MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 4
I. Khảo sát nơi thực tập 4
1. Giới thiệu về nơi thực tập: 4
2. Tổng quan về Công Ty 5
a. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức: 5
b. Chức năng của các Bộ phận: 5
II. Tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000 6
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN THIẾT KẾ QUẢN LÝ THƯ VIỆN 8
I. Hệ thống quản lý thư viện 8
1. Tổng quan về thư viện 8
a. Cơ cấu tổ chức: 8
b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức: 8
2. Quy trình quản lý sách và độc giả 8
a. Đối với công việc nhập sách: 8
b. Nhận độc giả mới: 9
c. Quy trình mượn sách: 10
d. Báo cáo thống kê: 11
3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện: 11
4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên: 11
5. Hướng thực thi của đề tài. 12
II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ 12
III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng 13
A. Ngôn ngữ HTML 13
1. Khái niệm 13
2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 13
B. ACTIVE SERVER PAGES 14
B.1. Giới thiệu về Active Server Pages 14
1. Active Server Pages là gì ? 14
2.Cách hoạt động của ASP 14
3. Cấu trúc của một trang ASP 15
4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP 15
5. Hoạt động của một trang ASP 16
6. Các tính chất của ASP 16
7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP 17
B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP. 17
B.3.Các component của ASP. 24
C . VBSCRIPT 24
C.1. VBScript là gì ? 24
C.2. Sự phát triển của VBScript. 24
C.3. Kiểu dữ liệu của VBScript 25
C.4. Biến 25
C.5. Hằng. 27
C.6. Toán tử (Operator) 27
C.7. Các cấu trúc điều khiển chương trình: 28
C.8. Procedures 32
D. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2000 33
1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server 33
2. Làm việc với SQL Server 34
3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server. 35
4. Tạo và quản lý các user account : 37
5. Gán quyền cho user và group : 38
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2705 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối lượng lớn.Tối thiểu hoá thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ những cách tìm kiếm sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng số lượng sách, số lượng độc giả.
II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ
Ở mức này ban quản lý, thủ thư, bộ phận bổ sung tài liệu, độc giả có quan hệ trực tiếp với chức năng chính của hệ thống, chức năng này chỉ ở mức khung cảnh, nghĩa là chức năng này bao gồm nhiều hệ thống hoạt động với mục tiêu được gắn với nó.
Quản lý Thư viện
Ban quản lý
Độc giả
Sách mới
Yêu cầu bổ sung sách
Yêu cầu
Kết quả
Yêu cầu báo cáo thống kê
Báo cáo thống kê
BP.Bổ xung tài liệu
Thủ thư
Yêu cầu
Kết quả
III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng
* Ngôn ngữ để phát triển
A. Ngôn ngữ HTML
1. Khái niệm
HTML( HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một file ảnh hoặc một đoạn phim giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng trên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên kết hyperlink từ một tài liệu này tới một tài liệu khác ( có thể là một đoạn text , cũng có thể là một file ảnh…)
2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML
Đây là một đầu đề .
…
Theo cấu trúc trình bày như trên ta thấy một file HTML được chia làm hai phần cơ bản:
Phần đầu: Được bao bởi hai tag ,: tại đây định nghĩa tên (hay được gọi là tiêu đề) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo giữa hai tag
phần thân được bao bởi hai tag ,: trình bày nội dung thể hiện trên trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong phần body của file HTML. Để cho các trang web được sinh động hơn, ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang…
B. ACTIVE SERVER PAGES
B.1. Giới thiệu về Active Server Pages
1. Active Server Pages là gì ?
Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình, Microsoft gọi nó là môi trường Server-Side Scripting, môi trường này cho phép tạo ra các trang Web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang Web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built-in Object) và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript. ASP giúp người xây dựng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP.
Mô hình hoạt động của ASP :
Mô hình tổng quát hoạt động của ASP.
Cách hoạt động của ASP.
Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML.
Cấu trúc của một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần như sau
- Văn bản (text)
HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language)
Các đoạn script asp
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP để kết thúc đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command.
