Đề tài Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet

MỤC LỤC

 

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ INTRANET 1

1.1. Internet là gì? 1

1.2. Intranet là gì? 1

1.3. Mô hình Client/Server là gì? 1

1.4. Personal Web Server là gì? 4

1.5. Internet Information Server là gì? 8

CHƯƠNG 2: ACTIVE SERVER PAGES 9

2.1. Giới thiệu Active Server Pages 9

2.1.1. Active Server Pages là gì 9

2.1.2. Hoạt động của một trang ASP 9

2.1.3. Mô hình của Active Server Pages 9

2.2. Cách viết file ASPScript 10

2.3. Các Built-In Object của ASP 13

2.3.1. Request Object 14

2.3.2. Response Object 16

2.3.3. Session Object 20

2.3.4. Application Object 21

2.3.5. Server Object 21

2.4. Sử dụng các Component của ASP 22

2.5. Ưu điểm và nhược điểm của ASP 28

CHƯƠNG 3: VBSCRIPT 30

3.1. VBScript là gì? 30

3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript 30

3.3. Biến 31

3.4. Hằng 33

3.5. Toán tử 33

3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 34

3.7. Procedures 37

CHƯƠNG 4: HTML 38

4.1. Cấu trúc trang Web ? 38

4.2. Định dạng văn bản 39

4.3. Phân đoạn và ngắt quảng văn bản 40

4.4. Siêu liên kết 41

PHẦN II: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG

I. Giới thiệu về OAS 43

II. Chức năng hệ thống 45

1. Khách vãng lai 47

2. Thành viên 47

3. Admin 49

III. Thiết kế hệ thống 53

3.1. Sơ đồ quan hệ thực thể 53

3.2. Thiết kế database 54

3.3. Sitemap 58

3.4 Thuật giải 61

 

 

