CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG -THU TIỀN. 1
A. Bản chất của kiểm toán. 1
1. Bản chất của kiểm toán. 1
2. Chức năng của kiểm toán. 2
3. Phân loại kiểm toán . 2
B. Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu tiền 4
I. Chu trình Bán hàng- Thu tiền trong quá trình kinh doanh. 4
I.1.Đặc điểm, nội dung, và vị trí của chu trình Bán hàng-Thu tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
II.2. Tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền 5
II. Chu trình Bán hàng-Thu tiền với công tác kiểm toán. 8
II.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình Bán hàng-Thu tiền. 8
II.2. Hệ thống các mục tiêu kiểm toán . 11
II.3. Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán . 14
C. quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền trong kiểm toán bản khai tài chính 14
I. Chuẩn bị kiểm toán. 15
I.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: 15
II.2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản: 15
II.3. Thu thập thông tin. 15
II.4. Lập kế hoạch kiểm toán. 16
II.5. Xây dựng trương trình kiểm toán. 16
III: Thực hành kiểm toán. 17
III.1. Thiết kế phương pháp kiểm toán 17
III.2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. 20
III: Kết thúc kiểm toán 29
CHƯƠNG II: THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BẢNG KHAI TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN. 31
A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN. 31
I. Quá trình hình thành và phát triển. 31
I.1. Quá trình hình thành. 31
I.2. Cơ cấu tổ chức 31
I.3. Các loại hình dịch vụ. 34
B. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN 36
I: lập kế hoạch kiểm toán. 38
I.1.chấp nhận thư mời kiểm toán. 38
I.2. Cử kiểm toán viên phụ trách. 41
I.3. Tìm hiểu khách hàng. 41
I. nội dung kiểm toán. 49
II. Phương pháp kiểm toán. 50
III. Thời gian và lực lượng tiến hành kiểm toán. 50
II. thực hiện kiểm toán 51
II.1. Kiểm toán các khoản phảI thu khách hàng. 52
II.1.1. Chương trình kiểm toán khoản phảI thu khách hàng. 52
II.1.2. quy trình kiểm toán khoản phảI thu khách hàng. 54
II.1.2.1 Đối chiếu sổ sách. 54
II.1.2.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết số dư tàI khoản phảI thu. 56
II.1.3. kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phảI thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền . 64
95 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực hành kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong quá trình kiểm toán bảng khai tài chính của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ tư vấn về xáp nhập và giải thể.
4. Dịch vụ đào tạo.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán cho kế toán trưởng và kế toán viên.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán nội bộ cho các tổng công ty 90,91
- Đào tạo tin học, tin học cơ bản và tin học nâng cao
- Hỗ trợ công tác tuyển dụng cán bộ trong quản lý
- Cung cấp và hướng dẫn việc thực hiện ghi sổ kế toán và báo cáo .
5. Phát triển và ứng dụng các phần mềm và kiểm tra việc thực hiện nhằm tránh những rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh.
Với các loại hình dịch vụ đa dạng cung cấp cho mọi ngành, mọi lĩnh vực nên doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm . Nếu lấy năm 1996 làm chuẩn thì doanh thu của các năm 1996, 1997, 1998 được thể hiện qua biểu đồ sau. Trong đó doanh thu bao gồm có doanh thu kiểm toán tài chính, doanh thu đào tạo, doanh thu từ các loại hình dịch vụ khác.
Nhìn biểu đồ thị trên ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty năm 1997 và năm 1998 tăng gấp 2 và3 lần so với năm 1996. Như vậy có thể thấy răng AASC là một công ty làm ăn có hiệu quả và điều đó còn đợc thể hiện biểu đồ về lợi tức của công ty như sau (biểu 06).
Biểu 05. Doanh thu của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
năm 1996
năm 1997
năm 1998
doanh thu
100
160
280
Dt kiểm toán .tài chính kế toán
37
75
80
DT Đào tạo
20
15
5
các dịch vụ khác
10
10
15
Về lợi tức cũng tăng theo doanh thu qua các năm điều này chứng tỏ sự tồn tại và vững mạnh của công ty, nếu lấy năm 1996 làm mốc ta có số liệu thông qua bảng sau.
