LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) 3
1.1-/ Sự hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới (WTO ): 3
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO 6
1.2.1- Mục đích 6
1.2.2. Nguyên tắc 6
1.2.3 Tổ chức của WTO 10
1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 12
CHƯƠNG II
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRÊN CON ĐƯỜNG GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM 14
2.1-/ Những thuận lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO . 14
2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO 14
2.1.2-/ Những lợi ích của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO . 15
2.2.-/ Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO. 16
2.2.1-/ Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam cũng sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ 16
2.2.2-/ Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành viên WTO đã đặt Việt Nam đứng trước những thách thức lớn. 17
2.2.3-/ Những kiến nghị. 18
KẾT LUẬN 20
DOANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
MỤC LỤC 22
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thuận lợi và khó khăn trên con đường gia nhập WTO của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược hiệp định đa biên về chống phá giá và thoả thuận gảm 50% sau 5 năm 37% thuế với 75% khối lượng hàng trao đổi, giữ nguyên chính sách bảo hộ đối với hàng nhạy cảm (nông sản, thuỷ sản, hàng dệt, da,...) ở vòng Tokyo, ngoài vấn đề quan thuế, 102 nước tham gia đàm phán đã thống nhất được một loạt các hiệp định và thoả thuận về các biện pháp phi quan thuế và các hiệp định khung. Đó là giảm trung bình 34% thuế với mức không đều, các nước có biểu thuế cao giảm nhiều hơn, hàng nhạy cảm có được giảm thuế những ở mức thấp. Các bên thừa nhận sự phát triển của hàng rào phi thuế quan, công nhận sự cần thiết và cho phép đãi ngộ ưu đãi dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Những tư tưởng lớn về vóng đàm phán urugoay đã được định hình ngay sau vòng Tokyo và được đưa ra tại Hội nghị Bộ trưởng các nước thành viên GATT tháng 11/1982 tại Geneva. Tuy vậy, phải đến trước hội nghị các Bộ trưởng tháng 9/986 tại Puntadel Este (Urugoay) chương trình hội nghị của vòng đàm phán này mới được chấp nhận. Chương trình này bao gồm một tổng thể lớn các vấn đề thương mại như dịch vụ, đầu tư và quyền sử hữu trí tuệ. Tại sao lại đặt ra những vấn đề mang tính cấp thiết và mở rộng như vậy tại vòng đàm phán này. Đó là do GATT đã được bộc lộ những hạn chế của mình sau một thời gian dài hoạt động . Trong năm 1989, văn phòng đại diện thương mại Hoa Kỳ ước tính rằng trong số 3730 tỷ USD hoạt động thương mại trên thế giới, chỉ có 2/3 số này áp dụng các điều lệ của GATT tức là 1/3 các hoạt động thương mại với các sản phẩm mà các nước sử dụng ngoại lệ để không chịu giảm tàn diện trong hạn chế. Cáchoạt động về thương mại dịch vụ, tài chính vẫn nằm trong sự bảo hộ của nhà nước.
Lĩnh vực dịch vụ phức tạp đến mỗi người ta rất ít khi thoả thuận dược ngay cả vệc lám sao để bắ đaàu cuộc đàm phán. Hơn nữa, quy chế lỏng lẻo của GATT đã làm cho hệ thống mậu dịch hướng tới tự do hoá bị suy yếu:
+ Qua các hiệp định song biên các bên dành cho nhau các quy chế ưu đãi riêng.
+ Các biện pháp hạn chế về số lượng và hàng rào thuế quan tăng lên.
+ Các trở ngại phi thuế quan mọc lên nhanh chóng.
Vòng đàm phán urugoay kéo dài đến 15/12/1993 để khắc phục những hạn chế của GATT, đi đến thống nhất những vấn đề mới mang tính thương mại toàn cầu. Ngày 15/4/1994, văn kiện cuối cùng của vòng đàm phán urugoay đã được 123 nước tham gia kí tại cuộc họp ở Marraesh (Morocco). Tuyên bố Marrakesh ngày 15/4/1994 đã khẳng định kết quả. Vòng đàm phán urugoay là nhằm tăng cường nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng việc làm và thu nhập trên toàn thế giới và thành lập tổ chức thươg mại thế gới (Wold trade organision, Viết tắt của WTO )
WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thương mại đa biên. Thuật ngữ “đa biên” theo giải thích cả WTO là thuật ngữ được sử dụng để thay cho nhữ toàn cầu hoặc chữ “thế giới” mà trước đây quen dùng.
WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nước thông qua các cuộc thảo luận, thương lượng và phán xét có tính tập thể.
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
1.2.1- Mục đích
WTO có ba mục đích cơ bản sau.
Thứ nhất giúp cho dòng thương mại càng tự do được bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Để làm được như vậy, người ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà không trìu tượng, có thể có nhận biết và dự báo trước đươc. Điều đó còn có nghĩa WTO phải phấn đấu để đảm bảo cho các cá nhân doanh nghiệp và Chính Phủ các nước hiểu rằng các quy tắc thương mại mà không một nước nào được đột nhiên thay đổi chính sách thương mại mà không một cá nhân tổ chức của nước nào khác được biết trước. Nói một cách khác là các quy tắc thương mại phải “trong sáng, rõ ràng” và có thể lường trước được mọi thay đổi.
Thứ hai: Thực hiện chức năng của trung tâm giàn xếp, thương lượng và thoả thuận các chính sách qui tắc thương mại đa biên.
Thứ ba: Trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động thương mại quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn đồng bộ, bao quát cả một phạm vi rộng lớn các hoạt động thương mại. Các hiệp định đó liên quan đến nông nghiệp, hàng dệt và may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua sắm của Chính phủ các tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh thực phẩm, đến sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác. Tuy vậy, các nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của WTO xuyên suốt toàn bộ các hiệp định, các nguyên tắc đó là cơ sở của hệ thống thương mại đa biên các nguyên tắc đó là:
a- Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối sử.
Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không phân biệt đối xử. Các nước thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MNF) tức là chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực mình dành cho hàng hóa của một nước bạn hàng này không kém phần thuận lợi hơn so với chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực đó giành cho bất kỳ nước thứ ba nào.
Các nước thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc gia (NT), tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước, khi hàng nhập khẩu được đưa vào thị trường trong nước. Các quốc gia có chính sách đối xử như thế nào với hàng hoá sản xuất trong nước thì cũng phải đối xử như vậy đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên WTO.
Hiện nay, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia chủ yếu giành cho hàng hoá. Tuy nhiên, các nước thành viên mong muốn và đang xúc tiến, vận động mở rộng chế độ tối huệ quốc áp dụng đối với cả thương nhân không riêng trong lĩnh vực hàng hoá mà còn trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
b. Nguyên tắc tự do hoá mậu dịch.
Các nước thành viên WTO phải xây dựng chính sách và khung pháp luật nhằm thực hiện, đáp ứng yêu cầu cắt giảm dần dần từng bước hàng rào thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong tương lai sẽ xoá bỏ hoàn toàn, mở đường cho thương mại phát triển. Tự do hoá mậu dịch gắn với pháp luật, thể lệ và khả năng cụ thể của từng nước.
c. Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch trong nước bằng hàng rào quan thuế.
Nguyên tắc này trái ngược với nguyên tắc tự do hoá mậu dịch nhưng WTO chủ trương vẫn giành cho một số nước thành viên trong một thời gian nhất định vẫn được áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với hàng hoá trong nước bằng hàng rào thuế quan. Có chủ trương đó là do hiện nay và trong một thời gian nữa chưa khắc phục ngay được sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia thành viên. Nguyên tắc này có nội dung bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan hoặc các biện pháp hành chính. Mặc dù vậy, các nước áp dụng nguyên tắc này có nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng với các nước WTO khác thương lượng theo chiều hướng giảm dần mà không có tăng. Nếu các nước tăng quá mức thuế trần cam kết thì phải bồi thường nhanh chóng, kịp thời và thoả đáng cho các nước bị thiệt hại. Ngoài ra, mỗi nước phải cam kết mốc thời gian thực hiện lộ trình cắt giảm dần để tiến tới mục tiêu xoá bỏ hàng rào quan thuế.