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2109 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uery string được thêm vào). Điều này có thể thấy rõ khi quan sát hộp Address của Browser. Ví dụ: Name: Age: Khi user nhập giá trị Minh và 30 vào hai hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp Address của browser sẽ có dạng như sau: Hạn chế của phương thức GET : Chiều dài tối đa của URL là 1000 ký tự, như vậy nếu gởi một loạt thông tin từ form, thông tin sẽ bị cắt bớt. Sử dụng Form collection Thay vì add thông tin gửi đi từ Form vào URL như một querystring, một phương thức khác là POST, đặt thông tin gửi đi vào bên trong HTTP header. Ví dụ: Name: Age: Khi user nhập giá trị vào 2 hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp Address của browser sẽ trông có dạng như sau: Tại thời điểm này, các giá trị gửi từ Form không thể truy xuất bằng QueryString collection. Thay vào đó, Active Server Pages hiện thực một Form collection chứa toàn bộ thông tin gửi từ Form sử dụng phương thức POST. Gửi thông tin trong cùng một file .asp ASP cho phép một file .asp có chứa Form, khi user điền các giá trị vào Form rồi gửi (Submit) thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ: file examp.asp có nội dung như sau: <% If IsEmpty(Request(“Email”)) Then Msg= “Please enter your email address” Else If InStr(Request(“Email”), “@”)=0 Then Msg= “Please enter an email address in the form servername@location” Else Msg= “This script could process the valid email address now” End If %> Email: <INPUT TYPE=TEXT NAME=”Email” SIZE=30 VALUE = “ Khi user điền vào Form địa chỉ Email và Submit thì file examp.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu: VALUE = đoạn script sẽ tuỳ thuộc giá trị chuỗi ký tự nhận được có ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong examp.asp. Gửi thông tin giữa các file .asp Ví dụ: Form được để trong examp1.asp, các thông tin mà user sẽ submit lên server khi user đang ở trang examp1.asp sẽ được file examp2.asp nhận và xử lý. Để làm được điều này, trong trang examp1.asp có đoạn code HTML sau: Name: và đoạn code sau trong trang examp2.asp dùng để nhận các thông tin sẽ submit từ form1. <% name=“” +Request(“txtname”) %> Khi đó giá trị mà user đã gõ vào Form1 sẽ được lấy và lưu vào biến Name ở examp2.asp. 2.3.2. Response object Việc gửi thông tin tới cho user được thực hiện nhờ đối tượng Response qua việc gọi các phương thức sau: Response.Write : Gửi thông tin trực tiếp tới user Response.Redirect : Gửi thông tin trực tiếp tới user ở một URL khác với URL đã yêu cầu. Response.ContentType: Thay đổi kiểu của nội dung cần gửi. Response.Cookies : Thiết lập các giá trị cookies. Response.Buffer : Đệm thông tin xuất. Gửi văn bản tới user : Response.Write[variant] trong đó variant là dữ liệu bất kỳ mà ngôn ngữ script đang sử dụng chấp nhận. Chuyển hướng kết nối đến URL khác : Response.Redirect URL Thiết lập HTTP ContentType : Response.ContentType=ContentType Ví dụ: Browser sẽ hiển thị trang nhận được như một văn bản bình thường chứ không phải như một văn bản HTML. Sử dụng Cookies Collection Một cookies được coi như một dấu hiệu đi kèm theo user trong quá trình trao đổi thông tin giữa Web client và Web server. Các script của ASP có thể dùng Response để lấy hoặc thiết lập giá trị của cookies bằng cách sử dụng cookies colletion theo cú pháp: Response.Cookies(cookie)[(key)][.attribute] trong đó cookie là tên của cookie. key là thông số tùy chọn. Nếu key được đặc tả thì cookie là từ điển và key sẽ được thiết lập giá trị, .attribute là các thuộc tính của cookie đó. Bufferring Response Thuộc tính Buffer chỉ định rằng trang xuất (page out) có được đệm lại hay không. Khi một trang bị đệm lại thì server sẽ không gửi đáp ứng nào tới client cho đến khi tất cả các server script trong trang hiện hành đã được xử lý, hoặc là cho đến khi phương thức Flush hoặc End được gọi. Thuộc tính Buffer mặc định cho tất cả trang ASP là True trong ASP 3.0, trong khi ở các phiên bản trước mặc định là False. Để thiết lập trị Buffer gọi: 2.3.3. Session object Đối tượng Session dùng để lưu trữ các thông tin của một user-session. Các giá trị lưu trữ trong session sẽ không bị loại bỏ đi khi user chuyển từ trang này sang trang khác trong một ứng dụng và có thể nhìn thấy được bởi tất cả các trang ASP trong ứng dụng, chúng chỉ bị loại bỏ khi user session-end. Web server tự động tạo ra Session object khi một trang web trong ứng dụng được yêu cầu bởi một user mà user này chưa có một session. Server sẽ tự động hủy bỏ user-session khi nó hết hạn hoặc bị bỏ (abandon). Cú pháp: Session.Properties | Method