Biểu 06. Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
lợi tức
100
165
236
Nộp NS nhà nước
100
147
223
Thuế doanh thu
23
17
19
thuế lợi tức
72
73
69
thuế thu nhập
5
10
12
Với những kết quả tốt đẹp đó AASC ngày càng trở thành vững mạnh về mọi mặt kể cả uy tín cũng như chất lượng góp phần đưa ngành kiểm toán việt nam sánh vai cùng quốc tế.
B. thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
Là một công ty hàng đầu lớn nhất tại việt nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán đầy mới mẻ nhưng AASC đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Với tỷ trọng doanh thu kiểm toán chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty, dịch vụ kiểm toán đã trở thành mũi nhọn và được AASC trú trọng đầu tư phát triển. Trong suốt gần 10 năm hoạt động AASC đã thu hút đợc đội ngũ khách hàng thường xuyên đông đảo , có được kết quả đó là nhờ nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, khai thác và mở rộng thị trường.
Hàng năm AASC đều gửi thư chào hàng đến cho khách hàng có nhu cầu kiểm toán. Thư chào hàng là bức thông điệp giới thiệu về uy tín, chất lượng dịch vụ của AASC. Sau khi nhận được thư chào hàng nếu khách hàng đồng ý thì họ sẽ phát thư mời kiểm toán, thư mời kiểm toán có hình thức bằng văn bản hoặc bằng miệng. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán đạI diện AASC tiếp xúc gặp gỡ Ban Giám đốc khách hàng để trao đổi thông tin và đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán, tuy nhiên mức độ trao đổi còn tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng. Chẳng hạn với khách hàng cũ của AASC thì đạI diện của hai bên tiếp xúc gặp gỡ để trao đổi và cũng là đề xuất yêu cầu của mình, còn với những khách hàng mới thì AASC cần có những thông tin về quá trình sản xuất, những khó khăn cũng như những yêu cầu từ phía khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán. Từ đó AASC sẽ ước lượng sơ bộ khối lượng công việc và giá phí kiểm toán cũng như rủi ro kiểm toán. Nếu khách hàng chấp nhận dịch vụ và giá phí kiểm toán mà AASC đưa ra thì hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Nếu có gì thắc mắc về dịch vụ kiểm toán cũng như mức giá phí kiểm toán thì khách hàng có thể đề đạt và thoả thuận lại.
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận bằng văn bản về yêu cầu của khách hàng và AASC đã được cả hai bên chấp nhận, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm của AASC và trách nhiệm của khách hàng, hình thức phát hành báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các đIều kiện về phí kiểm toán, về xử lý tranh chấp hợp đồng. Giá phí kiểm toán do AASC đưa ra và được tính toán trên cơ sở thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, mức độ phức tạp của công việc và các dịch vụ mà AASC sẽ cung cấp bổ sung. Tuy nhiên trong một số trường hợp AASC sẽ cung cấp miễn phí một số dịch vụ nào đó hoặc giảm giá xuống mức có thể chấp nhận được sao cho cả hai bên cùng có lợi. Với chất lượng dịch vụ cao, giá phí kiểm toán hợp lý AASC đang là một đối thủ cạnh tranh của nhiều công ty kiểm toán trong và ngoàI nước.
Sau đây là mẫu thư chào hàng
Công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán
Thư chào hàng
Hà nội, ngày30 tháng 4 năm 2000
Kính gửi: ban giám đốc công ty A
Trước hết chúng tôI xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý công ty đến hoạt động kiểm toán của chúng tôI, chúng tôI xin phép được giới thiệu với quý công ty về AASC của chúng tôi.