Ví dụ :
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày :
4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP :
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát như sau :
Client
Trình duyệt
Web
Web server
ASP
ADO
OLEDB
ODBC
DB server
DBMSSQL server
HTTP
Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP
5. Hoạt động của một trang ASP :
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dich xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúccủa một trang HTML.
6. Các tính chất của ASP :
Với ASP có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các hoạt động của web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Các tính chất của ASP:
Có thể kết hợp với file HTML
Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra.
Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request, Response, Server, Aplication, Session.
Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual Basic Script (VBScript) và Java Script (Jscript). Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế mà ta còn có thể tự mình tạo ra cá component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích với các Web Browser chuẩn.
7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP .
a. Ưu điểm :
- ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh động. Các trang ASP không cần phải hợp dịch.
- Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.
- Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bão của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh.
- ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng.
b. Khuyết điểm :
- ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều.
- Dùng ASP chung ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống.
- Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet.
- Tính bảo mật thấp do các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ Asp.
B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP.
ASP có sẵn 5 đối tượng ta có thể dùng được mà không cần phải tạo. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm :
Request : Là đối tượng nhận tất cả các giá trị mà trình duyệt của client gởi đến server thông qua một yêu cầu HTTP (HTTP request).
Response : Khác với đối tượng Request, Response gửi tất cả thông tin vừa xử lý cho các client yêu cầu.
Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống.
Aplication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành.
Session : Là một biến đại diện cho user.
1. Đối tượng Request.
Định nghĩa:
Với đối tượng Request, các ứng dụng có thể lấy dễ dàng các thông tin gửi tới từ user.
Ví dụ : Khi user submit thông tin từ một form.
Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gửi tới bằng giao thức HTTP như:
Các thông tin chuẩn nằm trong các biến server.
Các tham số gửi tới bằng phương thức POST
Các tham số gửi tới bằng phương thức GET
Các Cookies.
Các Client Certificates.
Cú pháp tổng quát:
Request.(Collection Name)(Variable)
Đối tượng Request : Có 5 Collection:
Client Certificates : Nhận Certification Fields từ Request của Web Browser. Nếu Web Browser sử dụng http:// để connect với server, Browser sẽ gửi certification fields
Query string : Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị được gửi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML Request.
Form : Nhận các giá trị của các phần tử nên form sử dụng phương thức POST
Cookies : Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request.
Server Variable : Nhận các giá trị của các biến môi trường.
Ví dụ lấy thông tin từ form :
HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như : textboxes, radio button, check boxes,… và hai phương thức gửi thông tin là POST và GET.
Ứng dụng ASP có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong ba cách :
File .html chứa các form và gửi giá trị của nó tới một file .asp
File .asp có thể tạo form và gửi giá trị của nó tới một file .asp
File .asp có thể tạo form và gửi thông tin tới ngay chính nó.
Khi lấy thông tin từ form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau bằng cách “ Sử dụng Query String ”. Việc sử dụng Querystring Collection làm cho việc truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gửi từ form là GET, thì QueryString chứa toàn bộ thông tin gửi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?) address box. nếu phương thức gửi là POST thì thông tin gửi đi sẽ dấu đi.
Gửi thông tin trong cùng một file .asp : ASP cho phép một file .asp chứa form, khi user điền các giá trị vào form rồi gửi thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý.
Ví dụ : File " Example.asp" có nội dung như sau :
Login user
<%
If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then
Msg= " Vui lòng đánh địa chỉ của bạn”
Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then
Msg=" Vui lòng đánh địa chỉ trong Servername@location”
Else
Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi”
End if
%>
E.mail:
Khi user điền vào form địa chỉ email và submit thì file example.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu: value=”
Đoạn script này sẽ tuỳ thuộc vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp.
2. Đối tượng Response.
Định nghĩa : Việc gửi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response.
Cú pháp tổng quát : Response.Collection| property| method
Collection của đối tượng Response:
Cookies : Xác định giá trị biến cookies. Nếu cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được tạo ra. Nếu nó tồn tại thì nó được nhận giá trị mới.
Các Properties:
Buffer: Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang được đệm lại, Server sẽ không gửi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các script trên trang hiện tại đã được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi.
ContentType: Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType nào được chỉ ra, thì mặc nhiên là “text/HTML”.