Properties SessionID trả về số định danh session cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra. Timeout chỉ thời gian sống của session object, nếu user không refresh hay request một trang trong khoảng thời gian qui định, session sẽ kết thúc. Method Abandon hủy bỏ một session. Events Session_OnStart xảy ra khi user request lần đầu tiên 1 trang của ứng dụng Session_OnEnd xảy ra khi session end, hoặc khi không có request nào trong khoảng timeout (mặc nhiên là 20 phút) Các thông tin lưu giữ trong Session được giữ nguyên trong suốt thời gian session tồn tại và có giá trị trong cả tầm vực của session. Ví dụ: 2.3.4. Application object Application dùng để chia xẻ thông tin giữa các user của một ứng dụng nào đó. Một ứng dụng ASP được định nghĩa là tất cả các file .asp trong một thư mục ảo và các thư mục con của nó. Bởi vì Application object có thể được chia xẻ bởi nhiều user, nên hai phương thức Lock và Unlock bảo đảm nhiều user không thể thay đổi một property đồng thời. Methods: Lock: Ngăn chặn các user khác bổ sung property của Application object. Method này sẽ khóa các client khác không cho thay đổi các biến được lưu trữ trong application object, đảm bảo tại một thời điểm chỉ có một user được phép thay đổi và truy xuất các biến của object này. Unlock: Cho phép các user khác bổ sung các biến của Application object. Events: Application_OnStart Event-procedure được thi hành trước khi một session mới được tạo ra. Application_OnEnd Event-procedure được thi hành khi thoát khỏi application, ngay sau Session_OnEnd event. 2.3.5. Server object Property ScriptTimeOut khoảng thời gian chạy của một script Methods CreateObject tạo một instance cho một server component Cú pháp: Server.CreateObject(ProgID), trong đó ProgID là tên của đối tượng cần tạo. HTMLEncode áp dụng sự mã hóa HTML lên một string được chỉ định MapthPath ánh xạ một đường dẫn tương đối hoặc virtual tới một thư mục vật lý trên server. URLEncode mã hóa một string thành dạng URL 2.4. Sử dụng các Component của ASP Ngoài các Built-in object, ASP còn cung cấp sẵn một số ActiveX Server component, được thiết kế để chạy trên các Web server như là một phần của các ứng dụng Web. Mỗi một server component là một thư viện các Class (hay Object) được thiết kế ở dạng Automation Server, thực hiện một nhóm công việc chung nhất cho một thao tác nào, ví dụ như việc truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file… nhờ đó ta không phải tạo lại các chức năng này nữa. Tuy nhiên, ASP vẫn cho phép người lập trình có thể tạo riêng server component của mình và add vào ứng dụng Web. Các component được cài sẵn trong Active Server Pages gồm: Adrotator Browser Capabilities Database Access Content Linking File Access Tạo các instance của các component Dùng phương thức CreateObject của đối tượng Sever, cú pháp như sau: Server.CreateObject(“ComponentName”) Ví dụ: Tạo một đối tượng connection là Conn từ ADO component Trong phạm vi của Đồ án tốt nghiệp là tìm hiểu các công cụ của ASP hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng Web database, nên phần tiếp theo đồ án sẽ trình bày ADO component với các method và property của nó là điểm mạnh nhất của ASP trong việc truy xuất cơ sở dữ liệu. Database Access Component Database Access component còn gọi là thư viện ADO (ActiveX Data Object), các object của ADO cung cấp cơ chế tạo kết nối (connection) với hầu hết các kiểu database, cũng như việc truy xuất, cập nhật các database này. ADO Interface Các đối tượng trong ADO giao tiếp với database thông qua ODBC (Open Database Connectivity), chúng có thể được sử dụng với bất kỳ loại database nào nếu như có ODBC driver hỗ trợ. ASP cài đặt sẵn hầu hết các driver thông dụng như: Foxpro, Access, SQL server, Oracle. Data Source Active Server Pages ActiveX Database Component Data Provider Interface ODBC Driver ActiveX Data Objects Với Data Provider đại diện cho các phần mềm driver, nó cho phép ta giao tiếp với các loại dữ liệu khác nhau. Các Object trong ADO Gồm: Connection, RecordSet và Command. Sử dụng Connection ta có thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ liệu, thông qua đó ta có thể lấy ra các record hoặc cập nhật một record bằng cách sử dụng Command object. Kết quả thực hiện các query trên database sẽ được lưu vào đối tượng RecordSet, trên đối tượng này ta có thể duyệt và lấy ra một hay nhiều record. 2.4.1. Connection object Trước tiên ta phải tạo instance cho đối tượng connection bằng phát biểu sau: <% Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) %> Khi cần có một liên kết cố định cho tất cả các trang ta có thể thiết lập cho đối tượng connection ở mức Application như sau: <% Sub Application_OnStart() Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) End Sub %> Hoặc thiết lập cho đối tượng connection ở mức Session: <% Sub Session_OnStart() Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) End Sub %> Các phương thức của đối tượng connection Open method : được sử dụng để mở một liên kết với Database. Ngay sau khi tạo instance cho Connection object, ta có thể mở một kết nối tới Data Source để truy xuất dữ liệu, cú pháp như sau: Connection.Open ConnectionString [User] [Password] trong đó ConnectionString là chuỗi định nghĩa tên của Data Source (DSN), tên này do ODBC tạo ra. [User] và[Password] là tên User và Password được database cho phép mở. Execute method: cho phép thực thi một câu lệnh tác động lên Data Source. Connection.Execute(CommandText,RecordsAffected,Options) Trong đó CommandText là chuỗi lệnh cần thực hiện, thông số option các các giá trị khác nhau qui định loại CommandText Giá trị Danh hiệu hằng tương ứng Loại của CommandText 0 adCmdUnknown Mặc định khi định nghĩa 1 adCmdText Là một câu lệnh ví dụ như SQL 2 adCmdTable Tên của table mà ta sẽ tạo một Recordset từ đó 4 adCmdStoreProc Một Stored procedure trong Data source Thông thường các giá trị trên được gán sẵn vào các danh hiệu hằng và được đặt trong file include có tên adovbs.inc. Close method: đóng các kết nối đã mở. Connection.Close 2.4.2 . Command object Thay vì dùng phương thức Execute của Connection để query hay update data source, ta có thể sử dụng đối tượng Command Methods CreateParameter: dùng để tạo một đối tượng Parameter Execute dùng để thực thi câu lệnh được đặc tả trong thuộc tính CommandText. Properties ActiveConnection Chỉ định đối tượng connection nào được sử dụng trong đối tượng Command CommandText Chỉ định câu lệnh cần thực hiện trên cơ sở dữ liệu CommandTimeout Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian này tính theo second. CommandType Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText Prepared Tạo ra lệnh chuẩn bị trước khi thực thi. 2.4.3. Recordset object Là kết quả trả về khi thực thi một query, thực chất nó là một bảng trong bộ nhớ, ta có thể truy xuất các record của nó qua các phương thức và thuộc tính. Methods Open Mở recordset mới AddNew Tạo một record trong Recordset Update Cập nhật các thay đổi vào record hiện hành Delete Xóa record hiện hành Move Dịch chuyển con trỏ record hiện hành MoveFirst Đến record đầu tiên MoveNext Đến record kế tiếp MovePrevious Trở về record trước đó MoveLast Đến record cuối cùng Requery Thực hiện lại query tạo ra recordset GetRow Chứa các record vào một array Close Đóng lại đối tượng Recordset Properties AbsolutePosition Số thứ tự vị trí (vật lý) của record hiện tại BOF Là True nếu con trỏ nằm trước record đầu tiên EOF Là True nếu con trỏ nằm ở sau record cuối cùng CursorType Kiểu của con trỏ được sử dụng trong recordset RecordCount Trả về tổng số record trong recordset Tạo Recordset Trước tiên ta tạo instance cho recordset bằng phát biểu: Recordset_name= Server.CreateObject(“ADODB.Recordset”) Sau đó dùng phương thức Execute của đối tượng Connection hay Command để tạo ra recordset Recordset_name=ConnectionObject.Execute(CommandText, Recordaffected, Options) hoặc Recordset_name=CommandObject.Execute(CommandText,Recordaffected, Options) Ta cũng có thể dùng phương thức Open của Recordset: Recordset_name.Open(Source,ActiveConnection,CursorType, LockType, Options) Trong đó: - Source là một CommandObject hay một lệnh SQL hoặc là Stored Procedure. - ActiveConnection là tên của Connection đã được mở kết nối với database. - CursorType là kiểu con trỏ sử dụng với recordset, thông số này có kiểu số và được gán trị qua các tên hằng tương ứng như sau: adOpenForwardOnly = 0 là giá trị mặc định, chỉ cho phép duyệt các record theo một chiều từ trên đầu đến cuối, không cho phép cập nhật hay xóa bỏ các record trong đó. adOpenKeyset = 1 Chế độ này cho phép cập nhật các record, nhưng cấm truy xuất đến record của user khác thêm vào recordset. adOpenDymamic = 2 Chế độ này cho phép tất cả thao tác trên như: thêm vào, loại bỏ, cập nhật và duyệt theo tất cả chiều lên xuống tùy ý. adOpenStatic = 3 Gần giống như chế độ OpenForwardOnly. LockType là kiểu Locking sử dụng khi mở Recordset. adLockreadOnly = 1 không thể thay đổi dữ liệu khi mở với khóa này adLockpessimistic = 2 cho phép thay đổi dữ liệu trên Recordset, sự thay đổi này sẽ có tác dụng ngay lập tức trên data source adLockOptimistic = 3 locking record hiện hành chỉ khi ta gọi phương thức Update. adLockBatchOptimistic = 4 thực hiện việc cập nhật theo lô (batch update) Làm việc với Recordset thông qua Fields Collection Ta có thể truy xuất tới các Fields của từng record trong Recordset bằng cách sử dụng collection Fields với các thuộc tính Count, Item Recordset_name.Fields.Item(“tênfields”) trả về nội dung của field đó trong record hiện hành. Recordset_name.Fields.Item(Index) trả về nội dung của Field thứ index trong record hiện hành. Recordset_name.Fields(“Index”) trả về tên của field thứ index trong record hiện tại. Chú ý: Chỉ số của các field trong record được đánh số từ 0 cho tới giá trị Recordset_name.Fields.Count –1 2.5.ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ASP Ưu điểm : ASP bổ sung cho các công nghệ đã có từ trước như CGI (Common Gateway Interface), Giúp người dùng xây dụng các ứng dụng web với những tính năng sinh động. Tuy nhiên, khác với CGI, các trang ASP không cần phải hợp dịch. Dễ dàng tương thích với các công nghệ của MicroSoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bảo của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh. ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng. Hay nói cách khác ASP có tính năng COM(Component Object Model) Khuyết điểm : ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. Dùng ASP chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống như các ứng dụng CGI. ASP không được sự hổ trợ nhiều từ các hãng thứ ba. Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. Tính bảo mật thấp. Không giống như CGI hay Java servlet, các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ ASP. CHƯƠNG 3 : VBScript 3.1. VBScript là gì ? VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình Visual Basic . VBScript cho phép thêm các Active Script vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay các chương trình Game chạy trên Web. Sự phát triển của VBScript : VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScript cung cấp phần lớn các chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic . Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẽo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser. Cùng với sự ra mắt của Internet Information Server 3.0 và Active Server Pages, VBScript 2.0 bây giờ có thể chạy trên Web Server. VBScript 2.0 mở rộng khả năng lập trình so với phiên bản đầu tiên mà đặt trưng là cho phép tự động nối kết tới ActiveX từ Web Server. Sự nối này cho phép khả năng truy xuất tới Cơ sở dữ liệu trên các Server và chạy các ứng dụng trên Server. 3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tùy thuộc vào cách sử dụng của nó. Variant cũng là kiểu dữ liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript. Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là chuỗi tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng của nó. Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau : Subtype Diễn giải Empty Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có chiều dài là 0 (“”) đối với biến chuỗi. Null Variant là Null. Boolean True hoặc False. Byte Chứa integer từ 0 tới 255. Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767. Currency -922,337,203,685,477.5808 tới 922,337,203,685,477.5807. Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647. Single Chứa từ -3.402823E38 tới 3.402823E38. Double Chứa -4.94065645841247E-324 tới 4.94065645841247E-324 Date (Time) Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999 String Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoản 2 triệu kí tự Object Chứa một object. Error Chứa số của lỗi. 3.3. Biến Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant. Khai báo biến : Khai báo biến bằng cách dùng từ khóa Dim, Public va Private . Ví dụ : Dim MyVar Dim Top, Bottom, Left, Right Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script. Qui tắc đặt tên biến : - Biến phải bắt đầu bằng kí tự chữ - Không chứa các kí tự đặc biệt - Không quá 255 kí tự - Không được trùng tên trong phạm vi khai báo. Phạm vi của biến : Khi ta khai báo một biến trong Procedure thì chỉ trong Procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (Cấp Procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả Procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngoài Procedure (Cấp Script). Thời gian sống của biến : - Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script. - Cấp Procedure : Bắt đầu từ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure . Gán trị cho biến : Ví dụ: Myvar = 10 Biến mảng (Array) : Ví dụ: Dim A(10) A(0) = 1 A(1) = 2 . . . . . . . A(10) = 11 Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của mảng bằng cách sử dụng tên mảng và chỉ số. Phần tử đầu tiên của mảng có