FDI là nguồn bổ sung vốn cho quá trình phát triển khi mà nguồn trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu, đối với ngành nông nghiệp nó lại có vai trò quan trọng hơn khi do đặc điểm của ngành nông nghiệp mà nguồn vốn vào ngành này lại càng trở nên ít ỏi.
Đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp giai đoạn 2003-2007 bằng 8,7% tổng vốn đầu tư Nhà nước; năm 2008 giảm xuống 6,4% và năm 2009 còn 6,2%; trong lúc giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm gần 21% GDP. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp càng thấp hơn nữa, xấp xỉ 0,6% tổng vốn FDI ở năm 2009. Tính cả 5 năm từ 2006 đến 2010, tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của ngành nông nghiệp đạt 3,3%, giảm so với 5 năm trước có mức bình quân 3,5%. Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào trong ngành nông nghiệp là chưa cao nhưng vẫn là nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nhà.
54 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3934 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với các ngành khác.
1.2.4. Đặc điểm của đầu tư phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam
Đầu tư phát triển nông nghiệp thường có thời gian thu hồi vốn dài hơn đầu tư vào các ngành kinh tế khác và nguyên nhân chủ yếu để gây ra hiện tượng này đó là :
+ Tính sinh lời của sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong điều kiện hiện nay thường thấp hơn các ngành khác
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp thường dài, năng suất lao động nông nghiệp lại thấp. Thời gian khấu hao của TSCĐ trong nông nghiệp thường kéo dài hơn so với các ngành kinh tế khác.
+ Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi,….. ngoài các yếu tố con người, máy móc thiết bị còn phụ thuộc vào rất nhiều vào yếu tố tự nhiên nên độ rủi ro cao hơn các ngành khác.
+ Tính rủi ro và kém ổn định của sản xuất kinh doanh nông nghiệp, một mặt ảnh hưởng tới thời gian thu hồi vốn đầu tư trong nông nghiệp, mặt khác ảnh hưởng tới thời gian thu hồi vốn đầu tư của ngành kinh tế nông thôn có sử dụng nguyên liệu nông nghiệp hoặc liên quan tới nông nghiệp.
+ Họat động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn nhất là trong nông nghiệp thường diễn ra trên phạm vi rộng lớn. Phần lớn các họat động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có phạm vi không gian rộng lớn hơn trong các lĩnh vực khác. Chính vì điều này lại làm tăng tính phức tạp của việc quản lý điều hành các công việc của thời kỳ đầu tư xây dựng các công trình cũng như thời kỳ khai thác các công trình đầu tư.
1.2.5. Nội dung đầu tư phát triển vào ngành Nông nghiệp Việt Nam:
Đối với ngành trồng trọt và chế biến nông sản: Nguồn vốn đầu tư cần tập trung vào các dự án xây dựng các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu như lúa gạo, cây lương thực, rau quả, cà phê, cao su, chè,... theo hướng thâm canh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đổi mới thiết bị các xưởng chế biến,...
Đối với ngành chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi: Cần tập trung thu hút đầu tư vào các dự án sản xuất giống lợn, bò và gia cầm có chất lượng cao tại các vùng có điều kiện thuận lợi về lao động, đất đai, đảm bảo vệ sinh môi trường khi phát triển chăn nuôi với quy mô lớn, đồng thời tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất thức ăn gia súc có chất lượng cao.
Đối với ngành trồng rừng - chế biến gỗ: Cần hướng đầu tư vào các dự án sản xuất giống cây có chất lượng, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ, lâm sản.
Đối với ngành thủy sản: Cần hướng đầu tư vào các dự án nuôi trồng và đánh bắt các loại hải sản có giá trị cao, khuyến khích việc tạo ra các giống con có giá trị cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam
1.2.6. Sự cần thiết của việc thu hút FDI vào ngành nông nghiệp ở Việt Nam
Cũng như đối với nền kinh tế nói chung, vài trò của nguồn vốn FDI đối với ngành nông nghiệp cũng rất quan trọng, thể hiện:
1.2.6.1 Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
FDI là nguồn bổ sung vốn cho quá trình phát triển khi mà nguồn trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu, đối với ngành nông nghiệp nó lại có vai trò quan trọng hơn khi do đặc điểm của ngành nông nghiệp mà nguồn vốn vào ngành này lại càng trở nên ít ỏi.
Đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp giai đoạn 2003-2007 bằng 8,7% tổng vốn đầu tư Nhà nước; năm 2008 giảm xuống 6,4% và năm 2009 còn 6,2%; trong lúc giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm gần 21% GDP. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp càng thấp hơn nữa, xấp xỉ 0,6% tổng vốn FDI ở năm 2009. Tính cả 5 năm từ 2006 đến 2010, tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của ngành nông nghiệp đạt 3,3%, giảm so với 5 năm trước có mức bình quân 3,5%. Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào trong ngành nông nghiệp là chưa cao nhưng vẫn là nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nhà.
1.2.6.2. Góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa dạng hóa, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn hạn chế song, các dự án FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập.Tuy các dự án đầu tư FDI vào nước ta là không lớn và số vốn mỗi dự án còn hạn chế nhưng các dự án này đã tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho hàng nghìn lao động trực tiếp tham gia cho các nhà máy, các khu chế xuất…, đồng thời còn giúp hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường, khoai mì…), góp phần quan trọng thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo. Đặc biệt, ở một số địa phương, dự án ĐTNN tạo việc làm cho khoảng 1/4 dân cư trên địa bàn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã góp phần nâng cao năng suất của người lao động, người lao động làm việc có ý thức, kỷ luật cao hơn.
1.2.6.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp tạo điều kiện khám phá thì trường nông sản nước ta.
Nguồn vốn FDI cũng tạo điều kiện cho nông sản nước ta có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có lợi thế về hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới. Khi có sự tham gia của họ vào ngành nông nghiệp, mở ra nhiều cơ hội cho nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới, nâng cao chất lượng nông sản, và từ đó lại giúp nước ta khai thác, tận dụng được những lợi thế của mình và tiếp tục phát triển . Đồng thời, với các dự án của các nhà đầu tư nước ngoài, thì giá trị của nông sản cũng được nâng cao, tăng thêm giá trị xuất khẩu, làm tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước.
1.2.6.4. Góp phần nâng cao việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của ngành nông nghiệp.
Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho ngành sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên đất - rừng - sông, hồ, biển… do có điều kiện đầu tư cho sản xuất, giảm thiểu tình trạng lãng phí tài nguyên đang diễn ra ở nhiều nơi do không có điều kiện đầu tư hoặc sử dụng không đúng cách. Hơn thế nữa, việc tăng cường đầu tư cũng góp phần khai thác thế mạnh của vùng, tạo nên sản phẩm mang tính đặc sản, vừa nâng cao giá trị sản phẩm, vừa sử dụng tối đa nguồn tài nguyên nông nghiệp.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, là một ngành kinh tế chính của đất nước, nông nghiệp Việt Nam có vai trò quan trọng đối với cả kinh tế lẫn trong cả đời sống xã hội. Tuy nhiên, do những đặc điểm gắn liền với cách thức sản xuất của ngành mà ngành nông nghiệp vẫn chưa có được sự đầu tư thích đáng cho nhu cầu phát triển. Chính vì vậy, để phát triển nông nghiệp trong thời gian tới, yêu cầu của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại vào phát triển ngành là một trong yêu cầu tất yếu hiện nay. Vì vậy Việt Nam cần đưa ra những chính sách, biện pháp, phương hướng nhằm thúc đẩy, tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp.
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp
Do những đặc điểm khác biệt của sản xuất nông nghiệp, việc thu hút FDI vào ngành nông nghiệp cũng phải chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. Các nhân tố này đều có tác động trực tiếp tạo ra những khó khăn và thuận lợi trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp, thể hiện :
1.2.7.1 Đất đai
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn nuôi. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 12% diện tích đất tự nhiên, trong khi số dân vẫn không ngừng tăng lên. Tuy diện tích đất hoang hóa còn nhiều, nhưng việc khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp rất khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và tiền của. Đó là chưa kể đến việc mất đất do nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và chuyển đổi mục đích sử dụng. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lý diện tích đất nông nghiệp hiện có và bảo vệ độ phì của đất.
1.2.7.2 Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai mặt: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản. Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở những nơi đông dân, có nhiều lao động; có nhiều loại cây trồng và vật nuôi lại cần hàm lượng kỹ thuật cao. Chính vì vậy, việc phân bố nguồn lao động và lao động có tay nghề cao ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển các loại cây trồng vật nuôi.
Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống của các dân tộc ở mỗi vùng miền, mỗi đất nước có sự khác nhau: các nước Hồi giáo không ăn thịt lợn, ấn Độ không ăn thịt bò,... Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi con gì, trồng cây gì để không làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các dân tộc, tôn giáo trong cùng một địa phương, một khu vực, một đất nước.
1.2.7.3. Cơ sở hạ tầng
Đây là một nhân tố được các nhà đầu tư đánh giá cao trong khi cân nhắc việc đầu tư vào một thị trường nào đó. Vì kết cấu hạ tầng vật chất tốt đồng nghĩa với việc thuận lợi trong kinh doanh, liên lạc, vận chuyển hàng hóa, và kết quả là giảm chi phí kinh doanh. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống điện, nước, đường xá, hệ thống thủy lợi. Ngoài ra nhà đầu tư còn quan tâm tới các hệ thống dịch vụ như bưu điện,ngân hàng, y tế, giáo dục và các dịch vụ khác.
1.2.7.4. Thủ tục hành chính
Những thủ tục thông thoáng trong quá trình cấp giấy phép, triển khai dự án và quản lý dự án giúp cho các doanh nghiệp có vốn FDI tiết kiệm không nhỏ thời gian và tiền bạc cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện một dự án, do đó nhanh chóng đưa được dự án đi vào hoạt động. Với việc sớm đi vào hoạt động, các sảm phẩm sẽ sớm ra đời, giúp các nhà đầu tư chiếm lĩnh thị trường, tăng sức cạnh tranh khiến dự án đầu tư trở nên có lãi, là cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư nước ngoài xem xét để đầu tư hay không, và cũng là cơ sở đầu tiên đảm bảo cho nước chủ nhà có thể thu được các khoản thuế
1.2.7.5. Thị trường sản phẩm.
Thị trường sản phẩm tạo ra đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo cho họat động của các DN diễn ra một cách thuận lợi, quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Một thị trường sản phẩm lớn, hướng ra xuất khẩu, vừa khuyến khích được các nhà đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa nâng cao được thương hiệu của sản phẩm, từ đó lại khuyến khích thu hút đầu tư.
Chương II
Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
2.1. Khái quát về ngành nông nghiệp Việt Nam:
Ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới đã có những bước tiến vượt bậc và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cụ thể:
Nông nghiệp Việt Nam đã phát triển toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; Nông nghiệp nước ta đã đáp ứng cơ bản nhu cầu lương thực và thực phẩm trong nước, an ninh lương thực đảm bảo, đã hình thành những vùng sản xuất nông sản hàng hóa qui mô tương đối lớn, tỷ suất hàng hóa tăng nhanh, một số mặt hàng nông sản đã khẳng định vị thế trên thị trường thế giới như gạo (đứng thứ hai trên thế giới); cà phê, điều, hồ tiêu (thứ ba); xuất khẩu nông sản tăng 15%; kim ngạch xuất khẩu nông sản, thuỷ sản chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (năm 1999); Cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn được tăng cường, công nghiệp chế biến nông lâm sản tăng 12 - 14%. Hệ thống đê và các công trình phòng chống thiên tai được tăng cường. Đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân năm tăng từ 7,7 triệu đồng/hộ (năm 1993) lên 9,8 triệu đồng/hộ (năm 1999), thu nhập bình quân năm tăng từ 7,7 triệu đồng/hộ (năm 1993) lên 9,8 triệu đồng/hộ (năm 1999); Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp được đổi mới theo hướng lấy mục tiêu hiệu quả làm thước đo, tránh hình thức chủ nghĩa. Kinh tế trang trại phát triển nhanh ở tất cả các vùng đã mang lại hiệu quả rõ rệt về kinh tế, xã hội và môi trường.
Bên cạnh những thành tựu đó cũng còn không ít tồn tại và thách thức: Cơ cấu chuyển dịch chậm, sản phẩm chất lượng thấp, giá thành cao, cơ sở hạ tầng còn yếu kém... Vì thế, chúng ta cần có những giải pháp đồng bộ: Đổi mới chính sách, tăng cường đầu tư nghiên cứu và đổi mới công nghệ... để đưa nền nông nghiệp nước ta trở thành nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa và bền vững.
2.2 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong ngành nông nghiệp Việt Nam
2.2.1 Số lượng, quy mô, tốc độ tăng của FDI vào nông nghiệp.
Trong những năm vừa qua tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp đã tăng lên một cách đáng kể. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 1998 đến tháng 8/2008 khu vực nông nghiệp có 966 dự án (831 dự án nông lâm nghiệp; 135 dự án thuỷ sản). Vốn đầu tư khoảng 4.682 triệu USD, tổng vốn điều lệ khoảng 2.236 triệu USD. Trong 831 dự án nông - lâm - nghiệp, vốn đầu tư là 4.222 triệu USD, vốn điều lệ là 1.977 triệu USD. 135 dự án thuỷ sản, vốn đầu tư là 460 triệu USD, vốn điều lệ là 258 triệu USD.
Thế nhưng, tính đến đầu năm 2011, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có 478 dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực nông- lâm- thủy sản, với tổng vốn đăng ký trên 3 tỉ USD, vốn điều lệ khoảng 1,5 tỉ USD. Con số này khá khiêm tốn, chỉ chiếm 3,8% số dự án và 2,3% vốn điều lệ của doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam. Vốn đăng ký đạt cao nhất là năm 1995 là 550 triệu USD, những năm gần đây, vốn FDI vào lĩnh vực này đang có chiều hướng giảm. Giai đoạn 1988 - 2008, bình quân mỗi năm thu hút khoảng 48 dự án với tổng vốn khoảng 235 triệu USD. Đến năm 2009, chỉ có 16 dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với tổng vốn đăng ký 62,4 triệu USD; năm 2010, giảm xuống còn 12 dự án, vốn đăng ký 11,3 triệu USD.
Bảng số liệu về nguồn vốn của DN FDI vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy hải sản từ năm 2000-2011 và tổng số vốn đầu tư FDI vào tất cả các ngành
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Ngành nông, lâm nghiệp, thủy hải sản.
Tổng số vốn FDI vào Việt Nam
Tỷ trọng thu hút vốn FDI của ngành nông nghiệp so với tổng số FDI thu hút vào Việt Nam
2000
1486
240235
0.62%
2001
1596
267955
0.59%
2002
1803
308196
0.58%
2003
2066
368788
0.56%
2004
2448
449274
0.55%
2005
2645
527964
0.50%
2006
2679
655456
0.41%
2007
1747
448000
0.39%
2008
608
189900
0.32%
2009
1310
181200
0.07%
2010
237
214500
0.11%
9/2011
448
49777
0.9%
( Nguồn : Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
2.2.2. Các quốc gia và lãnh thổ đầu tư trong nông nghiệp
Mặc dù cho đến nay, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thu hút được của trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, các đối tác châu Á (Đài Loan, Nhật bản, Trung Quốc, Thái Lan…) hiện chiếm trên 60% vốn đăng ký, trong đó dẫn đầu là Đài Loan 26%, tiếp đó là Nhật Bản 18%, Hàn Quốc 13%, và chưa có sự xuất hiện của các quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp công nghiệp cao như Nga, Mỹ, các nước EU. Theo khảo sát của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, số vốn FDI của các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australia, Anh...) vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta.
