Đề tài Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Lời mở đầu 1

Phần I: Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2

1.1. Đầu tư và dự án đầu tư 2

1.1.1. Đầu tư 2

1.1.2. Dự án đầu tư 2

1.2. Thực chất của vốn FDI và các hình thức thu hút vốn FDI 3

1.2.1. Thực chất của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3

1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 4

1.3. Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài 5

1.3.1. Đối với nước tiếp nhận vốn FDI 5

1.3.2. Đối với nước xuất khẩu vốn FDI 6

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6

1.4.1. Môi trường đầu tư về khả năng cạnh tranh thu hút FDI của các nước tiếp nhận đầu tư. 6

1.4.2. Những xu hướng vận động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới. 7

1.4.3. Chiến lược đầu tư phát triển của các công ty xuyên quốc gia 8

1.5. Kinh nghiệm của một số nước về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 9

1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore 9

1.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 10

1.5.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 11

Phần 2: Thực trạng về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 12

2.1. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 12

2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 13

2.2.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 13

2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế 16

2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương 17

2.2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư 18

2.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 19

2.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 20

2.3.1. Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 20

2.3.2. Về tỉ lệ vốn góp của các bên đối tác 21

 

doc39 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 833 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này, luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mà nó còn cho các đối tác trong nước những điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác với nước ngoài, luật cũng quy định mọi thành phần kinh tế đều được hợp tác kinh doanh với nước ngoài. Sau một thời gian thực hiện những đòi hỏi mới phát sinh, Việt Nam lại tiến hành sửa đổi, bổ sung bộ luật đầu tư nước ngoài vào 1992. Luật 1992 đã cụ thể hoá hơn về vấn đề tư nhân tham gia hoạt động đầu tư với nước ngoài. Mặt khác luật cũng mở ra những hình thức đầu tư nước ngoài mới, đó là hình thức khu chế xuất và hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao. Nhằm mục đích hoàn thiện hơn bộ luật đầu tư nước ngoài năm 1996 luật đầu tư nước ngoài lại được bổ sung sửa đổi gắn với quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp đồng bộ. Với đường lối nhất quán nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài , Nhà nước Việt Nam "bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hoá hơn nữa thủ tục cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam "Luật đầu tư lần này đã thể hiện rõ thái độ của Chính phủ Việt Nam với cải cách hành chính, kiên quyết xử lý mọi vi phạm. Mọi cá nhân hay tổ chức nước ngoài đều có quyền khiếu nại tố cáo với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn phiền nhiễu của các cơ quan, các viên chức Nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên Luật lần này đã cắt giảm một số ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài do đó gây nên một số phản ứng tiêu cực của các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH Việt Nam lại một lần nữa sửa đổi bổ sung luật đầu tư nước ngoài nhằm huy động tốt hơn nguồn vốn này phục vụ cho CNH đất nước. Trên cơ sở đó 09/06/2000 Quốc hội nước ta đã thông qua "Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" Bộ luật lần này thực sự ra đời