AASC là một trong những tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn tàI chính. AASC có kỹ năng cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI, các tổ chức trong nước và quốc tế hiện đang hoạt động tạI Việt nam các hoạt động sau:
- Kiểm toán báo cáo tàI chính
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
- Kiểm toán xác định giá trị tàI sản, giá trị doanh nghiệp
- Kiểm toán hoạt động dự án
- Kiểm toán góp vốn liên doanh
- Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán với Bộ tàI chính
- Tư vấn tàI chính kế toán, thuế
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị kinh doanh, kế toán, tin học, kiểm toán nội bộ
- Xây dựng càI đặt và hướng dẫn phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý tàI chính, kế toán và kiểm toán tránh được những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI, các tổ chức xã hội, các cơ quan đoàn thể và các tổ chức quốc tế hoạt động taị Việt nam nắm bắt các quy định pháp lý của nhà nước nâng cao chất lượng của công tác kế toán và giúp các chủ doanh nghiệp, các thành viên của hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo doanh nghiệp có được thông tin tin cậy để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế tàI chính.
Chất lượng của các dịch vụ mà chúng tôI cung cấp được khẳng định bằng số lượng các khách hàng của chúng tôI: Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoàI, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức tín dụng quốc tế (WB, ADB, UNFA... )
Chúng tôI được biết Quý công ty đang tìm hiểu và lựa chọn đơn vị cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tàI chính kế toán.
Chúng tôI tin tưởng tàI liệu này sẽ giúp Quý ngàI có thêm đIều kiện lựa chọn đơn vị phục vụ mình
Chúng tôI hy vọng chứng minh khả năng của mình và làm hàI lòng Quý công ty.
Xin gửi tới Quý công ty lời chào trân trọng.
Kính thư
Giám đốc
Phạm Huy Đoán
Sau khi thư chào hàng được phát đI đơn vị nào có nhu cầu mong muốn AASC cung cấp các dịch vụ kiểm toán thì sẽ có các thông tin phản hồi. Căn cứ vào đó AASC sẽ gặp gỡ trao đổi, thoả thuận. Nếu hai bên đồng ý thì dẫn đến hợp đồng kiểm toán được ký kết. Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết cũng là lúc AASC lập kế hoạch kiểm toán.
I: lập kế hoạch kiểm toán.
AASC nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện qua các bước sau:
I.1.chấp nhận thư mời kiểm toán.
Khi AASC chấp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng thì hai bên sẽ thoả thuận ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là minh chứng pháp lý cho sự hiện hữu của cuộc kiểm toán.
Sau đây là hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa công ty A và công ty dịch vụ tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
hợp đồng kinh tế
v/v cung cấp dịch vụ kiểm toán
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 và nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990.
Căn cứ vào nghị định 07/CP ngày 29/01/1994.
Căn cứ vào nghị định59/CP ngày 29/01/1996
Căn cứ vào đIều lệ tổ chức và hoạt động của công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Căn cứ vào yêu cầu của công ty A về việc kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm tàI chính 1999.
Hôm nay ngày 20/03/2000 chúng tôI gồm
đạI diện bên A- Công ty A
Ông: Nguyễn văn X- phó giám đốc công ty
ĐạI diện bên B - Công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Bà: Nguyễn Thị Hồng Thanh- Phó tổng giám đốc
Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các đIều khoản sau:
ĐIều 1: Nội dung dịch vụ
Bên A đồng ý mời bên B thực hiện kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm tàI chính kết thúc ngày 31/12/1999 gồm.
+ Bảng cân đối kế toán tạI thời đIểm 31/12/1999.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999.
ĐIều 2: Luật định và chuẩn mực.
Công việc được tiến hành theo các quy định tạI nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của chính phủ về việc ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Thông tư 22 TC/CĐKT ngày 19/03/1996 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tàI chính và hạch toán kế toán đối với các doanh nghiệp nhà nước và các quy định hiện hành về kế toán, kiểm toán.
ĐIều 3: trách nhiệm của các bên liên quan.
*Trách nhiệm bên A
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về tình hình tàI chính bao gồm báo cáo tàI chính, chứng từ, sổ sách và các tàI liệu liên quan mà bên B yêu cầu.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các thông tin cung cấp
Cử cán bộ nghiệp vụ tham gia phối hợp để cung cấp các thông tin về tình hình tài chính kế toán và các thông tin có liên quan khi có yêu cầu của bên B.