FDI theo đối tác tính đến năm 2010.
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Tổng số
12463
194572.2
Trong đó:
Đài Loan
2171
22981.2
Hàn Quốc
2699
22389.1
Xin-ga-po
895
21890.2
Nhật Bản
1425
20959.9
Ma-lai-xi-a
376
18417.4
Quần đảo Vigin thuộc Anh
487
14513.8
Hoa Kỳ
568
13103.9
Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ)
622
7846.4
Quần đảo Cay men
52
7432.2
Thái Lan
240
5842.6
Hà Lan
145
5481.0
Bru-nây
114
4745.1
Ca-na-đa
102
4617.6
CHND Trung Hoa
770
3680.2
Pháp
321
2954.2
Xa-moa
85
2694.9
Vương quốc Anh
137
2222.0
Síp
9
2212.9
Thuỵ Sỹ
78
1725.3
Ôx-trây-li-a
240
1174.1
Lúc-xăm-bua
19
1097.4
Tây Ấn thuộc Anh
6
987.0
Liên bang Nga
71
895.4
CHLB Đức
162
811.1
Đan Mạch
91
594.4
Phi-li-pin
52
276.1
Ma-ri-ti-us
33
221.5
Ấn Độ
50
214.0
Bơ-mu-đa
5
211.6
In-đô-nê-xi-a
26
204.2
I-ta-li-a
39
187.7
Quần đảo Cúc
3
142.0
Tiểu VQ A-rập Thống nhất
3
128.2
Quần đảo Cha-nen
14
113.7
Ba-ha-ma
3
108.6
Slô-va-ki-a
3
102.4
Ba Lan
9
98.7
Lào
9
91.2
Na Uy
25
84.2
Niu-di-lân
18
76.4
Bỉ
38
76.0
(Tổng cục thống kê)
2.2.3. Phân bố FDI Nông nghiệp vào các vùng miền và địa phương:
Phần lớn dự án FDI vào nông nghiệp tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh vùng sâu, vùng xa hầu như chưa thu hút được dự án nào. Khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, mỗi nơi chỉ thu hút được vài chục triệu USD. Điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở các tỉnh miền núi, miền Trung và Tây Nguyên.
Các dự án FDI vào nông nghiệp tập trung vào những tỉnh có lợi thế về vùng nguyên liệu, có điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, khí hậu, cơ chế chính sách ưu đãi về đầu tư như: Bình Dương, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Lâm Đồng Thanh Hóa, Nghệ An, một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. Trong đó, Bình Dương là tỉnh đứng đầu, tiếp theo là Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng và Tây Ninh. Số dự án của 5 tỉnh này chiếm hơn 58% tổng số dự án cả nước.
Cụ thể về vốn FDI vào ngành nông nghiệp phân theo địa phương được phản ánh qua bảng số liệu sau :
TT
Địa phương
Số dự án
Vốn đăng ký (USD)
Vốn thực hiện (USD)
Tỷ lệ vốn điều lệ (%)
1
Bình Dương
265
1109622258
450439627
20.31
2
Đồng Nai
103
1058744864
468793875
21.14
3
TPHCM
85
268579865
101309892
4.57
4
Tây Ninh
25
222527500
149407680
6.74
5
Lâm Đồng
77
172100716
105429882
4.75
6
Long An
19
150201700
56433936
2.54
7
Vũng Tàu
24
108443720
48023720
2.17
8
Nghệ An
6
105838640
50638000
2.28
9
Thanh Hóa
9
87079000
33290000
1.50
10
Ninh Bình
5
63329672
26322529
1.19
11
Cáctỉnh khác
348
1336397754
727966035
32.82
Tổng số
952
4682865689
2218055176
100.00
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.4. Tình hình đầu tư theo các tiểu ngành nông nghiệp
Trong giai đoạn 1990-2009 tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được cấp phép là 12.575 dự án với số vốn đăng ký 194.429,5 triệu USD. Trong đó số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 738 dự án, chiếm 5,9% tổng số dự án đăng ký, với số vốn đăng ký là 4.379,1 triệu USD, chiếm 2,3% tổng số vốn đăng ký.(2) Riêng năm 2009 có 1.208 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 23.107,7 triệu USD; trong đó số dự án đăng ký đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 29 dự án, chiếm 2,4% tổng số dự án với số vốn là 134,5 triệu USD, chiếm 0,6% tổng vốn đăng ký, không có dự án quy mô lớn. Năm 2011, đầu tư FDI trong khu vực nông nghiệp cũng có độ chênh lệch cao giữa các ngành nghề, thường tập trung chủ yếu vào các dự án thu hồi vốn nhanh. Có đến 53,7% tổng số vốn FDI được đưa vào ngành chế biến nông sản thực phẩm, 24,7% vốn vào chế biến lâm sản. Trong trồng trọt, rất ít dự án triển khai vào việc phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi mới, chế biến các loại rau quả xuất khẩu có kỹ thuật cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Phần lớn các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có mức vốn thấp dưới 2 triệu USD.
Các dự án FDI chỉ tập trung vào một số ngành như: chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, trồng rừng, chế biến gỗ và lâm sản, thủy sản. Trong đó, đầu tư vào trồng rừng và chế biến gỗ chiếm khoảng 78% tổng vốn FDI vào nông nghiệp. Cả nước có 453 dự án FDI đầu tư vào trồng rừng và chế biến gỗ đã được cấp phép với tổng số vốn đăng ký khoảng 1,7 tỷ USD, trong có 421 dự án đang có hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 1,38 tỷ USD, nhưng vốn thực hiện chỉ đạt 359 triệu USD
2.2.5 Các hình thức đầu tư trực tiếp trong nông nghiệp tại Việt Nam
Các dự án đầu tư vào nông nghiệp nước ta chủ yếu có 3 hình thức cơ bản là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong đó, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm số lượng lớn nhất khoảng 77,4%, tiếp theo là hình thức liên doanh 22,1% và hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 0.5%.
Mặc dù thành lập doanh nghiệp liên doanh với đối tác trong nước sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm đáng kể chi phí kinh doanh, đặc biệt là trong lần đầu tiên thâm nhập thị trường mới. Nhưng tại Việt Nam phần lớn hoạt động trong ngành nông nghiệp nói chung không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện, hơn nữa ngành này có tính rủi ro cao, vì vậy hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được coi là phù hợp với yêu cầu điều hành của doanh nghiệp
Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức đầu tư vào ngành nông nghiệp Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài có sự khác nhau đáng kể. Các nhà đầu tư đến từ Đài Loan, Pháp, Thái Lan, Hàn Quốc, Xin-ga-po, Mỹ thường thực hiện đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong khi đó, các nhà đầu tư đến từ Pháp, Hồng Kông, Ma-lay-xi-a chủ yếu lựa chọn hình thức doanh nghiệp liên do
Biểu đồ các hình thức đầu tư FDI vào ngành Nông nghiệp Việt Nam
0.5
%
22,1
%
77,4%
Hợp tác kinh doanh
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Nước ngoài
Nguồn : Vụ kế họach, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.3 Đánh giá chung tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp tại Việt Nam