chỉ số là 0. Biến mảng không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến mảng có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 đến 4 chiều. Mảng nhiều chiều được khai báo như sau : Ví dụ: MyArray(5,10) Ta cũng có thể khai báo biến mảng có kích thước thay đổi trong lúc chạy Script và được gọi là mảng động (dynamic). Ví dụ: Dim MyArray( ) ReDim MyArray(20) 3.4. Hằng Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khóa Const và sau đó gán giá trị cho nó. Ví dụ: Const MyString MyString = “This is my string” Const MyAge MyAge = 32 Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong 2 dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (#). Ví du : Const MyDate MyDate = #16-06-68# 3.5. Toán tử (Operator) Độ ưu tiên của các toán tử : VBScript có đầy đủ các loại toán tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau : Các toán tử toán học, các toán tử so sánh, toán tử nối chuỗi, và các toán tử Logic. - Các toán tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngoài. - Nếu hai toán tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như toán tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái sang phải. Bảng các toán tử : Toán học So sánh Logic Diễn giãi Kí hiệu Diễn giãi Kí hiệu Diễn giãi Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Imp Cộng + So sánh hai đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & 3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 3.6.1. Cấu trúc rẽ nhánh Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If . . .then . Ta cũng có thể dùng If. . .then. . .Else để xác định thực thi một trong 2 khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True Khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False . 3.6.2. Cấu trúc lặp Sử dụng từ khóa While : Ví dụ: Sub ChkFirstWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do While myNum > 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop While myNum > 10 End Sub Sử dụng từ khóa Until : Ví dụ: Sub ChkFirstUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do Until myNum = 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 1 Do myNum = myNum + 1 counter = counter + 1 Loop Until myNum = 10 End Sub Cách dùng Exit Do để thoát khỏi vòng lặp Ví dụ: Sub ExitExample() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do Until myNum = 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 If myNum < 10 Then Exit Do Loop End Sub For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm tự động tăng lên một. Ví dụ: Sub DoMyProc50Times() Dim x For x = 1 To 50 MyProc Next End Sub Từ khóa Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với step Ví dụ : Sub TwosTotal() Dim j, total For j = 2 To 10 Step 2 total = total + j Next MsgBox “The total is “ & total End Sub Từ khóa Exit For : thoát khỏi vòng lặp For . . . Next 3.7. Procedures Trong VBScript có hai loại Procedure là Sub và Function. 3.7.1 Sub Procedure : Một Sub Procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Sub và End Sub. Sub Procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. 3.7.2 Function Procedure : Function là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Function và End Function. Function có thể trả lại giá trị. Function có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Function. Nếu Function không có đối số thì sau tên Function phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Một Function trả lại giá trị bằng cách gán giá trị cho tên của nó. Kiểu giá trị trả lại của Function luôn luôn là Variant. CHƯƠNG 4 : HTML THẬT LÀ ĐƠN GIẢN, HTML hay HyperText Markup Language, là một sự định dạng để báo cho Web browser làm thế nào để hiển thị một trang Web. Những tài liệu thật sự là những trang văn bản với những Tag đặc biệt hoặc những đoạn mã để một Web browser biết làm thế nào để thông dịch và hiển thị nó trên màn hình của bạn. 4.1. Cấu trúc Trang Web. Cấu trúc HTML Cấu trúc cơ bản cho mọi tài liệu HTML … … Tiêu đề Tài liệu … Ở bên trong … Chú Thích Các ghi chú và thông tin trong phần body nhưng không được browser hiển thị <!—blah à Màu Nền Cố định Định màu nền cho trang web. Tập tin Cấu trúc Nền Dùng một hình ảnh “lợp” kế nhau đầy trong trang web. <body background=”filename.gif”> Định màu Văn bản và Siêu Liên kết Định màu cho tất cả văn bản và siêu liên kết thành màu mong muốn. <body TEXT=#XXXXXX LINK=#YYYYYY VLINK=#00HH00> 4.2. Định dạng Văn bản Tiêu Đề Tiêu đề các mục có kích cở khác nhau, với n=1 to 6. Align=center để sắp tiêu đề vào giữa trang. … … Kiểu chữ Làm cho đậm, nghiêng, hay typewriter (chữ đánh máy)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQL14.doc