Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở V À
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở :
1.Khái niệm và đặc điểm thủ tục hành chính
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.
2. Khái niệm và đặc điểm thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận
QSDĐƠ và QSHNƠ :
2.1. Khái niệm
2.2. Đặc điểm.
2.3. Ý nghĩa thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận QSDĐ Ơ và
QSHNƠ :
3. Các nguyên tắc của thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận
QSDĐƠ và QSHNƠ :
3.1. Cơ sở pháp lý
3.2. Nội dung nguyên tắc :
4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐƠ và QSHNƠ :
5. Qui trình cấp giấy chứng nhận QSHNƠ:
5.1. Trình tự thủ tục cấp mới giấy chứng nhận QSHNƠ
5.2. Trình tự thủ tục cấp lại giấy chứng nhận QSHNƠ
5.3. Trình tự thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSHNƠ
5.4. Trình tự thủ tục xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận QSHNƠ
6. Qui trình cấp giấy chứng nhận QSDĐƠ :
6.1. Theo Quyết đinh 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của UBND
thành phố qui định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSHNƠ và QSDĐƠ tại
thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Theo nghị định 88/2009/NĐ-CP về quy trình cấp giấy chứng nhận đất ở.
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG VỀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở :
1. Thực trạng quy định pháp luật về cấp GCNQSDĐ
2. Thực trạng cấp giấy chứng nhận QSDĐƠ và QSHNƠ
- Năm 2008
- Năm 2009
- Năm tháng đầu năm 2010
3. Một số kiến nghị về thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấ y chứng nhận
QSDĐƠ và QSHNƠ .
KẾT LUẬN.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3896 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ sở hữu nhà ở, cơ quan cấp giấy thu lại : giấy tờ xác nhận
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, Biên nhận hồ sơ; hướng dẫn chủ sở hữu nhà ở nộp
lệ phí cấp giấy chứng nhận, kiểm tra lại thông tin và kí vào Sổ đăng kí quyền sở hữu
nhà ở.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì bộ phận
tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lí do ngay khi nhận
hồ sơ để cá nhân đề nghị cấp giấy, bổ sung hồ sơ theo qui định hoặc UBND quận-
huyện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp giấy chứng nhận
trong thời hạn 15 ngày làm việc.
5.1.2. Đối với tổ chức:
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 11
- Tổ chức có nhu cầu cấp giấy chứng nhận lập hồ sơ theo thành phần qui định tại
khoản 1 Điều 14 NĐ 54 cử người đại diện hoặc ủy quyền hợp pháp cho người đại
diện đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng.
- Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ: tương tự như thủ tục đối với cá nhân; Tuy
nhiên sau khi UBND thành phố đóng dấu giấy chứng nhận, Sở Xây dựng lập Phiếu
chuyển cho cơ quan Thuế, thông báo cho tổ chức biết để liên hệ cơ quan Thuế nơi
có nhà ở để nộp lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính.
5.1.3. Đối với tổ chức cá nhân có nhà ở xây dựng không phép, sai phép trứớc
ngày 01/07/2004:
- Về nội dung cơ bản, tổ chức cá nhân có nhu cầu cấp giấy chứng nhận trong
trường hợp này phải chuẩn bị hồ sơ theo khoản 1 Điều 15 NĐ54. Việc nộp hồ sơ và
nhận kết quả tương tự như đối với cá nhân, tổ chức cấp mới giấy chứng nhận.
- Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ: Nhà ở phù hợp qui hoạch xây dựng nhưng
chưa phù hợp về kiến trúc thì cơ quan cấp giấy căn cứ Điều 2 Quyết định số 39/2005
của Thủ tướng chính phủ để giải quyết, không công nhận phần diện tích nhà ở
không phù hợp kiến trúc. Nhà ở có 1 phẩn diện tích không phù hợp qui hoặch xây
dựng, nằm trong khu vực cấm xây dựng, vi phạm hành lang an toàn kĩ thuật đô thị,
di tích lịch sử, văn hóa đã được xêp hạng, an ninh quốc phòng thì chỉ công nhận và
cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà ở - đất ở phù hợp qui hoạch.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Nhà ở được xây dựng không phép, sai phép sau ngày 01 thnág 07 năm 2004
được xử lý theo qui định khác của UBND thành phố trước khi cấp giấy chứng nhận.