trên cơ sở kế thừa, bổ sung, đổi mới hoàn thiện các luật cùng loại đã ban hành trong những thời kỳ trước. Đến đây chúng ta đã có hệ thống luật và các văn bản luật về đầu tư nước ngoài tuy chưa phải là hoàn chỉnh nhưng đã đầy đủ hơn, có tác dụng khuyến khích hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các đối tác trong nước trong việc tham gia đầu tư. nhờ đó chúng ta đã đạt được những kết quả khả trong những năm qua. Tuy nhiên thu hút và thực hiện vốn FDI ở Việt Nam vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm lực. Do đó chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luật đầu tư nước ngoài cũng như hệ thống luật pháp nói chung. 2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 2.2.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Kể từ khi luật đầu tư nước ngoài được ban hành đến hết năm 2002, Việt Nam đã cấp giấy phép đầu tư nước ngoài cho 4447 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam với tổng số vốn đăng ký là 43.194 triệu USD, trong đó tổng số vốn pháp định là 20.357,6 tr USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài, mỗi năm cụ thể như sau: Bảng 1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép 1988-2002. Số dự án % so với năm trước Tổng vốn đăng ký (triệu USD) % so với năm trước Tổng số 4.447 43.194,0 1988 37 371,8 1989 68 183,8 582,5 156,7 1990 108 158,8 839 144 1991 151 139,8 1.322,3 157,6 1992 117 130 ,5 2.165 163,7 1993 169 136, 5 2.900 133,9 1994 343 127,5 3.765,6 129,8 1995 370 107,9 6.530,8 173,4 1996 325 87,8 8.497,3 130,1 1997 345 106,2 4.649,1 54,7 1998 275 79,7 3.897 83,8 1999 311 113,7 1.568 40,2 2000 371 119,3 2.012,4 128,3 2001 523 14,1 2.535,5 126 2002 754 144,2 1.557,7 61,4 (Nguồn niêm giám thống kê 2002) Chúng ta thấy rằng nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng từ 1988 đến 1995 về số dự án đầu tư , nếu như năm 1988 có 37 dự án thì đến năm 1995 đã lên tới 370 dự án, với số vốn đăng ký từ 371,8 triệu USD năm 1988 lên 6530,8 triệu USD. Trong những năm này có thể thấy số dự án tăng khá nhanh và đều đặn trong các năm, trong đó năm 1994 tăng hơn 74 dự án so với năm trước và bằng 127,5% năm trược. Trong những năm đầu tuy xét về phần trăm thì thấy dự án tăng khá nhanh tuy nhiên do số dự án ban đầu rất nhỏ nên cũng chưa đáng kể. Về tổng số vốn đầu tư tuy có tăng đều đặn và đạt mức tăng mạnh nhất vào năm 1995 tới 173,4% so với năm trước, và số tuyệt đối tăng 2765,2 triệu USD . Đến năm 1996 số dự án đã giảm so với năm trước tới 45 dự án , tuy nhiên tổng số vốn đầu tư lại tăng mạnh và đạt mức kỷ lục là 8497,3 triệu USD. Năm 1997, 1998 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu sụt giảm cả về số dự án và số vốn đăng ký. Năm 1998 chỉ còn 275 dự án đầu tư tổng số vốn đầu tư cũng giảm nhanh, năm 1997 chỉ bằng 57,4% so với năm trước, đến 1998 chỉ còn 3897 triệu USD. Đến năm 1999 số dự án đã có dấu hiệu tăng trở lại lên 311 dự án, nhưng tổng số vốn đầu tư vẫn giảm và giảm mạnh xuống còn 1568 triệu USD. Năm 2000 , 2001 dã có dấu hiệu khả quan hơn cả số dự án và tổng số vốn đăng ký đều tăng tuy còn kém xa so với năm 1996 cả về tổng vốn đăng ký. Năm 2002 số dự án tăng khá mạnh lên tới 754 dự án nhưng tổng số vốn đầu tư lại sụt giảm chỉ còn 1557,7 triệu USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến 16/12/2003 thấp hơn so với năm 2002 cả về số dự án và vốn đăng ký. Quy mô vốn đăng ký bình quân một dự án tuy có tăng từ 2,1 triệu USD năm 2002 lên 2,5 triệu USD năm 2003, xong còn kém xa so với mức 5 triệu USD năm 2001. Về vốn đăng ký thì quy mô bình quân mỗi dự án trong cả thời kỳ 1988 - 2002 là 9,71 triệu USD. Trong những năm đầu quy mô bình quân của một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được xấp xỉ 10 triệu USD/1 dự án. Đây là một con số không thấp so với các nước trong khu vực. Quy mô của 1 dự