2.3.1 Những thành tựu đạt được
2.3.1.1 FDI góp phần bổ sung nguồn vốn cho đầu tư, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách.
Mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ song vốn FDI hàng năm đã bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển của ngành nông nghiệp, làm giảm bớt gánh nặng của Nhà nước trong việc đầu tư vào phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, trong năm 2007, vốn đầu tư cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp là hơn 34.000 tỷ đồng, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp là 286,78 triệu USD. Nguồn vốn này tuy không lớn nhưng đã góp phần giảm thiểu bớt chênh lệch cán cân thu chi của ngân sách nhà nước dành cho nông nghiệp so với các ngành khác.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành nông nghiệp cũng đã tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mặc dù nguồn thu này còn khá khiêm tốn. Tính đến năm 2001, các doanh nghiệp FDI đã nộp vào ngân sách khoảng 150 triệu USD. Năm 2003, đóng góp của các doanh nghiệp này vào ngân sách nhà nước đạt trên 17 triệu USD. Đến năm 2005, trung bình mỗi năm các doanh nghiệp FDI nông nghiệp đóng góp khoảng 30 triệu USD. Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp FDI nông nghiệp đã tăng dần. Điều này cho thấy hiệu quả của các doanh nghiệp FDI nông nghiệp ngày càng được cải thiện.
2.3.1.2. Đảm bảo an ninh lương thực.
Nông nghiệp nước ta đã đáp ứng cơ bản nhu cầu lương thực và thực phẩm trong nước, an ninh lương thực đảm bảo, đã hình thành những vùng sản xuất nông sản hàng hóa qui mô tương đối lớn, tỷ suất hàng hóa tăng nhanh.
Trong năm 2010, con số ấn tượng nhất là giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm nay, theo giá so sánh 1994, ước đạt trên 232,65 nghìn tỷ đồng, tăng tới 4,7 % so với năm trước, cao hơn năm 2009 (3%), nhưng thấp hơn năm 2008 (5,6%), và tương đương năm 2007 (4,6%).
Trong con số kể trên, giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt gần 168,39 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2%; thuỷ sản ước đạt 56,9 nghìn tỷ đồng tăng 6,1%; và lâm nghiệp đạt 7,37 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6%.
Lượng lương thực có hạt đã qua một năm bội thu, sản lượng ước đạt 44,6 triệu tấn, tăng 2,9% so với năm 2009, tương đương tăng 1,27 triệu tấn, trong đó sản lượng lúa đạt xấp xỉ 40,0 triệu tấn, tăng 1,04 triệu tấn; sản lượng ngô đạt 4,6 triệu tấn, tăng 235,1 nghìn tấn so với năm 2009.
Chăn nuôi gia cầm tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất qui mô lớn. Tại thời điểm điều tra ngày 1/10, đàn gia cầm phát triển nhanh với số lượng tổng đàn đạt 300,5 triệu con, tăng 7,25% so với cùng kỳ.
Dẫn đầu về mức tăng trưởng trong ngành nông nghiệp, sản lượng thủy sản năm 2010 ước đạt 5,16 triệu tấn, tăng 6,4% so với năm 2009, trong đó sản lượng khai thác đạt 2,45 triệu tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ; nuôi trồng đạt trên 2,7 triệu tấn, tăng tương ứng 5,4%.
Xuất khẩu tăng mạnh cũng là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp đi lên trong năm vừa qua. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2010 ước đạt 19,15 tỷ USD, tăng 22,6% so cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu các mặt hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ước đạt 9,95 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ; thuỷ sản ước đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3%; lâm sản đạt 3,63 tỷ USD, tăng 29,8%.
2.3.1.3 Tăng giá trị xuất khẩu cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
FDI đầu tư vào nông nghiệp không những đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong quý 1/2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,85 triệu tấn, tăng 400 nghìn tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự báo khối lượng gạo xuất khẩu của năm 2011 ước tính đạt mức 7,1-7,4 triệu tấn.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước trong 3 tháng đầu năm đã đạt tới 1,1 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Sang th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000 -2015.doc