Bố trí địa đIểm làm việc và tạo đIều kiện thuận lợi cho cán bộ của bên B trong thời gian thực hiện kiểm toán tạI đơn vị.
Thanh toán cho bên B phí kiểm toán đúng thời hạn đã thoả thuận tạI đIều 4 của hợp đồng này.
*Trách nhiệm của bên B:
Cử các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo nội dung dịch vụ như đã nêu ở đIều 1 của hợp đồng này.
Giữ bí mật về số liệu thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm toán có liên quan đến hoạt động của bên A.
Lập báo cáo kiểm toán và gửi cho bên A kèm theo thư quản lý đề cập tới những hạn chế cần được khắc phục và ý kiến đề nghị của kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
đIều 4: Thời gian, phí dịch vụ kiểm toán và phương thức thanh toán.
Hai bên thống nhất mức phí kiểm toán là: 120.000.000 đồng.
Bằng chữ một trăm hai mươI triệu đồng chẵn.
Bên A ứng trước cho bên B 50%, sau khi triển khai thực hiện hợp đồng số tiền còn lạI là 50% (tức 60.000.000 đồng (sắu mươI triệu đồng chẵn)) sẽ được thanh toán khi bên A nhận được báo cáo kiểm toán.
Bên A có thể thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
ĐIều 5: ĐIều khoản thi hành
Hai bên cam kết thực hiện đúng các đIều khoản ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc, trao đổi và tìm cách giảI quyết.
Trường hợp hai bên không thương lượng giảI quyết được thì đưa ra trọng tàI kinh tế theo quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản mỗi bên 02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐạI diện bên A ĐạI diện bên B
Ký tên ký tên
Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết song có nghĩa việc thực hiện một cuộc kiểm toán được bắt đầu và công việc tiếp theo đó là cử kiểm toán viên phụ trách.
I.2. Cử kiểm toán viên phụ trách.
Việc cử kiểm toán viên phụ trách là một bước công việc quan trọng trong quá trình kiểm toán. Công việc này phụ thuộc vào quy mô từng cuộc kiểm toán, từng phần hành kiểm toán và đặc biệt còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của các kiểm toán viên
I.3. Tìm hiểu khách hàng.
Việc tìm hiểu khách hàng giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về khách hàng từ đó có những định hướng và thiết kế phương pháp kiểm toán cho phù hợp. Việc tìm hiểu về khách hàng bao gồm các mặt sau.
a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
AASC tìm hiểu hoạt động kinh doanh cả dưới góc độ khách quan và dưới góc độ của khách hàng.
+ Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng.
+Chiến lược kinh doanh của khách hàng.
+ Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ MôI trường kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động
+ Vị trí cạnh tranh của khách hàng. Những rủi ro mà khách hàng đang gặp phảI và xét xem liệu các rủi ro này có khả năng ảnh hưởng tới báo cáo tàI chính và vì thế có ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán hay không.
Việc am hiểu công việc kinh doanh và ngành kinh doanh của khách hàng và kiến thức về các mặt hoạt động của họ là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ. Với đa số khách hàng thường niên thì những thông tin về hoạt động kinh doanh cập nhật cho cuộc kiểm toán năm nay được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Những thay đổi được cập nhật trong từ quá trình thu thập những thông tin chung ở bước trên và được ban quản lý của khách hàng cung cấp trong buổi thảo luận với đạI diện của AASC. Còn đối với những công ty lần đều tiên là khách hàng (khách hàng mới) như công ty A thì AASC có được thông tin bằng cách thu thập các tàI liệu như : giấy phép thành lập, đIều lệ công ty, các biên bản họp, các văn bản luật, chế độ chính sách của nhà nước có liên quan... kiểm toán viên ghi các thông tin này vào tư liệu kiểm toán bằng cách trích đoạn các văn bản hoặc sao chụp và gạch dưới các phần quan trọng . Hoặc cũng có thể thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng bằng phương pháp phỏng vấn. Làm việc tạI trụ sở của công ty là tốt nhất vì nó tạo đIều kiện cho kiểm toán viên tiếp cận dễ dàng với khách hàng, quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý khách hàng để thấy được những mong muốn, thắc mắc của họ từ đó cảI thiện được chất lượng dịch vụ cung cấp. NgoàI ra đối với những khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực mới mẻ, có rủi ro kinh doanh cao thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có được những hiểu biết cặn kẽ hơn.
đối với công ty A
LoạI hình sở hữu: là một doanh nghiệp nhà nước.
Quá trình hình thành và phát triển . công ty A được thành lập theo quyếtư định *** ngày... tháng... năm... , là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tàI khoản ở ngân hàng, có con dấu riêng và hạch toán độc lậpcông ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số ****
Về ngành nghề kinh doanh. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ hộp như patê, thịt hộp, cá xay.
Về tình hình tàI sản và nguồn vốn thể hiện trên hai báo cáo của công ty là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Về đơn giá bán các sản phẩm:
đồng /hộp
LoạI sản phẩm
Đơn giá
Patê
6000
Cá xay
5000
Thịt hộp
5500
về nguồn vốn kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ pháp lý với Nhà nước.
Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, vay vốn từ ngân hàng, và nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận để lại. Công ty A có nghĩa vụ phảI trích lập các quỹ theo các quy định sau.
- Trích lập quỹ đầu tư và phát triển 50 % lợi nhuận để lại.
Trích 10% lợi nhuận để lạI để lập quỹ dự phòng tàI chính.
Trích 5% bổ sung quỹ trợ cấp mất việc làm.
Như vậy việc trích lập các quỹ được thể hiện bằng con số trên biểu 06
tàI sản
Đầu năm
Cuối năm
A. tàI sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
39489723125
43336230326
I. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
2992568000
3895675000
II. Các khoản phảI thu
11364126000
16186553000
1. PhảI thu khách hàng
6850675000
10976263000
2. phảI thu nội bộ
4256653000
4387945000
3. PhảI thu khác
256798000
822345000
III. Hàng tồn kho
21565798000
22564546000
IV. TàI sản lưu động khác
3567231125
689456326
B. tàI sản cố định và đầu tư dàI hạn
38122589928
42485715078
I. TàI sản cố định hữu hình
12675322338
13769654444
1. Nguyên giá
18795864692
21026452976
2. Hao mòn luỹ kế
6120542354
7256798532
II. TàI sản cố định vô hình
3444186957
4025718694
1. Nguyên giá
7684572356
8726264315
2. Hao mòn luỹ kế
4240385399
4700545621
III các khoản đầu tư tài chính dàI hạn
12135672124
13258764655
IV. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5713754296
6242031152
V. các khoản ký quỹ ký cược dàI hạn
4153654213
5189546133
Tổng tàI sản
77612313053
85821945404
Nguồn vốn
A.nợ phảI trả
54674358826
60554942914
I. Nợ ngắn hạn
32964256798
35245464243
II. Nợ dàI hạn
13580456234
14964312216
III. Nợ khác
8129645794
10345166455
B. nguồn vốn chủ sở hữu
22937954227
25267002490
Tổng nguồn vốn
77612313053
85821945404
Biểu 08
Báo cáo lỗ lãI
Niên độ 1999
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
1.Tổng doanh thu
Trong đó doanh thu xuất khẩu
51.358.315.000
83.615.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
103.354.000
3. Doanh thu thuần
51.254.961.000
2.Giá vốn hàng bán
46.935.670.000
3.LãI(lỗ) gộp
4.319.291.000
4.Chi phí hoạt động
2.247.856.000
5.LãI (lỗ) ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
2.071.435.000
NgoàI ra trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì đối tượng mà kiểm toán Iên hết sức quan tâm là các biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra Nhà nước... trong kết luận của đoàn thanh tra tạI một cuộc kiểm toán toàn diện về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính được tóm tắt như sau.
Về chứng từ sổ sách nói chung được lập đầy đủ, khoa học nhưng vẫn còn một số thiếu sót như:
-Phiếu thu, phiếu chi chưa ghi ngày tháng, chưa có chữ ký của thủ quỹ và một số chứng từ gốc kèm theo.
-Một số giấy đề nghị tạm ứng không có chữ ký của kế toán trưởng, đa số giấy đề nghị tạm ứng không ghi thời hạn thanh toán.
-Một số hoá đơn mua hàng chưa hợp lý, tất cả các tàI sản cố định tăng trong kỳ công ty không lập biên bản giao nhận tàI sản cố định mà chỉ lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
-Một số các khoản chi cho công tác Đảng, Đoàn chỉ có quyết định chi mà không có tờ đơn trình kế hoạch chi.
-Một số hợp đồng kinh tế chưa có giá trị pháp lý cao như ký hợp đồng sau khi mọi công việc đã hoàn tất, hợp đồng bị tẩy xoá nhưng không có dấu của đơn vị ở chỗ bị tẩy xoá.
-Một số tàI sẩn cố định mua sắm không có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, một số khoản chi cho sửa chữa thường xuyên tàI sản cố định thuê ngoàI không có trong kế hoạch sửa chữa của công ty.
-Có trường hợp xây dựng cơ bản tự làm thì đơn giá phản ánh trong quyết toán chênh lệch nhiều so với quyết toán.
-Hệ thống sổ sách còn nhiều nhiều sai sót như chưa đóng dấu giáp lai, chưa đánh số trang và chưa có chữ ký của những người có liên quan.
Trên đây là những tìm hiểu bước đầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty A, tuy chưa thật đầy đủ nhưng nó là căn cứ quan trọng để kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán.
b.Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Với bất cứ một khách hàng nào thuộc mọi thành phần kinh tế thì việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó là một việc làm quan trọng đối với mọi cuộc kiểm toán. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công ty A bao gồm các mặt tìm hiểu sau.
b1. MôI trường kiểm soát.
Qua nhiều năm kinh nghiệm AASC nhận thấy rằng với doanh nghiệp càng lớn thì môI trường kiểm soát càng đầy đủ hơn. Với những khách hàng thường niên thì nhóm kiểm toán chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự cũng như kế hoạch và dự toán được lập cho năm kiểm toán. Việc tìm hiểu về môI trường kiểm soát được đề cập đến các khía cạnh sau.
Quan đIểm và phong cách đIều hành của Ban giám đốc.
Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán thì đã có sự gặp gỡ của đạI diện các bên do vậy kiểm toán viên cũng đã phần nào hiểu được phong cách đIều hành của Ban Giám đốc.
Giám đốc công ty A là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt nói chung cũng như mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Là một người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, am hiểu thực tế, có uy tín. Các phó giám đốc là những người có học vấn, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, đIều hành một hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty , trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Kế toán trưởng là người có trình độ, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị đồng thời cũng đưa ra giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về nhân sự .
Tính đến ngày 31/12/1999 toàn công ty có 2576 cán bộ công nhân viên chức, chủ yếu hoạt động trong các phân xưởng chế biếnvà hoạt động công tác bán hàng ở mọi nơI với mức lương thoả đáng trung bình 1.150.000 đồng/tháng. Với dây chuyền công nghệ hiện đạI , là một công ty hàng đầu về chế biến, sản xuất hảI sản biển đông lạnh, đội ngũ công nhân viên có trình độ và kinh ngiệm nên hạn chế được tối đa sản phẩm hỏng và luôn cảI tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các loạI sản phẩm.
Về các loạI kiểm soát khác.
Đó là những kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, về đầu tư sửa chữa lớn tàI sản cố định cũng như mua bán, thanh lý tàI sản cố định...
Hàng năm công ty A đều có các buổi họp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đề ra các phương hướng, biện pháp về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong năm tới cũng như việc đề ra các mục tiêu phấn đấu tăng chất lượng sản phẩm, chiến lược mở rộng thị trường...