d. Nguyên tắc ổn định thương mại
WTO chủ trương thương mại quốc tế phải được tiến hành cơ sở ổn định, rõ ràng minh bạch, không ẩn ý. Theo nguyên tắc này, các quốc gia thành viên phải thông qua đàm phán, đưa ra các cam kết với những lộ trình thực hiện cụ thể. Tuy thừa nhận quyền của mỗi nước thành viên được đàm phán lại cam kết của mình WTO qui định nghĩa vụ phải đền bù các thiệt hại có thể xảy ra cho các thành viên khác. Khi xây dựng chính sách và khung pháp luật này phải được công bố công khai để mọi đối tượng quan tâm này phải lấy ý kiến rộng rãi của các tầng lớp xã hội và sau đó mới tiến hành sửa đổi cũng như dành thời gian thích hợp để tuyên bố hiệu lực của các sửa đổi bổ xung đó:
e. Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh lành mạnh.
Nội dung của nguyên tắc này là sự cạnh tranh hàng hoá dịch vụ phải trên cơ sở lành mạnh, không được dùng quyền lực nhà nước để áp đặt, bóp méo tính lành mạnh, công bằng của cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nguyên tắc này được nhấn mạnh trong các lĩnh vực như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước, quyền cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu; cấp hạn ngạch.
g. Nguyên tắc không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu
Qui định này nhằm chống lại những hạn chế nhập khẩu đặc biệt là với một số mặt hàng. Tuy vậy, vẫn có ngoại lệ được áp dụng cho các quốc gia thành viên trong những trường hợp đặc biệt nghĩa là WTO vẫn cho phép các quốc gia này được phép hạn chế hàng hoá nhập khẩu khi gặp những khó khăn về cán cân thanh toán do trình độ phát triển thấp của nền kt trong nước hoặc vì những lý do về môi trường, an ninh quốc gia. Việc áp dụng ngoại lệ này chỉ có tính chất tạm thời và được áp dụng không phân biệt giữa các nước bạn hàng khác nhau, khi có điều kiện phải xoá bỏ việc áp dụng qui định này.
h. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp, bất đồng thương mại qua thương lượng hoà giải.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo an toàn và công bằng cho các quan hệ thương mại. Các tranh chấp giữa các bên trước tiên phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải trên cơ sở thiện chí. Trong trường hợp, đã áp dụng các biện pháp như vậy mà các bên thấy vẫn không thoả đáng thì có thể đệ trình lên ban hội thẩm của WTO. Khi đó một hội đồng trọng tài gồm 3 chuyên gia từ các nước không có liên quan tới các bên tranh chấp được lập ra để xem xét các vấn đề bất đồng và đưa ra ý kiến cho ban hội thẩm xem xét. Sau khi xem xét, ban hội thẩm ra quyết định và quyết định và quyết định của ban hội thẩm mang tính chất ràng buộc đối với các bên.
i. Nguyên tắc về quyền được từ chối và tự vệ trong trường hợp khẩn cấp
Nguyên tắc này được ghi nhận trong GATT 1994. Theo đó, trong một số trường hợp đặc biệt, quốc gia thành viên có thể từ chối việc thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ đã cam kết (điều 25 GATT 1994), nhưng chỉ được thực hiện quyền này nếu được WTO tán thành. Về quyền tự vệ căn cứ vào nội dung điều 1919 của GATT 1994 thì quốc gia thành viên có thể áp dụng các biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp, nhằm bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước như tăng thuế xuất nhập khẩu vượt mức trần đã cam kết, áp dụng hình thức hạn chế số lượng hàng nhập khẩu vượt khẩu; trợ giá đối với hàng hoá sản xuất trong nước. Tuy vậy, biện pháp này chỉ có tính tạm thời và phải tổ chức quốc tế và khu vực.