án bình quân đạt mức cao nhất vào 1996 với 26,15 triệu USD một dự án. Tuy nhiên từ 1999 cùng với sự giảm sút mạnh của số dự án, tổng vốn đầu tư giảm nhanh hơn làm cho quy mô trung bình 1 dự án cũng giảm xuống mạnh. Trung bình trong các năm 1999 - 2001 là 5,1 triệu USD 1 dự án. Đến năm 2002 quy mô 1 dự án chỉ còn 2,1 triệu USD và năm 2003 là 2,5 triệu USD. Chúng ta có thể thấy rõ qua đồ thị sau : Biểu đồ quy mô dự án tại Việt Nam Qua diễn biến về cấp phép các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ta thấy một xu hướng rõ ràng là số các dự án có quy mô nhỏ ngày càng tăng làm cho số dự án được cấp phép tăng nhanh xong về tổng vốn đầu tư lại giảm dần. 2.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế Trong thời gian qua, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế đã có nhiều sự thay đổi. Trong các năm đầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê... Nhưng tới 1995, 1996 các dự án đầu tư đã tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực sản xuất vật chất. Chúng ta có thể thấy rõ hơn cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế ở Việt Nam qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép theo ngành kinh tế 1988-2002 Số dự án % so với tổng số Tổng vốn đăng ký (triệu USD) % so với tổng số Tổng số 4447 100% 43194 100% Nông, lâm nghiệp 354 7,76 1433,3 3,32 Thuỷ sản 114 2,56 380,4 0,88 Công nghiệp 2698 60,47 19422,4 44,97 Trong đó công nghiệp dầu khí 56 1,26 4200,4 9,72 Xây dựng 330 7,42 4709,8 10,9 Khách sạn, du lịch 228 5,13 5013,5 11,61 Giao thông vận tải, bưu điện 158 3,55 3676,8 8,51 Tài chính ngân hàng 35 0,79 248,1 0,57 Văn hoá, y tế, giáo dục 140 3,15 607,6 1,41 Các ngành dịch vụ khác 390 8,77 7702,1 17,82 (Nguồn : Niêm giám thống kê 2002) Chúng ta thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng tập trung vào một số ngành công nghiệp. Trong thời kỳ 1988 - 2002 các ngành công nghiệp chiếm tới 44,97% về vốn đăng ký với 19422,4 triệu USD trong tổng vốn đầu tư FDI cũng tập trung vào một số ngành như xây dựng với 10,9% về vốn đầu tư so với tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước, con số tương ứng của lĩnh vực khách sạn du lịch là 1,61%, giao thông vận tải 8,51%. Trong khi đó nông lâm nghiệp chỉ chiếm 3,32% , thuỷ sản 0,88%. Xét riêng năm 2002, ngành công nghiệp có tới 579 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư là 1174,7 triệu USD, chiếm tới 76,8% về số dự án và 75,54% về số vốn đăng ký trong tổng số vốn FDI cả nước. Tiếp theo là ngành khách sạn, du lịch chiếm 10,82% về số vốn đầu tư, ngành xây dựng chiếm 5,15%, ngành nông lâm nghiệp chỉ chiếm 2,1% , thuỷ sản 1,07%. Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế song có xu hướng tập trung vào các ngành công nghiệp. 2.2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã có mặt ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước, nhưng tập trung chủ yếu chỉ ở một số ít các địa phương. trong giai đoạn 1988 - 2002 có 8 địa phương có tổng số vốn đầu tư trên 1000 triệu USD được thống kê như sau : Bảng 3 : Các địa phương có tổng vốn đầu tư trên 1000 triệu USD 1988 - 2002 Số dự án % trong tổng số Tổng vốn đăng ký (triệu USD) % trong tổng số Tổng số 4381 100 40225,5 100 T.p Hồ Chí Minh 1391 31,75 10973,1 27,28 Hà Nội 567 12,94 8105,3 20,15 Đồng Nai 476 10,87 4272,9 10,62 Bà rịa - Vũng Tàu 122 2,78 3412,8 8,48 Bình Phước 392 8,95 2022,2 5,03 Hải Phòng 142 3,24 1560 3,88 Quảng Ngãi 10 0,23 1337,7 3,33 Đà Nẵng 88 2 1105,2 2,75 Tổng 8 địa phương 3188 72,77 32789,2 81,79 (Nguồn : Niêm giám thống kê 2002) Như vậy vốn FDI trong giai đoạn 1988 - 2002 tập trung nhiều ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng số 19078,4 triệu USD vốn đăng ký chiếm 47,43%. Tính riêng năm 2002 Bình Dương đã vươn lên thành địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội chỉ đứng vị trí thứ 3 và thứ 4 trong cả nước. 2.2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư Từ 1988 - 2002 Việt Nam đã tiếp nhận được tổng số 43194 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp của các nước trên thế giới. Trong đó số các nước có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD bao gồm : Bảng 4: Các nhà đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư lớn nhất ở Việt Nam 1988 - 2002 Số dự án Số vốn đăng ký (triệu USD) % trong tổng số Tổng số 4447 43194 100 Anh 62 1808,3 4,19 Đài Loan 952 5671,2 13,13 Hà Lan 48 1161,1 2,69 Hồng Kông 397 3884,5 8,99 Hàn Quốc 543 3609,3 8,36 Liên bang Nga 76 1617 3,74 Malaysia 137 1276 2,75 Mỹ 182 1600 3,7 Nhật 385 3706,8 8,58 úc 115 11939 7,78 Virgin thuộc Anh 171 1984,5 4,59 Pháp 182 2588,8 5,99 Thái Lan 162 1178,1 2,73 Singapore 303 6199,9 14,35 Tổng số 14 đối tác trên 3715 37485,4 86,78 (Nguồn : Niên giám thống kê 2002) Danh sách các đối tác đầu tư có số vốn đăng ký trên 1 tỷ USD vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2002 cho thấy chúng ta đang tiếp cận được với các trung tâm lớn về kinh tế , kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung từ một số đối tác chính, chỉ riêng 14 đối tác đã chiếm tới 37485,4 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, so với tổng số bằng 86,78%. Trong số này ta thấy một lượng vốn đầu tư thuộc các nước châu á với 25525,8 triệu USD bằng 59,1% tổng vốn đầu tư. Đặc biệt Singapore là nước có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là lớn nhất với 6199,9 triệu USD chiếm 14,35%. Năm 2002, chỉ 11 nước có vốn FDI lớn nhất vào Việt Nam đã chiếm 90,22% về tổng vốn FDI. Trong đó những đối tác lớn là những nước châu á như Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Malaysia, Nhật.... Qua phân tích chúng ta thấy rằng nguồn vốn FDI đến Việt Nam chủ yếu từ khu vực châu á và trình độ, điều kiện khả năng của các nhà đầu tư châu á cũng đang phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam trong thời gian qua. 2.2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tồn tại chủ yếu dưới 2 hình thức là doanh nghiệp và liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong thời kỳ đầu liên doanh là một hình thức phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là trong thời kỳ đàu các thủ tục triển khai 1 dự án còn nhiều khó khăn trong khu người nước ngoài còn ít hiểu biết về điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam. Do đó các nhà đầu tư nước ngoài đã lựa chọn hnhf thức liên doanh để bên Việt Nam lo khâu thủ tục giấy tờ. Cùng với thời gian, chính sách về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được cải thiện nhiều, nhu cầu có đối tác Việt Nam để tiến hành làm thủ tục giấy tờ đối với nhà đầu tư nước ngoài đã giảm đi một cách đáng kể. Mặt khác khi tham gia liên doanh khả năng của phía Việt Nam còn yếu, đồng thời một số nhà đầu tư nước ngoài không muốn chia sẻ quyền điều hành doanh nghiệp với bên Việt Nam, nên số dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo hình thức 100% vốn nước ngoài ngày càng tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Cụ thể như sau : - Giai đoạn 1988 - 1992 . Hình thức liên doanh đóng vai trò chủ đạo chiếm trên 70% tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thức 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 12%. + Giai đoạn 1993 - 1996 số dự án 100% vốn nước ngoài đã tăng lên 38% - Giai đoạn 1996 - 1999 số dự án 100% vốn nước ngoài chiếm tới 64% - Riêng năm 2000 số dự án 100% vốn nước ngoài đã lên đến 286 dự án gấp gần 5 lần số dự án liênh doanh là 58 dự án. Ta có đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư từ 1988 đến 30/6/2001 như sau : Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 1988-30/6/2001 Hình thức đầu tư Số dự án còn hiệu lực Vốn đăng ký (tr. USD) Vốn thực hiện (tr.USD) Tỷ trọng % Liên doanh 1042 21192 9942 57,91 100% vốn nước ngoài 1560 11193 5176 30,58 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 130 3796 2648 10,37 BOT 4 415 37 1,14 Tổng số 2736 36596 17803 100% (Nguồn: Tạp trí phát triển kinh tế) 2.3 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 2.3.1 Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài Tính đến hết 2001 có 550 dự án sau một thời gian hoạt động xin chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn mở rộng quy mô sản xuất. Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 6756 triệu USD. Điều này cũng cho thấy ít nhất cũng có 550 dự án hoạt động có hiệu quả ít nhất là cho các nhà đầu tư. Mặt khác cũng có thêm 40 dự án mới được tách ra từ các dự án đã được cấp phép. Tổng vốn của các dự án hết thời hạn thực hiện là 296 triệu USD chiếm 0,712% tổng vốn đăng ký và số vốn thuộc các dự án giải thể là 9284 triệu USD bằng 22,3% tổng vốn đăng ký. Tính đến hết 2001 trên lãnh thổ Việt Nam chỉ còn 38712,8 triệu USD thuộc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực. Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án từ 1991 đến 2001 như sau : Bảng 6 : Tình hình thực hiện vốn FDI tại Việt Nam 1991 - 2001 Năm Vốn thực hiện (tr.USD) % với vốn đăng ký mới trong năm Vốn nước ngoài (tr.USD) Vốn trong nước (tr.USD) 1991 478 37,49 432 46 1992 542 26,74 478 64 1993 1097 42,37 871 226 1994 2213 59,08 1936 277 1995 2761 41,79 2363 398 1996 2837 32,84 2447 390 1997 3032 62,53 2768 264 1998 2189 56,17 2062 127 1999 1933 123,36 1758 175 2000 2100 105,69 1900 200 2001 2300 94,42 2100 200 Tổng 21482 51,72 19115 2367 (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2001 - 2002) Tính đến hết 2001, có 3000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang còn hiệu lực. Trong số đó có 1393 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, 783 dự án đang trong quá trình xây dựng cơ bản, số còn lại đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục. Tổng số vốn thực hiện đến hết 2001 bằng 51,72% tổng số vốn đăng ký. Đặc biệt trong năm 1999 - 2000 số vốn thực hiện còn lớn hơn số vốn đăng ký được phê duyệt năm đó. Tuy nhiên số vốn thực hiện trong năm chủ yếu là của các dự án đã được phê duyệt từ năm trước, do đó sự so sánh trên là không phản ánh chính xác tốc độ thực hiện vốn đầu tư của mỗi năm. 2.3.2 Về tỉ lệ góp vốn của các bên đối tác "Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" quy định bên đối tác nước ngoài có thể góp vốn vào liên doanh bằng tiền nước ngoài, tiền Việt Nam, thiết bị máy móc nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu công nghệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... đến nay tất cả đều được tính chuyển thành tiền. Bên nước ngoài góp phần chủ yếu bằng tiền mặt và trang thiết bị, do đó giai đoạn đầu triển khai dự án phụ thuộc rất lớn vào bên đối tác nước ngoài. Đến giai đoạn triển khai cơ bản họ lại nắm quyền điều hành toàn bộ các hoạt động các hoạt động của liên doanh. Đến năm 2001 số vốn các đối tác nước ngoài đưa vào thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam là 19115 triệu USD lớn gấp 8 lần số vốn tại Việt Nam đưa vào góp vốn. Luật cũng quy định bởi Việt Nam có thể góp vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, thiết bị, máy móc nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật quy trình công nghệ, các dịch vụ Trong thực tế Việt Nam thường góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đặt vào nhà xưởng kho tàng hiện có. Do tất cả những thứ này đều được chuyển một lần ngay khi bắt đầu kinh doanh, nên trong thời kỳ 1988 - 1997, nếu theo giấy phép kinh doanh thì bên Việt Nam góp vốn 21,9% vốn, bên nước ngoài góp 78,1% vốn trong các liên doanh. Nhưng trên thực tế tỷ lệ này phải là Việt Nam 31,3%, nước ngoài 