5.1.4. Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có giấy chứng nhận QSHNƠ:
- Tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
theo thành phần qui đinh tại khoản 1 Điều 16 NĐ 54, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại
Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại UBND Quận - Huyện đối với cá nhân.
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 12
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
nhà ở - Đất ở có hiện trạng không thay đổi và 30 ngày làm việc đối với nhà ở - đất ở
có hiện trạng thay đổi
- Trường hợp nhà ở - đất ở được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, mà bên
chuyển nhượng đã có một trong các loại giấy chứng nhận được cấp theo qui định tại
Nghị định 60/CP, Nghị định 61/CP, giấy chứng nhận QSDĐ có ghi nhận nhà ở trên
đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP; sau khi hoàn tất thủ tục đăng kí QSDĐƠ và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Trung tâm Thông tin tài nguyên và Môi
trường hoặc UBND quận huyện nơi có nhà ở; nếu bên nhận chuyển nhượng có nhu
cầu cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ theo thành phần được qui định, nộp hồ sơ và
nhận kết quả tại cơ quan cấp giấy chứng nhận theo qui định để được giải quyết.
5.2. Trình tự thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
- Tổ chức các nhân đã được cấp giấy chứng nhận theo thủ tục cấp mới QSHNƠ
nhưng trong quá trình sử dụng giấy chứng nhận bị mất, lập hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận theo thành phần được qui định và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối
với tổ chức, tại UBND quận – huyện nơi có nhà ở đối với cá nhân.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận không phải là cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thì chuyển 01 bản chụp giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và 01 bản chụp giấy
chứng nhận vào hồ sơ lưu.
5.3.Trình tự thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở :
- Tổ chức cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận theo thủ tục cấp mới nhưng
trong quá trình sử dụng giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi,
lập hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo thành phần qui định tại khoản 1
Điều 18 Nghị định 54/2007, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối với tổ
chức, tại UBND quận-huyện nơi có nhà ở đối với cá nhân.
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 13
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo trình tự giống như cấp mới. Trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận không
phải là cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì chuyển 01 bản chụp Giấy chứng nhận
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính và 01 bản chụp Giấy chứng nhận vào hồ sơ lưu.
5.4.Trình tự thủ tục xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
- Tổ chức cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận theo thủ tục cấp mới nhưng
trong quá trình sử dụng nhà ở - đất ở có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính
(do chuyển nhượng một phần hoặc xây dựng mới) hoặc có yêu cầu điều chỉnh các
sai sót thông tin được ghi trên giấy chứng nhận, thì chủ sử hữu lập hồ sơ đề nghị xác
nhận thay đổi giấy chứng nhận theo thành phần qui định, nộp và nhận kết quả tại cơ
quan đã cấp giấy chứng nhận.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi
Giấy chứng nhận cho tổ chức, UBND quận – huyện thực hiện thủ tục xác nhận thay
đổi giấy chứng nhận cho cá nhân.
6. Qui trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở:
6.1. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người đang sử dụng đất
được qui định tại Điều 123 Luật đất đai năm 2003 như sau:
6.1.1.Người xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký
QSDĐ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.
6.1.2. Trong thời hạn không quá 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất
đai thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ để thực hiện các
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 14
thủ tục về cấp giấy chứng nhận QSDĐ; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì văn phòng đăng ký QSDĐ gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
mức nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật; thông báo cho người được cấp
giấy chứng nhận QSDĐ thực hiên nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiên
thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ biết.
6.1.3. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận QSDĐ đến nơi đã nộp hồ sơ để
nhận giấy chứng nhận QSDĐ.
6.2. Để cụ thể hóa và tạo điều kiện cho việc áp dụng dễ dàng hơn, UBND thành
phố Hồ chí Minh ban hành Nghị đinh 54 huớng dẫn chi tiết về trình tự thủ tục cấp
giấy chứng nhận QSDĐ qua các trường hợp sau:
6.2.1. Trường hợp cấp mới giấy chứng nhận QSDĐ:
- Cá nhân xin cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận kết quả tại UBND quận –
huyện theo cơ chế một cửa; đối với tổ chức thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Đối với hồ sơ đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất tại xã, thị trấn, phường theo Điều 135, Điều 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
trình tự thủ tục cấp cho tổ chức đang sử dụng đất theo Điều 137 cũng Nghị định này.
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì
cơ quan cấp giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời cho người xin cấp giấy chứng
nhận biết rõ lý do. Thời hạn trả lời không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
6.2.2. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ :
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 15
- Cá nhân xin cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ nộp hồ sơ và nhận kết quả tại
UBND quận huyện theo cơ chế một cửa; đối với tổ chức thì nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan cấp giấy niêm yết thông báo về giấy chứng nhận QSDĐ đã mất tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ của UBND
quận- huyện) và tại UBND cấp phường nơi có đất trong thời hạn 30 ngày; trình tự
thủ tục cấp giấy theo qui định tại Điều 144 Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc (không bao gồm thời hạn niêm
yết).
6.2.3. Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ :
- Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan, trình tự giải quyết hồ
sơ tương tự như đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ. Tuy nhiên thời
hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6.2.4. Trường hợp tách, nhập thửa đất :
- Người có nhu cầu tách hoặc nhập thửa đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại UBND
quận-huyện theo cơ chế một cửa đối với cá nhân, tại Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với tổ chức.
- Trình tự và thời hạn giải quyết được thực hiện tương tự như trình tự, thủ tục
cấp mới giấy chứng nhận QSDĐ đã trình bày ở trên.
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 16
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở - QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
HƯỚNG HOÀN THIỆN
1. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐƠ VÀ QSHNƠ :
Xuất phát từ đặc điểm quản lý hành chính Nhà nước thì rất đa dạng, phong
phú. Chính vì vậy, thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận QSDĐƠ
và QSHNƠ cũng không là ngoại lệ. Trong phạm vi bài tiểu luận này, tôi xin trình
bày phần thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận QSDĐƠ
và QSHNƠ ở cấp độ vi mô là tại UBND phường Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức
Thành phố Hồ Chí Minh. Mảng thực trạng này có thể chưa khái quát được toàn bộ
nội dung của hoạt động hành chính trong lĩnh vực nói trên, tuy nhiên nó cũng đem
lại một cái nhìn cụ thể, khái quát về ưu điểm cũng như hạn chế đang diễn ra trên
thực tế như sau.
Thành phần một bộ hồ sơ cần nộp trong trường hợp thông thường bao
gồm :
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSHNƠ và QSDĐƠ do người dân tự viết theo
mẫu, gồm 2 bản chính.
- Giấy tờ về tạo lập … gồm 1 bản chính và 01 bản sao.
- Bản đồ hiện trạng vị trí đất… được cấp hoặc do liên hệ gồm 02 bản chính.
Ngoài ra, trong các trường hợp cụ thể thì cần nộp thêm các giấy tờ khác kèm theo bộ
hồ sơ chung, ví dụ như giấy uỷ quyền của người đề nghị cấp giấy chứng nhận do
UBND phường chứng thực;…
Qui trình cấp giấy chứng nhận QSHNƠ – QSDĐƠ thực hiện theo
hướng dẫn 3570/HD-ĐKKTĐ ngày 06/06/2005 của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 17
1.1. NĂM 2008:
1.1.1. Nhằm tăng cường và đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho
người dân và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, UBND phường Hiệp Bình
Chánh đã thực hiện nghiêm túc các giải pháp như:
1.1.1.1. Niêm yết công khai qui trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo qui định
mới cho các loại hồ sơ : giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất (đất xây dựng),
công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận QSDĐ có tài sản gắn liền),
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất xây dựng, đất ở); kịp thời
điều chỉnh, bổ sung qui trình và thủ tục hành chính không phù hợp nhằm đảm bảo
yêu cầu giải quyết nhanh hồ sơ cho dân và đúng theo qui định của pháp luật.
1.1.1.2. Đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ có tài sản gắn liền, cán bộ
nghiệp vụ thống nhất cơ cấu hồ sơ đầu vào theo 5 nguyên tắc: sử dụng đất rõ ràng,
liên tục; không tranh chấp; không lấn chiếm đất công và phù hợp qui hoạch. Phối
hợp với các đơn vị đo đặc xác định vị trí cấp giấy chứng nhận QSDĐ có tài sản gắn
liền với đât theo bản đồ địa chính mới thành lập.
1.1.1.3. Tiếp nhận và thực hiện nghiêm túc 3 thông báo của UBND Quận Thủ
Đức về xác định mẫu đơn mới xin cấp giấy chứng nhận; qui trình cấp giấy chứng
nhận và các trường hợp được cấp hay không được cấp giấy chứng nhận. Nội dung
cụ thể như sau:
- Không cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở theo qui trình tại quyết định
138/2004/QĐ-UB ngày 18/05/2004 của UBND thành phố (thu hồi và giao đất) mà
phải giải quyết cấp giấy chứng nhận QSDĐ ( ông nhận quyền sử dụng đất theo qui
định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ (không cấp
giấy chứng nhận QSDĐ cho trường hợp nhận chuyển nhượng bằng giấy tay sau
ngày Luật đất đai năm 2005 có hiệu lực).
- Về việc xác định mẫu đơn mới: Đối với 3 mẫu đơn mới xin cấp giấy chứng
nhận QSDĐ nông nghiệp, đất đô thị, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình,
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 18
cá nhân sẽ được áp dụng kể từ ngày 01/06/2006; Đối với các hồ sơ người dân đã
mua tại Phòng tiếp nhận giao trả hồ sơ của Quận trước ngày 01/06/2006 thì UBND
Phường vẫn xác nhận theo qui định để người dân thuận tiện trong giao dịch.
- Về qui trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ có tài sản gắn liền tại UBND phường
như sau:
+ Niêm yết công khai danh sách các hồ sơ đã nhận vào, thời gian niêm yết 15
ngày ( không tính vào thời gian thụ lý tại phường ).
+ Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ các nội dung về :
tình trạng tranh chấp; thời điểm sử dụng đất; sự phù hợp với qui hoặch sử dụng đất
đã được xét duyệt.
+ Sau khi xác nhận và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, UBND Phường trả hồ sơ
để chủ sử dụng đất liên hệ nộp tại Tổ tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc Văn phòng
HĐND – UBND Quận Thủ Đức.
1.2.2. Với việc thực hiện như vậy, UBND Phường Hiệp Bình Chánh đã đạt
được kết quả trong lĩnh vực cấp giấy như sau :
1.2.2.1. Cấp giấy chứng nhận QSDĐ có tài sản gắn liền :
- Cấp thêm 2.850 giấy chứng nhận QSDĐ có tài sản gắn liền trong số 17.549 hồ
sơ không đủ điều kiện từ hồ sơ kê khai theo quyết định 3376 của UBND Thành phố
năm 1999.
- Cấp 75% giấy chứng nhận QSDĐ có nhà tạo lập từ năm 2000 đến trước ngày
01/07/2004.
- Bảo đảm giải quyết 80% hố sơ năm 2008 đúng thời gian qui định, giải quyết
dứt điểm hồ sơ tồn từ năm 2007 trở về trước, hồ sơ không đủ điều kiện có văn bản
trả lời cho dân.
1.2.2.2. Cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với đất xây dựng, đất nông nghiệp;
chuyển quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp; giải quyết đăng bộ sau khi chuyển
quyền sử dụng đất; giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm thế chấp QSDĐ đạt ít nhất 95
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 19
% hồ sơ nhận vào (5 % còn lại mới nhận còn trong kỳ giải quyết), công tác cấp giấy
chứng nhận QSDĐ đối với đất nông nghiệp đạt 90% trên tổng diện tích.
1.2.2.3.Dựa vào bảng báo cáo tiến độ giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
QSDĐ có tài sản theo Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và giấy chứng
nhận QSHNƠ-QSDĐƠ và QSDĐ nông nghiệp theo Nghị đinh 90/2006/NĐ-CP
ngày 6/09/2006 của Chính phủ do UBND quận Thủ Đức thống kê năm 2008 như
sau : Tổng số hồ sơ đã giải quyết tính đến 29/12/2007 là 1633 hồ sơ, trong đó đã cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu là 1341 hồ sơ.
1.3. NĂM 2009:
1.3.1. Cấp giấy chứng nhận QSDĐ trong 9 tháng đầu năm 2009 đạt kết quả như
sau :
- Đối với loại hồ sơ công nhận QSDĐ, chuyển mục đích sử dụng đất ; còn tồn
lại của năm 2008 là 78 hồ sơ; Tổng số hồ sơ nhận là 476 hồ sơ, trong đó đã giải
quyết được 380 hồ sơ.
- Đối với loại hồ sơ đổi giấy chứng nhận QSDĐ: Còn tồn lại của năm 2008 là 3
hồ sơ; Tổng số hồ sơ là 24 hồ sơ, trong đó đã giải quyết 21 hồ sơ.
1.3.2. Dựa vào bảng báo cáo tiến độ giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
có tài sản theo Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và giấy chứng nhận
QSHNƠ-QSDĐƠ và QSDĐ nông nghiệp theo Nghị đinh 90/2006/NĐ-CP ngày
6/09/2006 của Chính phủ do UBND quận Thủ Đức thống kê năm 2009 như sau:
tổng số hồ sơ đã giải quyết từ tháng 1 đến 31/10/2009 là 1371 hồ sơ, trong đó tổng
số hồ sơ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu là 1126 hồ sơ.
1.4. NĂM THÁNG ĐẦU NĂM 2010:
1.4.1. Thuận lợi :
- Nhân sự ổn định, khá vững về chuyên môn, cập nhật kịp thời các qui định của
pháp luật về nhà đất; có nhiều cố gắng trong công tác. Từ đó, đa số hồ sơ nhận vào
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 20
đều được xử lý tốt, đúng hẹn.Nhân viên có ý thức trách nhiệm cao, tận tình trong
công việc, hướng dẫn hồ sơ rõ ràng nên hạn chế phiền hà trong nhân dân.
1.4.2. Khó khăn:
- Địa bàn Phường có nhiều qui hoạch nhưng qui hoạch treo còn nhiều. Những
trường hợp xây dựng nhà sau thời điểm công bố qui hoạch không đủ điều kiện cấp
giấy nhưng vẫn phải xem xét và thụ lý hồ sơ.
- Người dân chưa nắm rõ qui trình, thành phần hồ sơ nộp vào thường chưa đầy
đủ nên phải mất nhiều thời gian để bổ sung.
- Nguồn gốc tạo lập nhà đất do người dân khai trình chưa rõ ràng, không chính
xác, khai lùi thời gian tạo lập nên mất nhiều thời gian xác minh, xử lý hồ sơ.
1.4.3. Kết quả :
-Trong năm tháng đầu năm 2010: Nhận vào 488 hồ sơ, trong đó đã xác nhận đơn
cho 425 hồ sơ, đang xử lý 63 hồ sơ. Dự ước 6 tháng đầu năm 2010 là : Nhận vào
578 hồ sơ và xác nhận đơn là 540 hồ sơ.
2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẤP GCNQSDĐ:
Tại khoản 5 Điều 9 Luật Đất đai 1987 (được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987),
tuy có đề cập đến việc “cấp GCNQSDĐ” nhưng GCNQSDĐ là loại giấy nào thì
Luật không quy định rõ. Quy định cụ thể về GCNQSDĐ chính thức có từ Quyết
định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (các vấn đề
như khái niệm, mẫu giấy chứng nhận; đối tượng và điều kiện được cấp giấy; thẩm
quyền cấp giấy,v.v). Kể từ đấy, mẫu GCNQSDĐ áp dụng thống nhất cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của Quyết định 201 được Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường) phát hành và sử dụng theo số sêri liên tục cho đến khi có
Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy định về GCNQSDĐ. Do mẫu giấy này có bìa màu đỏ nên
thường được gọi là giấy bìa đỏ hay giấy đỏ. Tuy nhiên, giấy đỏ chỉ áp dụng cấp cho
quyền sử dụng đất mà không áp dụng cấp cho đất có nhà ở tại đô thị. Nhằm đáp ứng
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 21
nhu cầu quản lý và tạo tâm lý yên tâm cho người sử dụng đất, một số địa phương đã
chủ động ban hành mẫu giấy chứng nhận tạm thời (như TP. Hồ Chí Minh) cho đến
trước ngày 05/7/1994, có mẫu giấy trắng - giấy chứng nhận tạm giao quyền sử dụng
đất ở do UBND cấp huyện ký cấp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ngày 05/7/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định
60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, quy định người sử
dụng đất ở và sở hữu nhà ở tại đô thị được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở. Mẫu giấy chứng nhận này do Bộ Xây dựng phát hành và do
có bìa màu hồng nhạt nên thường được gọi là giấy hồng. Theo đó, đối với đất nông
nghiệp, lâm nghiệp và đất ở tại nông thôn vẫn tiếp tục sử dụng mẫu GCNQSDĐ
(giấy đỏ), còn đất ở có nhà tại đô thị sẽ được cấp giấy hồng.
Cũng khoảng thời gian này, nảy sinh thực trạng phổ biến là sự buông lỏng quản lý
về nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước gây ra bất
hợp lý, lãng phí, sử dụng không đúng mục đích tài sản Nhà nước. Do vậy, để tăng
cường, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức trong việc bảo tồn quỹ đất, công trình
trụ sở cơ quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định
399TC/QLCS ngày 17/5/1995. Những năm tiếp theo, Chính phủ lại tiếp tục ban
hành Nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước, mở
rộng đối tượng, quy định các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đều phải đăng ký đất đai, nhà và công trình xây dựng khác gắn
liền với đất tại cơ quan quản lý công sản cấp tỉnh. Sau khi đăng ký, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước. Giấy chứng nhận này do Bộ Tài chính phát hành theo
Quyết định 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 và do có màu tím nên thường được
gọi là giấy tím.
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 22
Như vậy, trước tháng 11/2004, cùng lúc tồn tại cả 3 mẫu GCNQSDĐ hợp pháp do 3
cơ quan khác nhau chịu trách nhiệm phát hành và tổ chức thực hiện cấp cho người
sử dụng đất, gồm:
- GCNQSDĐ – giấy đỏ, thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở – giấy hồng,
thuộc ngành Xây dựng.
- Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà, đất, trụ sở làm việc thuộc sở
hữu nhà nước – giấy tím, thuộc ngành Tài chính.
Với những quy định đó, mỗi một loại giấy chứng nhận được cấp theo một trình tự,
thủ tục khác nhau; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất liên quan cũng có ít
nhiều khác biệt, đồng thời hoạt động quản lý đất đai của nhà nước đối với từng loại
đất và tài sản trên đất cũng bị tách rời, thuộc nhiều cơ quan khác nhau, gây khó khăn
trong việc kiểm soát biến động đất đai. Do đó, một số thành phố trực thuộc Trung
ương (như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh) đã có sáng kiến sáp nhập hai Sở
Địa chính và Nhà đất thành Sở Địa chính – Nhà đất, và cơ quan này chỉ cấp cho
người dân một loại giấy hồng.
Với mong muốn tạo thuận tiện cho người sử dụng đất, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, thống nhất việc quản lý đất đai và tài sản gắn liền với đất, không phụ thuộc
loại đất, mục đích sử dụng đất, đến Luật Đất đai 2003 (được Quốc hội thông qua
ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004) quy định về GCNQSDĐ đã có sự
thay đổi cơ bản.
Khoản 4 Điều 48 Luật Đất đai 2003 quy định: “GCNQSDĐ được cấp cho người sử
dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp
có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu
tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất
động sản”. Người đã được cấp giấy đỏ hoặc giấy hồng sẽ được đổi sang giấy mới
khi có sự chuyển quyền sử dụng đất. Và theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
“Thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà
ở”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 23
ngày 01/11/2004 ban hành quy định về GCNQSDĐ thì mẫu giấy chứng nhận này
cũng có màu đỏ. Như vậy, một sản phẩm giấy đỏ mới đã ra đời theo Luật Đất đai
2003 thay thế cho ba loại giấy tờ đỏ, hồng, tím hợp pháp đang tồn tại, thống nhất
chung một giấy chứng nhận cho mọi loại đất và cả tài sản trên đất. Người dân chưa
kịp vui mừng vì thủ tục hành chính trong cấp GCNQSDĐ có thể sẽ đơn giản hơn thì
thực tiễn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TL tot nghiep dat dai.pdf