc