Đề tài Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học kinh tế quốc dân

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 4

I. Khảo sát nơi thực tập 4

1. Giới thiệu về nơi thực tập: 4

2. Tổng quan về Công Ty 5

a. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức: 5

b. Chức năng của các Bộ phận: 5

II. Tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000 6

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN THIẾT KẾ QUẢN LÝ THƯ VIỆN 8

I. Hệ thống quản lý thư viện 8

1. Tổng quan về thư viện 8

a. Cơ cấu tổ chức: 8

b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức: 8

2. Quy trình quản lý sách và độc giả 8

a. Đối với công việc nhập sách: 8

b. Nhận độc giả mới: 9

c. Quy trình mượn sách: 10

d. Báo cáo thống kê: 11

3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện: 11

4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên: 11

5. Hướng thực thi của đề tài. 12

II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ 12

III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng 13

A. Ngôn ngữ HTML 13

1. Khái niệm 13

2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 13

B. ACTIVE SERVER PAGES 14

B.1. Giới thiệu về Active Server Pages 14

1. Active Server Pages là gì ? 14

2.Cách hoạt động của ASP 14

3. Cấu trúc của một trang ASP 15

4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP 15

5. Hoạt động của một trang ASP 16

6. Các tính chất của ASP 16

7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP 17

B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP. 17

B.3.Các component của ASP. 24

C . VBSCRIPT 24

C.1. VBScript là gì ? 24

C.2. Sự phát triển của VBScript. 24

C.3. Kiểu dữ liệu của VBScript 25

C.4. Biến 25

C.5. Hằng. 27

C.6. Toán tử (Operator) 27

C.7. Các cấu trúc điều khiển chương trình: 28

C.8. Procedures 32

D. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2000 33

1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server 33

2. Làm việc với SQL Server 34

3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server. 35

4. Tạo và quản lý các user account : 37

5. Gán quyền cho user và group : 38

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối lượng lớn.Tối thiểu hoá thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ những cách tìm kiếm sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng số lượng sách, số lượng độc giả. II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ Ở mức này ban quản lý, thủ thư, bộ phận bổ sung tài liệu, độc giả có quan hệ trực tiếp với chức năng chính của hệ thống, chức năng này chỉ ở mức khung cảnh, nghĩa là chức năng này bao gồm nhiều hệ thống hoạt động với mục tiêu được gắn với nó. Quản lý Thư viện Ban quản lý Độc giả Sách mới Yêu cầu bổ sung sách Yêu cầu Kết quả Yêu cầu báo cáo thống kê Báo cáo thống kê BP.Bổ xung tài liệu Thủ thư Yêu cầu Kết quả III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng * Ngôn ngữ để phát triển A. Ngôn ngữ HTML 1. Khái niệm HTML( HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một file ảnh hoặc một đoạn phim giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng trên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên kết hyperlink từ một tài liệu này tới một tài liệu khác ( có thể là một đoạn text , cũng có thể là một file ảnh…) 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML Đây là một đầu đề . … Theo cấu trúc trình bày như trên ta thấy một file HTML được chia làm hai phần cơ bản: Phần đầu: Được bao bởi hai tag ,: tại đây định nghĩa tên (hay được gọi là tiêu đề) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo giữa hai tag phần thân được bao bởi hai tag ,: trình bày nội dung thể hiện trên trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong phần body của file HTML. Để cho các trang web được sinh động hơn, ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang… B. ACTIVE SERVER PAGES B.1. Giới thiệu về Active Server Pages 1. Active Server Pages là gì ? Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình, Microsoft gọi nó là môi trường Server-Side Scripting, môi trường này cho phép tạo ra các trang Web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang Web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built-in Object) và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript. ASP giúp người xây dựng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP. Mô hình hoạt động của ASP : Mô hình tổng quát hoạt động của ASP. Cách hoạt động của ASP. Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML. Cấu trúc của một trang ASP Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần như sau - Văn bản (text) HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language) Các đoạn script asp Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP để kết thúc đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command. Ví dụ : Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : 4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP : Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát như sau : Client Trình duyệt Web Web server ASP ADO OLEDB ODBC DB server DBMSSQL server HTTP Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP 5. Hoạt động của một trang ASP : Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dich xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúccủa một trang HTML. 6. Các tính chất của ASP : Với ASP có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các hoạt động của web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Các tính chất của ASP: Có thể kết hợp với file HTML Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra. Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request, Response, Server, Aplication, Session. Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server components). Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server. Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual Basic Script (VBScript) và Java Script (Jscript). Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế mà ta còn có thể tự mình tạo ra cá component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích với các Web Browser chuẩn. 7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP . a. Ưu điểm : - ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh động. Các trang ASP không cần phải hợp dịch. - Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. - Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bão của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh. - ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng. b. Khuyết điểm : - ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. - Dùng ASP chung ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống. - Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. - Tính bảo mật thấp do các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ Asp. B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP. ASP có sẵn 5 đối tượng ta có thể dùng được mà không cần phải tạo. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm : Request : Là đối tượng nhận tất cả các giá trị mà trình duyệt của client gởi đến server thông qua một yêu cầu HTTP (HTTP request). Response : Khác với đối tượng Request, Response gửi tất cả thông tin vừa xử lý cho các client yêu cầu. Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống. Aplication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành. Session : Là một biến đại diện cho user. 1. Đối tượng Request. Định nghĩa: Với đối tượng Request, các ứng dụng có thể lấy dễ dàng các thông tin gửi tới từ user. Ví dụ : Khi user submit thông tin từ một form. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gửi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến server. Các tham số gửi tới bằng phương thức POST Các tham số gửi tới bằng phương thức GET Các Cookies. Các Client Certificates. Cú pháp tổng quát: Request.(Collection Name)(Variable) Đối tượng Request : Có 5 Collection: Client Certificates : Nhận Certification Fields từ Request của Web Browser. Nếu Web Browser sử dụng http:// để connect với server, Browser sẽ gửi certification fields Query string : Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị được gửi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML Request. Form : Nhận các giá trị của các phần tử nên form sử dụng phương thức POST Cookies : Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request. Server Variable : Nhận các giá trị của các biến môi trường. Ví dụ lấy thông tin từ form : HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như : textboxes, radio button, check boxes,… và hai phương thức gửi thông tin là POST và GET. Ứng dụng ASP có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong ba cách : File .html chứa các form và gửi giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo form và gửi giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo form và gửi thông tin tới ngay chính nó. Khi lấy thông tin từ form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau bằng cách “ Sử dụng Query String ”. Việc sử dụng Querystring Collection làm cho việc truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gửi từ form là GET, thì QueryString chứa toàn bộ thông tin gửi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?) address box. nếu phương thức gửi là POST thì thông tin gửi đi sẽ dấu đi. Gửi thông tin trong cùng một file .asp : ASP cho phép một file .asp chứa form, khi user điền các giá trị vào form rồi gửi thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ : File " Example.asp" có nội dung như sau : Login user <% If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then Msg= " Vui lòng đánh địa chỉ của bạn” Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then Msg=" Vui lòng đánh địa chỉ trong Servername@location” Else Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi” End if %> E.mail: Khi user điền vào form địa chỉ email và submit thì file example.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu: value=” Đoạn script này sẽ tuỳ thuộc vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp. 2. Đối tượng Response. Định nghĩa : Việc gửi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response. Cú pháp tổng quát : Response.Collection| property| method Collection của đối tượng Response: Cookies : Xác định giá trị biến cookies. Nếu cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được tạo ra. Nếu nó tồn tại thì nó được nhận giá trị mới. Các Properties: Buffer: Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang được đệm lại, Server sẽ không gửi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các script trên trang hiện tại đã được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi. ContentType: Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType nào được chỉ ra, thì mặc nhiên là “text/HTML”. Expires: Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết hạn. ExpiresAbsolute: Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn. Status: Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái đựơc định nghĩa trong đặc tả HTTP. Các Methods : AddHeader : Thêm một HTML header với một giá trị được chỉ định. Phương thức này luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn cùng tên với header mới. AppendToLog: Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này. BinaryWrite : Xuất thông tin ra output HTML dạng binary. Clear: Xoá đệm output HTML. Tuy nhiên, phương thức này chỉ xoá Response body mà không xoá Response head. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu như Response.Buffer chưa set thành TRUE. End : Dừng xử lý file .asp và trả về kết quả hiện tại. Flush: Gửi thông tin trong buffer cho client. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu Response.Buffer chưa set thành TRUE. Redirect: Gửi một thông báo cho browser định hướng lại đến một URL khác. Write : Ghi một biến ra HTML output như là một chuỗi. Ví dụ : Đặt Response.Buffer = True cho phép đệm output cho đến khi xử lý xong hết trang. Response. Write “Đây là thông báo xuất ra bằng Response” sẽ xuất ra chuỗi ký tự giữa hai dấu nháy kép. Response.Clear: Xoá hết nội dung của Buffer (chỉ sử dụng được khi Response.Buffer = True) Response.Redirect “WebPage1.html” sẽ xoá trang hiện tại và thay bằng trang WebPage1.html tại Web Browser trên máy Client. 3. Đối tượng Session: Định nghĩa : Chúng ta có thể sử dụng 1 object session để lưu trữ thông tin cần thiết cho 1 user. Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác trong ứng dụng. Web server tự động tạo object session khi user chưa có session yêu cầu một trang web. Khi session này kết thúc thì các biến trong nó được xoá để giải phóng tài nguyên. Các biến session có tầm vực trong session đó mà thôi. Cú pháp tổng quát : Session.property / method Các Properties : SessionID: Trả về sessionID cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra. Timeout : Khoảng thời gian tồn tại của session, tính bằng phút (mặc định 20 phút). Các Methods : Abandon : Xoá bỏ một object session, trả lại tài nguyên cho hệ thống. Ví dụ: Ta có thể tạo các biến trong đối tượng session để lưu thông tin cho mỗi kết nối đến Server. + Session(“Login”): Cho biết người yêu cầu truy xuất đến trang có login chưa. Session(“Username”): Tên của Account tạo ra session hiện tại. + Session(“SelectedTopic”): Tên chủ đề đang được chọn để thực hiện một thao tác nào đó. 4. Đối thượng Application : Định nghĩa : Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vì object Application được dùng chung bởi nhiều người sử dụng, do đó object có 2 method Lock và Unlock để cấm không cho nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là toàn cục, có tác dụng trên toàn ứng dụng. Cú pháp tổng quát : Application.Method Các Methods : Lock : Phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng Application. Unlock : Phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng Application. Events : gồm có hai event được khai báo trong file Global.asa. Ngoài ra chúng ta có thể đặt các biến trong đối tượng Application để lưu những thông tin toàn cục, hay các cờ báo hiệu. Application_Onstart : Xảy ra khi khởi động ứng dụng. Application_OnEnd : Xảy ra khi ứng dụng đóng hay server shutdown. Ví dụ : Application(“DatabaseAccessFlag”) : Cờ cho biết có ai đang truy xuất Database không. Application(“AccessNumber”): Số lần truy xuất đến ứng dụng. Khi khởi động / đóng ứng dụng giá trị này được cập nhật vào Database. Application(“arrayTopicName”): Biến dãy lưu danh sách các chủ đề hiện có của hệ thống. Trước khi thay đổi giá trị các biến Application nên Lock lại và sau khi thay đổi nhớ Unlock. 5. Đối tượng Server : Định nghĩa: Cho phép truy xuất tới các method và property của server nhưng là những hàm tiện ích. Cú pháp tổng quát : Server.Method Các Properties : ScriptTimeout: Khoảng thời gian dành cho script chạy. Mặc định 90 giây. Các Methods : CreateObject : Tạo một instance của server component. HTMLEncode : Mã hoá một chuỗi theo dạng HTML. MapPath: Ánh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên server hiện hành hoặc đường dẫn tương đối trên trang hiện tại) thành đường dẫn vật lý(physical path). URLencode: mã hoá một chuỗi (kể cả ký tự escape) theo quy tắc mã hoá URL Ví dụ: : Xác định thời gian chạy tối đa của một Script là 30 giây. B.3.Các component của ASP. ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation Server) được thiết kế để chạy trên Web Server như là một phần của ứng dụng Web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà chúng ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này. Component thường được gọi từ những file .asp. tuy nhiên, chúng ta có thể gọi những component này từ các source khác nhau như là: một ứng dụng ISASP, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE(OLE-compatible language). ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm : Advertisement Rotator Component. Browser Capabilities Component. Database Access Component. Content Linking Component. - TextStream Component. C . VBSCRIPT C.1. VBScript là gì ? VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình Visual Basic. VBScript cho phép thêm các Active Script vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay các chương trình Game chạy trên Web. C.2. Sự phát triển của VBScript. VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScriptcung cấp phần lớn các chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic. Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẻo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser. C.3. Kiểu dữ liệu của VBScript VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cách sử dụng nó. Variant cũng là kiểu dự liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript. Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là chuỗi tuỳ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng nó. Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau: Subtype Diễn giải Empty Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có chiều dài là 0 (“”)đối với biến kiểu chuỗi. Null Variant là Null Boolean True hoặc False Byte Chứa integer từ 0 tới 255 Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767. Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647. Single Chứa số âm từ -3.402823E38 tới -1.401298E-45 hoặc số dương từ 1.401298E-45 tới 3.402823E38. Double Chứa số âm từ -1.79769313486232E308 tới -4.94065645841247E-324 hoặc số dương từ 4.94065645841247E-324 tới 1.79769313486232E308 Date (Time) Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999. String Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoảng 2 triệu ký tự. Object Chứa một object. Error Chứa số của lỗi. C.4. Biến Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant. 1. Khai báo biến : Khai báo biến bằng cách dùng từ khoá Dim, Public, Private. Ví dụ : Dim MyVar Dim Top, Bottom, Left, Right Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script. 2. Quy tắc đặt tên biến : Khi ta khai báo biến trong procedure thì chỉ trong procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (cấp procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngoài procedure (Cấp Script ). 3. Thời gian sống của biến : - Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script. - cấp Procedure : Bắt đầu thừ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure. Gán giá trị cho biến : Ví dụ : Myvar = 10 Biến dãy (Array): Ví dụ : Dim A(10) A(0) = 1 A(1) = 2 ……… A(10) = 11 Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của dãy bằng cách sử dụng tên dãy và chỉ số. Phần tử đầu tiên của dãy có chỉ số là 0. Biến dãy không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến dãy có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 tới 4 chiều. Dãy nhiều chiều được khai báo như sau : Ví dụ : Dim MyArray() ReDim MyArray(20) C.5. Hằng. Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khoá Const và sau đó gán giá trị cho nó. Ví dụ : Const MyString MyString = ”This is my string” Const MyAge MyAge = 32 Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong hai dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (# #). Ví dụ : Const MyDate MyDate = #16-06-68# C.6. Toán tử (Operator) 1. Độ ưu tiên của các toán tử. VBScript có đầy đủ các loại toán tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau: - Các toán tử toán học, các toán tử so sánh, toán tử nối chuỗi, và các toán tử logic. - Các toán tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngoài. - Nếu hai toán tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như toán tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái qua phải. 2. Bảng các toán tử Toán học So sánh Logic Diễn giải Ký hiệu Diễn giải Ký hiệu Diễn giải Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Cộng + So sánh hai đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & Result = expression1 Eqv Expression2 Expression1 Expression2 Result True True True True False False False True False False False True Trường hợp Expression là kiểu Bit : Expression1 Expression2 Result 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 C.7. Các cấu trúc điều khiển chương trình: 1. If…then…Else Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If…then Ví dụ : Sub FixDate() Dim myDate myDate = #2/13/95# If myDate < Now Then myDate = Now End sub Nếu muốn thực thi nhiều hơn một dòng lệnh thì phải sử dụng End If Ví dụ : Sub AlertUser(value) If value = 0 Then AlertLabel.ForeColor = vbRed AlertLabel.Font.Bold = True AlertLabel.Font.Italic = True End If End Sub Ta cũng có thể dùng If…then …Else để xác định thực thi một trong hai khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True, khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False Ví dụ : Sub AlertUser(value) If value = 0 Then AlertLabel.ForeColor = vbRed AlertLabel.Font.Bold = True AlertLabel.Font.Italic = True Else AlertLabel.Forecolor = vbBlack AlertLabel.Font.Bold = False AlertLabel.Font.Italic = False End If End Sub 2. Do…Loop : Lặp trong khi hoặc cho đến khi điều kiện là True Cách dùng While Ví dụ : Sub ChkFirstWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do While myNum > 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop While myNum > 10 End Sub Cách dùng Until Ví dụ : Sub ChkFirstUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do Until myNum = 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 1 Do myNum = myNum + 1 counter = counter + 1 Loop Until myNum = 10 End Sub Cách dùng Exit Do : Thoát khỏi vòng lặp Do . . . Loop Ví dụ : Sub ExitExample() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do Until myNum = 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 If myNum < 10 Then Exit Do Loop End Sub 3. For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm sẽ tự động tăng lên một Ví dụ : Sub DoMyProc50Times() Dim x For x = 1 To 50 MyProc Next End Sub Từ khoá Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với Step. Ví dụ : Sub TwosTotal() Dim j, total For j = 2 To 10 Step 2 total = total + j Next MsgBox "The total is " & total End Sub Sub NewTotal() Dim myNum, total For myNum = 16 To 2 Step -2 total = total + myNum Next MsgBox "The total is " & total End Sub Từ khoá Exit For : Thoát khỏi vòng lặp For . . . Next. C.8. Procedures Trong VBScript có hai loại procedure là Sub và Function. 1. Sub Procedure Một Sub procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khoá Sub và End Sub. Sub procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Trong Sub procedure có thể sử dụng hai Built-in của VBScript có sẵn là MsgBox và InputBox để thông báo thông tin cho user. Ví dụ : Sub ConvertTemp() Temp = InputBox("Please enter the temperature in degrees F.", 1) MsgBox "The temperature is " & Celsius(temp) & " degrees C." End Sub 2. Function Procedure Function là một loạt các lệnh VBScrip

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQL64.doc