k. Nguyên tắc tôn trọng các tổ chức quốc tế và khu vực
WTO là đại diện cho thương mại toàn cầu, nhưng vẫn thừa nhận những tổ chức kinh tế khu vực hoạt động trong lĩnh vực hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, miễn là những tổ chức này tuân thủ nguyên tắc tự do hoá thương mại, thực hiện chính sách kinh tế mở, hướng ngoại, không co cụm thực hiện việc loại bỏ dần hoặc giảm dần các hàng rào quan thuế, phi quan thuế gây cản trở cho dòng thương mại toàn cầu. Do vậy, nguyên tắc MFN được miễn trừ trong quan hệ giữa các nước thành viên của tổ chức kinh tế, thương mại khu vực dưới hình thức liên minh quan thuế hoặc khâu mậu dịch tự do.
l. Nguyên tắc giành điều kiện thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển và chậm phát triển .
Theo nguyên tắc này, WTO thừa nhận phải giành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn trong thương mại quốc tế hàng hoá và dịch vụ. Đối với những nước này, các nước công nghiệp phát triển sẽ không yêu cầu có đi có lại trong các cam kết, giảm hoặc bỏ hàng rào quan thuế hoặc phi quan thuế để các nước đó có thể tham gia đầy đủ thương mại quốc tế.
1.2.3 Tổ chức của WTO
WTO được tổ chức và hoạt động bởi Chính phủ của các nước thành viên. Tất cả các quyết định quan trọng đều được xây dựng và thông qua bởi các Bộ trưởng hoặc các quan chức các nước chủ yếu trên cơ sở nguyên tắc nhất trí (Consensus). Đến tháng 12/1998, WTO có 132 thành viên chính thức, hai thành viên dự bị (Kirgizistan và Latva) 34 nước quan sát viên. Để đảm bảo nguyên tắc nhất trí, sự công bằng bình đẳng giữa các nước thành viên trong tiến trình tự do hoá thương mại, sự hoạt động có hiệu quả vì lợi ích của các nước thành viên WTO đã có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm nhiều hội đồng, uỷ ban bao trùm nhiều lĩnh vực trong thương mại quốc tế.
- Cơ quan cao nhất WTO là hội nghị cấp bộ trưởng, bao gồm tất cả các đại diện của các nước thành viên, đựoc tổ chức ít nhất 2 năm một lần. Hội nghị quyết định tất cả các vấn đề liện quan đến các hiệp định thương mại đa biên.
- Để giải quyết công việc hàng ngày của WTO giữa hai kỳ họp Hội nghị cấp bộ trưởng có hôi đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của WTO. Hội đồng chung có nhiệm vụ báo cáo cho Hội nghị cấp bộ trưởng. Hội nghị chung họp với tính cách là cơ quan giải quyết tranh chấp. Hội đồng chung được chia thành 2 uỷ ban: uỷ ban giải quyết các tranh chấp và uỷ ban đánh giá chính sách thương mại để đánh giá thường xuyên các chính sách thương mại của từng nước thành viên Hội đồng về thương mại hàng hoá, hội đồng về thương mại dịch vụ và hội đồng về vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Ba uỷ ban khác được thành lập bởi hội nghị Bộ trưởng có nhiệm vụ báo cáo lên Hội đồng chung. Đó là uỷ ban về thương mại và phát triển, uỷ ban về cán cân thanh toán, uỷ ban về dự toán, tài chính và hành chính.
Mỗi hiệp định trong 4 hiệp định đa phương của WTO - hiệp định về hàng không dân dụng, hiệp định mua sắm Chính Phủ, hiệp định sản phẩm sữa và hiệp định thịt bò - có cơ quan quản lý riêng báo lên Hội đồng chung.