68,7%. Số vốn góp của Việt Nam bao gồm 74% bằng giá trị quyền sử dụng đất 15% bằng nhà xưởng, 11% bằng tiền mặt nguyên vật liệu và các dịch vụ. Bên nước ngoài góp vốn bằng 76,6% bằng tiền mặt 15,4% bằng giá trị thiết bị máy móc còn lại là các giá trị dịch vụ tư vấn công nghệ. 2.3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một số lĩnh vực kinh tế lựa chọn - Lĩnh vực dầu khí Dầu khí là một trong những ngành hiếm hoi của Việt Nam thu hút được các tập đoàn lớn của thế giới đến tham gia đầu tư. Đến 2002 chúng ta đã cấp giấy phép cho 56 dự án có tổng vốn đầu tư là 4200,4 triệu USD cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong lĩnh vực dầu khí hình thức đầu tư chủ yếu là hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc hợp tác kinh doanh và liên doanh. - Công nghiệp điện tử Đây là lĩnh vực sớm có sự suất hiện của đầu tư trực tiếp nước ngoài vốn thực hiện có tỷ lệ cao so với vốn đăng ký, đầu tư trực trong lĩnh vực này cũng đã phát huy hiệu quả. Đến hết 2001 có 22 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký 615 triệu USD trong đó có hơn 60% số vốn đã được thực hiện. Một đặc điểm trong lĩnh vực này là các nhà đầu tư phần lớn thuộc các công ty xuyên quốc gia các tập đoàn điện tử lớn trên thế giới. - Công nghiệp ô tô xe máy Đến hết 2001 chúng ta đã cấp phép cho 14 dự án đầu tư sản xuất ô tô, và 4 dự án đầu tư sản xuất xe máy - số vốn thực hiện của các dự án ô tô đạt 376 triệu USD. Trong 14 dự án sản xuất ô tô có 3 dự án không triển khai và 1 dự án đã triển khai nhưng tạm ngừng không đầu tư sản xuất tiếp. - Viễn thông Đến năm 2001 có 20 dự án FDI trong lĩnh vực viễn thông được cấp phép với tổng số vốn đăng ký trên 2 tỷ USD. Hình thức đầu tư trong lĩnh vực này chủ yếu là thông qua hợp đồng tác kinh doanh với 94% số dự án còn lại là theo hình thức liên doanh. - Công nghiệp hoá chất Đến hết 2000 có 167 dự án, FDI với tổng số vốn đăng ký trên 2 tỷ USD đầu tư vào công nghiệp hoá chất trong đó vốn thực hiện là 682 triệu USD. Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng khá cao trong ngành hoá chất năm 1999 là 26,5%. - Lĩnh vực dệt may, giầy dép Đến hết 2001 chúng ta đã cấp giấy phép cho 250 dự án đầu tư với tổng số vốn 2396 triệu USD. Trong đó công nghiệp dệt may chiếm 87 dự án với 1649 triệu USD vốn đăng ký, công nghiệp may 118 dự án với 281 triệu vốn đăng ký, công nghiệp giày dép 45 dự án với 466 triệu USD vốn đăng ký. Tổng số vốn đã thực hiện là 1079 triệu USD. - Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp Đến năm 2001 chúng ta đã cấp giấy phép cho 327 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 1,86 tỷ USD, số vốn đã thực hiện là 852 triệu USD. Trong đó phần lớn các dự án tập trung vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi. 2.4. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua 2.4.1. Thành tựu đạt được - Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp phần vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong 3 nguồn vốn xã hội và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước khoảng 1,8 tỷ USD đến năm 2001. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ hiện đại, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Cùng với quá trình đầu tư nhiều nhà đầu tư đã thực hiện chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào Việt Nam để khai thác hiệu quả các nguồn vốn chuyển giao công nghệ hiện đại vào Việt Nam, đòi hỏi phải có những con người có trình độ sử dụng công nghệ đó. Nhờ đó người lao động Việt Nam được chú ý đào tạo, nâng cao tay nghề. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Tính đến hết 2000 khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm cho 3500000 lao động Việt Nam, nếu tính đến cả lao động gián tiếp thì lên tới 400000 người. Đồng thời nó cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế thông qua đó góp phần mở rộng thị trường của Việt Nam. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước và nâng cấp cơ sở hạ tầng. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cung cấp kinh nghiệm tạo nguồn động lực giúp các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài. Đến đầu 2001 đã có 12 dự án Việt Nam đầu tư ra nước ngoài với tổng số vốn đăng ký gần 40 triệu USD. - Nhờ việc phải không ngừng hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút FDI nên hệ thống luật pháp Việt Nam dần được hoàn thiện, phù hợp với hệ thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập. 2.4.2. Hạn chế - Mối quan hệ lợi ích giữa các phương thức góp vốn và lợi ích của các bên đối tác còn nhiều bất cập, bên Việt Nam còn nhiều thua thiệt. Trong các liên doanh bên nước ngoài ngày càng nắm vững vai trò chi phối trong điều hành sản xuất - kinh doanh. Bên Việt Nam cũng thường bị thiệt hại về các lợi ích trong liên doanh. - Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo ngành kinh tế và vòng lãnh thổ chưa đạt được như mong muốn còn bất cập so với yêu cầu của CNH - HĐH cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. - Chíên lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang bị thay thế bằng sản xuất hàng thay thế nhập khẩu. Điều này ảnh hưởng xấu tới sự phát triển bền vững của đất nước. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần đây liên tục giảm. Đối tác đầu tư nước ngoài chủ yếu là khu vực Châu á, chúng ta vẫn chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ các nước có trên lĩnh vực kinh tế mạnh như Mỹ, Tây Âu. Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng có xu hướng tăng lên thay cho các liên doanh. - Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn thấp, số doanh nghiệp khai thác lỗ ngày càng tăng Nhà nước cũng chưa quản lý được các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào trong nước được thực hiện rất ít, phần lớn các công nghệ chuyển giao đã cũ kỹ lạc hậu so với trình độ phát triển của thế giới. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng gây một số hạn chế trong chính trị - văn hoá - xã hội. 2.4.3. Nguyên nhân - Môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên kém hấp dẫn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Chính sách luật pháp còn chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi đột ngột. Hệ thống văn bản hướng dẫn còn chưa ban hành kịp thời và chưa cụ thể. + Một số biện pháp khuyến khích bị cắt bỏ trong những lần sửa đổi luật gần đây. + Thủ tục hành chính tuy đã được điều chỉnh theo hươnggs gọn nhẹ dần nhưng vẫn còn rất phiền hàn gây tốn kém thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư. + Có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. + Hoạt động xúc tiến đầu tư xúc tiến thương mại còn chưa được chú ý nếu chưa khai thác được các tiềm năng về thu hút FDI. + Chưa có biện pháp tối ưu khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào Việt Nam. - Chưa có quy hoạch phát triển cụ thể cơ sở hạ tầng cho phù hợp với mục tiêu phát triển theo quy hoạch từng ngành, từng vùng kinh tế. Đồng thời cũng chưa xây dựng được hệ thống thứ bậc ưu tiên trong đầu tư trực tiếp nước ngoài vào từng vùng kinh tế để có thể dẫn dắt hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đó theo đúng hướng quy hoạch. - Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp về định hướng chiến lược thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả nhất. - Đào tạo phát triển nguồn lao động còn chưa được quan tâm đúng mức và chưa phù hợp với quy hoạch phát triển theo cơ cấu ngành vùng kinh tế. - Đội ngũ nhà quản trị doanh nghiệp trong nước còn yếu kém về chuyên môn, về khả năng tổ chức, lãnh đạo, điều hành d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV181.doc
Tài liệu liên quan