Về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Công ty A là một công ty có bộ máy kiểm toán nội bộ riêng biệt, hoàn toàn tách biệt với ban giám đốc công ty và không chịu sự đIều hành trực tiếp của ban giám đốc công ty A nên báo cáo của bộ máy kiểm toán nội bộ được AASC đánh giá là đảm bảo được tính độc lập khách quan. Mặt khác, trong quá trình kiểm toán bộ phận kiểm toán nội bộ được quyền thu thập thông tin không giới hạn. Qua kiểm tra sơ bộ giấy tờ làm việc của kiển toán viên nội bộ, kiểm toán viên đánh giá cao chuyên môn và kinh nghiệm của kiểm toán nội bộ. TàI liệu của bộ phận kiểm toán nội bộ được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng kiểm toán.
b2. Về hệ thống kế toán.
Khi xem xét về hệ thống kế toán của công ty kiểm toán viên xem xé trên các khía cạnh sau:
+ Về tổ chức bộ máy kế toán.
+ Về chế độ kế toán áp dụng.
+Về các chính sách kiểm toán.
- Bộ máy kế toán.
Là một công ty có quy mô lớn, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trong cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ mà các kế toán viên đều đảm nhận hết các công việc kế toán hàng ngày, thực sự trở thành một thực thể giúp việc cho Ban Giám đốc đIều hành và quản lý doanh nghiệp.
Với tổng số 16 người trong bộ máy kế toán bao gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên đã đảm nhận mọi công việc thuộc các phần hành khác nhau.
Biểu 09: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty A
Kế toán
Trưởng
Bộ phạn kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hoá
Bộ phận kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra
Với sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty kiểm toán viên nhận thấy rằng việc phân công công tác kế toán là đảm bảo theo đúng nguyên tắc bất kiêm nhiêm, nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng. Như vậy, cơ cấu bộ máy kế toán là hợp lý.
Về chế độ kế toán áp dụng.
Qua tìm hiểu các kiểm toán viên được biết công ty đang hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành 1141/QĐ/CĐkiểm toán ngày 01/01/1995 của bộ tàI chính.
Hình thức mở sổ: Theo hình thức nhật ký chung.
Niên độ kế toán : Bắt đầư từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là việt nam đồng. Trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoạI tệ được quy đổi ra đồng việt nam theo tỷ giá hạch toán và cuối kỳ quy đổi theo tỷ giá thực tế, chênh lệch tỷ giá được kết chuyển vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
TàI sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Khấu hao được tính theo nguyên tắc đường thẳng. Mức khấu hao được xác định theo quyết định 1062/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của bộ tài chính. Khấu hao được tính theo từng tháng, công ty mở thẻ tàI sản cố định để theo dõi.
Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song, hàng quý công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư, công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Về hạch toán giá thành sản phẩm: Công ty tính giá theo phương pháp hệ số vì đặc thù sản xuất là cùng các yếu tố đầu vào, cùng một dây chuyền công nghệ nhưng cho ra các loạI sản phẩm khác nhau. Do vậy, ngay từ đầu đã không hạch toán riêng được cho từng loại. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm.
B3. Về thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát qua việc thực thi nguyên tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn, bảo quản chứng từ và sổ sách đầy đủ.
Chẳng hạn về công tác thu hồi nợ : Công ty có chế độ tín dụng tương đối chặt chẽ trong quan hệ mua bán. Việc phê chuẩn các khoản doanh thu bán chịu phảI được phép của những người có thẩm quyền độc lập với người ghi sổ doanh thu. Khi bán hàng công ty chỉ cho phép trả chậm trong vòng từ 30 ngày đến 45 ngày. Nếu thời hạn trả chậm lâu hơn phảI được sự phê chuẩn của Giám đốc hoặc phó Giám đốc.
Trong công tác tiêu thụ, trưởng phòng kinh doanh của công ty được ủy quyền phê chuẩn các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0301.doc