Công việc của WTO được thực hiện bởi các đại diện của các nước thành viên, do đó phần lớn các nước đều có đại diện ngoại giao tại Genneva, đôi khi có cả đại sứ tại WTO. Do kết quả của tiến trình khu vực hoá kinh tế dưới nhiều hình thức, có nhiều tổ chức là thành viên hoặc môt nhóm nước chỉ cử một đại diện duy nhất tại các cuộc họp và thương lượng của WTO. Đơn cử, trong khi các nước thành viên điều phối, vị trí của mình tại Brussels và Genneva thì uỷ ban Châu Âu là đại diện duy nhất cho toàn EU tại hầu hết các cuộc họp của WTO. Ngoài ra phải kể đến Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) nhóm Châu phi, vùng Caribe và Thái Bình Dương (ACP), NAFTA(gồm Mỹ, Canada và Mexico), MERCOSUR(gồm Brasil, Argentina, Pargoay và Urugoay...). Các đại diện này dự rất nhiều cuộc thương lượng và gặp gỡ các quan chức lãnh đạo WTO tại trụ sở WTO. Đôi khi các đại diện cấp chuyên viên được gửi tới từ các nước để trình bày những đánh giá của Chính Phủ mình về những vấn đề cụ thể.
Về việc thông qua các quyết định của WTO vẫn tiếp tục truyền thống lau đời của GATT là thông qua các quyết định bằng sự nhất trí hay nói cách khác theo nguyên tắc Consensus. Theo nguyên tắc này, thì môt quyết định sẽ được thông qua nếu không có thành viên nào phản đối chính thức. Một khi không đạt được sự nhất trí, WTO cho phép bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số. Những quyết định sau sẽ được thông qua nếu có 3/4 số nước thành viên tán thành: một sự giải thích bất kỳ của các hiệp định thương mại đa biên; quyết định phủ quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên tán thành thì những quyết định sau sẽ được thông qua; quyết định sửa đổi các điều khoản của các hiệp định đa biên (nhưng chỉ có tác dụng sau sẽ được thông qua: Quyết định sửa đổi các điều khoản của các nước thành viên tán thành; quyết định phủ quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên cụ thể trong một hiệp định da biên. Nếu 2/3 số nước thàh viên tán thành thì những quyết định đa biên (nhưng chỉ có tác dụng đối với các nước tành viên tán thành); quyết định kết nạp thành viên mới .
Để phục vụ các nước chức năng của WTO liên quan đến các cuộc thương lượng và việc thi hành các hiệp định, trong tổ chức của WTO còn Ban thư ký va fngân sách WTO. Ban thư ký của WTO đóng tại Genneva BAn này đến cuối thàng 12/1998 có khoảng 5000 cán bộ trong biên chế đứng đầu là Tổng giám đốc, ông Renato Ruggiero và phó Tổng giám đốc. Ban thư ký còn giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến đàm phán gian nhập WTO các nước và tư vấn cho các Chính phủ xem xét tư cách các thành viên mới.
Ngân sách của WTO đến hết 31/12/1998 là 116 triệu Frans Thuỵ Sỹ được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên theo tỷ lệ trong tổng số hoạt động thương mại của thành viên đó. Một phần ngân sách của WTO dược dùng để chi cho hoạt động của trung tâm thương mại quốc tế.
1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên, từ đó thực hiện tự do hoá thương mại một cách bình đẳng, công bằng giữa các quốc gia. Phương pháp truyền thống từ GATT 1947 của WTO quy định khá cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp, trong đó có khẳng định tính cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp, trong đó khẳng định tính ưut iên phương pháp thương lượng, hoà giải. Quy tắc va thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tanh chấp (sau đây gọi là thoả thuận DSU) về phạm vi áp dụng, thoả thuận DSU dược áp dụng đối với các tranh chấp được đưa ra giải quyết theo nguyên tắc tham vấn dược yêu cầu tham vấn và chỉ được đặt ra khi các hiệp định của WTO có hiệu lực. Về biện pháp, các bên tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng biện pháp môi giới, trung gian, hoà giải. Trong trường hợp, các biện pháp này không đưa lại kết quả mong muốn, các bên có thể yêu cầu thành lập ban hội thẩm. Bên cạnh các cơ quan này, WTO còn có cơ quan phúc thẩm có thẩm quyền xem xét lại các quyết định của ban hội thẩm và cơ quan giải quyết tranh chấp có chức năng tác nghiệp đối với hệ thống giải quyết tranh chấp hợp nhất. Về việc thi hành các quyết định hoặc khuyến nghị DSB thì theo quyết định tại điều 21 thoả thuận DSU, các bên phải thi hành ngay lập tức nhằm bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh chấp vẫn qui định khoảng thời gian thi hành hợp lý tuỳ theo yêu cầu của DSU, đó là thời gan thi hành không quá 12 tháng nếu quyết định đó không có việc xem xét phúc thẩm, không quá 15 tháng nếu xem xét phúc thẩm. Một vấn đề đặt ra là khi thực hiện các quyết định cần tính đến quyền lợi của các nước đang phát triển. Tính bắt buộc thi hành các quyết định thể hiện ở cơ sở vụ tranh chấp phải được coi như chưa kết thúc nếu các vấn đề chưa được giải quyết triệt để.