Expires: Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết hạn.
ExpiresAbsolute: Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn.
Status: Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái đựơc định nghĩa trong đặc tả HTTP.
Các Methods :
AddHeader : Thêm một HTML header với một giá trị được chỉ định. Phương thức này luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn cùng tên với header mới.
AppendToLog: Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này.
BinaryWrite : Xuất thông tin ra output HTML dạng binary.
Clear: Xoá đệm output HTML. Tuy nhiên, phương thức này chỉ xoá Response body mà không xoá Response head. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu như Response.Buffer chưa set thành TRUE.
End : Dừng xử lý file .asp và trả về kết quả hiện tại.
Flush: Gửi thông tin trong buffer cho client. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu Response.Buffer chưa set thành TRUE.
Redirect: Gửi một thông báo cho browser định hướng lại đến một URL khác.
Write : Ghi một biến ra HTML output như là một chuỗi.
Ví dụ :
Đặt Response.Buffer = True cho phép đệm output cho đến khi xử lý xong hết trang.
Response. Write “Đây là thông báo xuất ra bằng Response”
sẽ xuất ra chuỗi ký tự giữa hai dấu nháy kép.
Response.Clear: Xoá hết nội dung của Buffer (chỉ sử dụng được khi Response.Buffer = True)
Response.Redirect “WebPage1.html” sẽ xoá trang hiện tại và thay bằng trang WebPage1.html tại Web Browser trên máy Client.
3. Đối tượng Session:
Định nghĩa :
Chúng ta có thể sử dụng 1 object session để lưu trữ thông tin cần thiết cho 1 user. Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác trong ứng dụng. Web server tự động tạo object session khi user chưa có session yêu cầu một trang web. Khi session này kết thúc thì các biến trong nó được xoá để giải phóng tài nguyên. Các biến session có tầm vực trong session đó mà thôi.
Cú pháp tổng quát : Session.property / method
Các Properties :
SessionID: Trả về sessionID cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra.
Timeout : Khoảng thời gian tồn tại của session, tính bằng phút (mặc định 20 phút).
Các Methods :
Abandon : Xoá bỏ một object session, trả lại tài nguyên cho hệ thống.
Ví dụ: Ta có thể tạo các biến trong đối tượng session để lưu thông tin cho mỗi kết nối đến Server.
+ Session(“Login”): Cho biết người yêu cầu truy xuất đến trang có login chưa. Session(“Username”): Tên của Account tạo ra session hiện tại.
+ Session(“SelectedTopic”): Tên chủ đề đang được chọn để thực hiện một thao tác nào đó.
4. Đối thượng Application :
Định nghĩa : Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vì object Application được dùng chung bởi nhiều người sử dụng, do đó object có 2 method Lock và Unlock để cấm không cho nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là toàn cục, có tác dụng trên toàn ứng dụng.
Cú pháp tổng quát : Application.Method
Các Methods :
Lock : Phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng Application.
Unlock : Phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng Application.
Events : gồm có hai event được khai báo trong file Global.asa. Ngoài ra chúng ta có thể đặt các biến trong đối tượng Application để lưu những thông tin toàn cục, hay các cờ báo hiệu.
Application_Onstart : Xảy ra khi khởi động ứng dụng.
Application_OnEnd : Xảy ra khi ứng dụng đóng hay server shutdown.
Ví dụ :
Application(“DatabaseAccessFlag”) : Cờ cho biết có ai đang truy xuất Database không.
Application(“AccessNumber”): Số lần truy xuất đến ứng dụng. Khi khởi động / đóng ứng dụng giá trị này được cập nhật vào Database.
Application(“arrayTopicName”): Biến dãy lưu danh sách các chủ đề hiện có của hệ thống.
Trước khi thay đổi giá trị các biến Application nên Lock lại và sau khi thay đổi nhớ Unlock.
5. Đối tượng Server :
Định nghĩa: Cho phép truy xuất tới các method và property của server nhưng là những hàm tiện ích.
Cú pháp tổng quát : Server.Method
Các Properties :
ScriptTimeout: Khoảng thời gian dành cho script chạy. Mặc định 90 giây.
Các Methods :
CreateObject : Tạo một instance của server component.