Có thể nói cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO khá hiệu quả và năng động nhưng không kém phần cứng rắn, kiên quyết trong mọi trường hợp.
Chương II
Thuận lợi và khó khăn trên con đường gia nhập WTO của Việt Nam
2.1-/ Những thuận lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO .
Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ ra rằng, sự thành công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ tham gia của đất nước vào nền kinh tế của khu vực và thế giới mà GATT và WTO là tổ chức lớn nhất hiện nay. Đặc biệt, sau khi đã nghiên cứu các kết quả của vòng đàm phán Urugoay, tháng 1/1995, Chính phủ Việt nam quyết định này sẽ giúp đất nước đổi mới kinh tế có hiệu quả hơn, đồng thời góp phần mở rộng hơn nữa các quan hệ kinh tế với các nước khác.
2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO không chỉ thấy được những lợi ích sẽ đạt được mà gia nhập mà bản thân nội tại của các quốc gia đó, tổ chức đó phải có những điều kiện nhất định làm tiền đề cho quá trình gia nhập. Việt Nam tuy mới cải cách nền kinh tế dược hơn 10 năm nhưng đã thu được những thành công nhất định và đó là những điều kiện thuận lợi cho sự gia nhập WTO của Việt Nam.
Việt Nam được xem là một nước ổn định về chính trị, phát triển nhanh về kinh tế. Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua khá nhanh, mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1986 - 1995 la fhơn 7% lạm phát giảm từ hơn 400% vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện tăng từ 600 triệu USD năm 1990 lên 3,8 tỷ USD năm 1994; 6,8 tỷ USD năm 1995.
Các xu hướng kinh tế chỉ ra rằng, Việt Nam có thể thực hiện được mục tiêu tăng GDP lên gấp đôi so với những năm 1990 vào năm 2000.
Những chính sách luôn cải cách, đổi mới mở cửa nền kinh tế Việt Nam của Đảng và nhà nước đã đưa Việt Nam ngày càng tiến nhanh hội nhập với thế giới. Những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện mối quan hệ quốc tế với các quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ cũng là một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập WTO.
Một sự kiện khác có ý nghĩa rất lứn trong việc tham gia WTO của Việt Nam là ngày 28/5/1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 cả ASEAN và đã ký hiệp định để gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA.
2.1.2-/ Những lợi ích của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO .
Cũng giống như các nước thành viên WTO là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ thu được nhiều lợi ích, chẳng hạn sự đối sử MFN không điều kiện, thuế quan thấp cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại với các cường cuốc thương mại chính, sự đối xử theo hệ thống ưu đãi phổ cập cho các nước đang phát triển thành viên và quan trọng hơn là củng cố những cải cách kinh tế của Việt Nam.
Đặc biệt là khi Việt Nam trở thành viên WTO, các hiệp định của vòng Uru quay có thể đem lại cho Việt Nam các lợi ích:
- Đẩy mạnh thương mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành viên khác trong WTO và đảm bảo nâng cao dần vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt động kinh tế và chính trị toàn cầu như là một thành viên của WTO.
- Việc bãi bỏ Hiệp định đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hàng dệt và sản phẩm may mặc của Việt Nam. Nhưng nhà xiất khẩu hàng dệt Việt Nam sẽ được đảm bảo trong vòng 10 năm sau khi trở thành thành viên của WTO, các nước nhập khẩu sẽ không có hạn chế MFA đối với hàng dệt và hàng may mặc của Việt Nam.
- Gia nhập WTO trong khi đang là nước xuất khẩu giao đứng thứ 3 trên thế giới Việt Nam sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu hơn vì các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác sẽ được chuyển thành thuế và thuế sẽ phải cắt giảm theo hiệp định về nông nghiệp của WTO.
- Việt Nam sẽ có lợi cho việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần nhiều nhân công, mà về mặt này, Việt Nam có lợi thế.
- Là một nước đang phát triển (thu nhập dưới 1000 USD/người), Việt Nam sẽ có lợi vì xe nhận được một số ưu đãi đặc biệt mà WTO quy định đối với các nước phát triển.
- Việt Nam sẽ có lợi không trực tiếp từ yêu cầu của WTO về việc cải cách hệ thống ngoại thương, bảo đảm tính thống nhất của các chính sàch thương mại, các quy định của WTO sẽ loại bỏ dần dần những bất hợp lý trong thương mại thúc đẩu cải thiện hệ thống kinh tế, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang thị trường.
- So với các nước đang phát triển khác, Việt Nam sẽ có lợi hơn từ các hiệp định của vòng Uru quay bởi vì: thứ nhất, theo quy định của WTO hàng xuất khẩu dưới dạng cơ chế của các nước đang phát triển sang các nước phát triển thường không phải chịu thuế hoặc thuế thấp mà Việt Nam là thuế quan và phi thuế quan để đáp ứng điều kiện phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi phổ cấp giá sản phẩm của những Hiệp ước (Tiên sư mày) hệ thống ưu đãi khu vực EU sẽ không được nhận ưu đại về thuế MFN của vòng Uru quay nên Việt Nam sẽ có lợi từ việc loại bỏ ưu đãi này.
2.2.-/ Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO.
2.2.1-/ Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam cũng sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ
Đó là:
- Việt Nam sẽ tạo thuận lợi cho các thành viên khác của WTO thâm nhập thị trường dưới hình thức giảm thuế nhập khẩu cho hàng nông nghiệp và công nghiệp.
- Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ cho các nhà kinh doanh nước ngoài như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, kỹ thuật và tư vấn...
- Việt Nam sẽ phải cam kết bảo vệ ở mức độ phù hợp về sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
- Việt Nam sẽ phải sửa đổi các quy định về đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài.
- Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp với yêu cầu của WTO các nghĩa vụ khác mà Việt Nam sẽ cam kết thực hiện là áp dụng thống nhất cho các chính sách thương mại trên phạm vi toàn quốc.
2.2.2-/ Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành viên WTO đã đặt Việt Nam đứng trước những thách thức lớn.
Không một quốc gia nào có thể nhận được các lợi ích do cơ hội mở rộng thương mại và các điều kiện thuận lợi khác của WTO nếu không tự cam kết giảm thuế quan và các công cụ phi thuế quan; đồng thời dần dần mở rộng thị trường của mình cho cạnh tranh quốc tế. Câu hỏi đặc ra là: trong khi nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém, hàng hoá chưa đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế thì liệu mở cửa thị trường nội địa có dẫn đến sự giảm sút và hi sinh nền công nghiệp nội địa hay không, cũng như làm thế nào để nền công nghiệp của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam có thể mang lại kết quả gì ? cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng để tìm ra câu trả lợi xác đáng cho vấn đề cái được cái mất trước khi thực hiện các yêu cầu của WTO.
Một khó khăn không nhỏ trong tiến trình gia nhập WTO chính là xuất pháp từ nếp nghĩ, tâm lý mong muốn tiếp tục về thời hạn việc bảo hộ nhiều ngành sản xuất hạn chế việc tự do thương mại do sợ bị cạnh tranh, bị trong khi đó, chúng tư lại mong muốn các nước khác hạ thấp hàng rào thuế quan và khi quan thuế để, chúng ta có th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0112.doc