HTMLEncode : Mã hoá một chuỗi theo dạng HTML.
MapPath: Ánh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên server hiện hành hoặc đường dẫn tương đối trên trang hiện tại) thành đường dẫn vật lý(physical path).
URLencode: mã hoá một chuỗi (kể cả ký tự escape) theo quy tắc mã hoá URL
Ví dụ: : Xác định thời gian chạy tối đa của một Script là 30 giây.
B.3.Các component của ASP.
ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation Server) được thiết kế để chạy trên Web Server như là một phần của ứng dụng Web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà chúng ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này. Component thường được gọi từ những file .asp. tuy nhiên, chúng ta có thể gọi những component này từ các source khác nhau như là: một ứng dụng ISASP, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE(OLE-compatible language).
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm :
Advertisement Rotator Component.
Browser Capabilities Component.
Database Access Component.
Content Linking Component.
- TextStream Component.
C . VBSCRIPT
C.1. VBScript là gì ?
VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình Visual Basic. VBScript cho phép thêm các Active Script vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay các chương trình Game chạy trên Web.
C.2. Sự phát triển của VBScript.
VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScriptcung cấp phần lớn các chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic. Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẻo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser.
C.3. Kiểu dữ liệu của VBScript
VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cách sử dụng nó. Variant cũng là kiểu dự liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript.
Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là chuỗi tuỳ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng nó.
Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau:
Subtype
Diễn giải
Empty
Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có chiều dài là 0 (“”)đối với biến kiểu chuỗi.
Null
Variant là Null
Boolean
True hoặc False
Byte
Chứa integer từ 0 tới 255
Integer
Chứa integer từ -32,768 tới 32,767.
Long
Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647.
Single
Chứa số âm từ -3.402823E38 tới -1.401298E-45 hoặc số dương từ 1.401298E-45 tới 3.402823E38.
Double
Chứa số âm từ -1.79769313486232E308 tới -4.94065645841247E-324 hoặc số dương từ 4.94065645841247E-324 tới 1.79769313486232E308
Date (Time)
Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999.
String
Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoảng 2 triệu ký tự.
Object
Chứa một object.
Error
Chứa số của lỗi.
C.4. Biến
Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant.
1. Khai báo biến :
Khai báo biến bằng cách dùng từ khoá Dim, Public, Private. Ví dụ :
Dim MyVar
Dim Top, Bottom, Left, Right
Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script.
2. Quy tắc đặt tên biến :
Khi ta khai báo biến trong procedure thì chỉ trong procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (cấp procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngoài procedure (Cấp Script ).
3. Thời gian sống của biến :
- Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script.
- cấp Procedure : Bắt đầu thừ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure.
Gán giá trị cho biến :
Ví dụ : Myvar = 10
Biến dãy (Array):
Ví dụ : Dim A(10)
A(0) = 1
A(1) = 2
………
A(10) = 11
Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của dãy bằng cách sử dụng tên dãy và chỉ số. Phần tử đầu tiên của dãy có chỉ số là 0.
Biến dãy không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến dãy có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 tới 4 chiều.
Dãy nhiều chiều được khai báo như sau :
Ví dụ : Dim MyArray()
ReDim MyArray(20)
C.5. Hằng.
Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khoá Const và sau đó gán giá trị cho nó.
Ví dụ : Const MyString
MyString = ”This is my string”
Const MyAge
MyAge = 32
Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong hai dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (# #).
Ví dụ : Const MyDate
MyDate = #16-06-68#
C.6. Toán tử (Operator)
1. Độ ưu tiên của các toán tử.
VBScript có đầy đủ các loại toán tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau:
- Các toán tử toán học, các toán tử so sánh, toán tử nối chuỗi, và các toán tử logic.
- Các toán tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngoài.
- Nếu hai toán tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như toán tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái qua phải.
2. Bảng các toán tử
Toán học
So sánh
Logic
Diễn giải
Ký hiệu
Diễn giải
Ký hiệu
Diễn giải
Kí hiệu
Mũ
^
So sánh bằng
=
Phủ định
Not
Đảo dấu
-
So sánh khác
Phép và
And
Nhân
*
So sánh nhỏ hơn
<
Phép hoặc
Or
Chia
/
So sánh lớn hơn
>
Phép Xor
Xor
Chia nguyên
\
Nhỏ hơn hoặc bằng
<=
Tương đương
Eqv
Phần dư
Mod
Lớn hơn hoặc bằng
>=
Cộng
+
So sánh hai đối tượng
Is
Trừ
-
Nối chuỗi
&
Result = expression1 Eqv Expression2
Expression1
Expression2
Result
True
True
True
True
False
False
False
True
False
False
False
True
Trường hợp Expression là kiểu Bit :
Expression1
Expression2
Result
0
0
1
0
1
1
1
0
0
1
1
1
C.7. Các cấu trúc điều khiển chương trình:
1. If…then…Else
Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If…then
Ví dụ :
Sub FixDate()
Dim myDate
myDate = #2/13/95#
If myDate < Now Then myDate = Now
End sub
Nếu muốn thực thi nhiều hơn một dòng lệnh thì phải sử dụng End If
Ví dụ :
Sub AlertUser(value)
If value = 0 Then
AlertLabel.ForeColor = vbRed
AlertLabel.Font.Bold = True
AlertLabel.Font.Italic = True
End If
End Sub
Ta cũng có thể dùng If…then …Else để xác định thực thi một trong hai khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True, khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False
Ví dụ :
Sub AlertUser(value)
If value = 0 Then
AlertLabel.ForeColor = vbRed
AlertLabel.Font.Bold = True
AlertLabel.Font.Italic = True
Else
AlertLabel.Forecolor = vbBlack AlertLabel.Font.Bold = False
AlertLabel.Font.Italic = False
End If
End Sub
2. Do…Loop : Lặp trong khi hoặc cho đến khi điều kiện là True
Cách dùng While
Ví dụ :
Sub ChkFirstWhile()
Dim counter, myNum
counter = 0
myNum = 20
Do While myNum > 10
myNum = myNum - 1
counter = counter + 1
Loop
End Sub
Sub ChkLastWhile()
Dim counter, myNum
counter = 0 myNum = 9
Do
myNum = myNum - 1
counter = counter + 1
Loop While myNum > 10
End Sub
Cách dùng Until
Ví dụ :
Sub ChkFirstUntil()
Dim counter, myNum
counter = 0
myNum = 20
Do Until myNum = 10
myNum = myNum - 1
counter = counter + 1
Loop
End Sub
Sub ChkLastUntil()
Dim counter, myNum
counter = 0
myNum = 1
Do
myNum = myNum + 1
counter = counter + 1
Loop Until myNum = 10
End Sub
Cách dùng Exit Do : Thoát khỏi vòng lặp Do . . . Loop
Ví dụ :
Sub ExitExample()
Dim counter, myNum
counter = 0 myNum = 9
Do Until myNum = 10
myNum = myNum - 1
counter = counter + 1
If myNum < 10 Then Exit Do
Loop
End Sub
3. For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm sẽ tự động tăng lên một
Ví dụ :
Sub DoMyProc50Times()
Dim x
For x = 1 To 50
MyProc
Next
End Sub
Từ khoá Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với Step.
Ví dụ :
Sub TwosTotal()
Dim j, total
For j = 2 To 10 Step 2
total = total + j
Next MsgBox "The total is " & total
End Sub
Sub NewTotal()
Dim myNum, total
For myNum = 16 To 2 Step -2
total = total + myNum
Next MsgBox "The total is " & total
End Sub
Từ khoá Exit For : Thoát khỏi vòng lặp For . . . Next.
C.8. Procedures
Trong VBScript có hai loại procedure là Sub và Function.
1. Sub Procedure
Một Sub procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khoá Sub và End Sub. Sub procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng.
Trong Sub procedure có thể sử dụng hai Built-in của VBScript có sẵn là MsgBox và InputBox để thông báo thông tin cho user.
Ví dụ :
Sub ConvertTemp()
Temp = InputBox("Please enter the temperature in degrees F.", 1)
MsgBox "The temperature is " & Celsius(temp) & " degrees C."
End Sub
2. Function Procedure
Function là một loạt các lệnh VBScrip
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL64.doc