Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiến hành sản xuất. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức của con người nhằm biến các công trình thành sản phẩm có ích phục vụ cho mình. Trong công tác hạch toán phải xác định được các chỉ tiêu cần thiết, dự án và hiệu quả của các hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định.
Công tác hạch toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874 phản ánh và giám sát một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn. và mọi hoạt động kinh tế.
86 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 879 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực hiện công tác kế toán tại công trình giao thông 874, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịu trách nhiệm hoàn thành. Với hình thức tính lượng sản phẩm ta căn cứ vào quỹ lương, công việc của đơn vị lập “phiếu giao khoán việc” và “phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành công trình cầu Thăng Long” đã nêu ở trang trước.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân Kỹ thuật, quản lý công trình... thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở”Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm công được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên Ban kế toán của đơn vị, kế toán đơn vị căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của từng người và tổng số tiền lương mà bộ phận nhận được để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận đó.
Tiền thực lĩnh của mỗi người = Tổng phần thu - Tổng phần trừ
Tổng phần thu
=
Lương thời gian
+
L/H, P hệ số 1,2 (nếu có)
+
Lương ốm 0,75 (nếu có)
+
Phụ cấp (nếu có)
ở đây lương thời gian được tính theo công thức:
Lương cơ bản x hệ số lương x Số ngày công 24
Còn lương L/H , P hệ số 1,2 (nếu có) cũng tính như công thức:
=
Còn lương ốm 0,75 (nếu có) cũng tính :
=
Còn tổng phần trừ gồm có 1% CĐ phí, đảng phí, 5% BHXH, 1% BHYT, tiền ủng hộ , tạm ứng (nếu có)
VD : Bảng thanh toán lương quý IV năm 2000 tính như sau :
Trình tự tính như sau :
Tổng phần thu :
Ông Nguyễn Văn Tới = = 2.786.000
(Chỉ có lương thời gian chưa có L/H, hệ số 1,2 và lương ốm 0,75 và phụ cấp)
Ông Hà Đức Thanh = = 6.846.000
(Chỉ có lương thời gian và phụ cấp)
6.846.000 + 268.000 = 7.114.000
Ông Nguyễn Văn Nhã :
Lương thời gian =
284.000 x 2,15 x 47 24
= 1.197.000
5
L/H, P hệ số 1,2 =
284.000 x 1,2 x 24
= 71.000
26
Lương ốm 0,75 =
284.000 x 0,75 x 24
= 231.000
(Không có phụ cấp)
Vậy tổng phần thu của ông Nguyễn Thanh Nhã là :
1.197.000 + 71.000 + 231.000 = 1.499.000
Chu Văn Thiệu :
= 5.242.000
(Chỉ có lương thời gian không có L/H, P hệ số 1,2 , lương ốm 0,75, phụ cấp)
Tổng phần trừ :
Họ và tên
CĐP 1%
Đảng phí 1%
BHXH 1%
BHYT 1%
ủng hộ
TK tạm ứng
Tổng trừ
Nguyễn Văn Tới
27.000
27.000
164.000
32.000
-
-
250.000
Chu Văn Thiệu
52.000
52.000
154.000
30.000
100.000
-
388.000
Nguyễn Danh Nhã
14.000
-
42.000
8.000
100.000
-
164.000
Hà Đức Chanh
71.000
71.000
134.000
26.000
100.000
600.000
1.002.000
Cuối cùng là số tiền thực lĩnh của từng người :
Số tiền thực lĩnh = Tổng phần thu - Tổng phần trừ
Như vậy số tiền lương lĩnh của các ông bà lần lượt là :
Nguyễn Văn Tới : 2.786.000 - 250.000 = 2.536.000
Chu Văn Thiệu : 5.242.000 - 388.000 = 4.854.000
Nguyễn Thanh Nhã : 1.499.000 - 164.000 = 1.335.000
Hà Đức Chanh : 7.114.000 - 1.002.000 = 6.112.000
Cách tính này mặc dù còn hạn chế là chưa tính cấp bậc
Tuy nhiên loại trừ những yếu tố đó thì khuyến khích người lao động gián tiếp đi làm đều đặn,được thực hiện đúng “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”.
ở các đơn vị lương của người lao động trực tiếp được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp, lương lao động gián tiếp được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Theo định kỳ ghi chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ở phòng tài vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ đã phát sinh ngay tại công ty mà các đơn vị gửi lên, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và các định khoản.
VD:
Ngày 30/1/2001 căn cứ vào chứng từ về tiền lương của đơn vị kế toán tổng hợp đã tập hợp, tính và ghi sổ các định khoản phát sinh sau:
- Lương phải trả CNV đội sản xuất số 1:
Nợ TK622 32.734.000
Nợ TK627 1.633.000
Có TK334(2): 34.367.000
- Khấu trừ lương BHXH, BHYT, CPĐ, ĐP, ủng hộ, tạm ứng
Nợ TK334(2) 9.258.000
Có TK338 9.258.000
Và một số nghiệp vụ khác:
Ghi vào CTGS-TK3342 ngày 30/1/2000
Chứng từ ghi sổ.
TK3342 - Phải trả CNV - Đội sản xuất số 1.
Chứng từ ghi sổ Số: .............. Ngày 30/9/2000
Số tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương phải trả CNV
- Trực tiếp
622
334(2)
32.734.000
- Gián tiếp
627
334(2)
1.633.000
- Khấu trừ lương các khoản BHXH, BHYT, CĐP, ĐP, TK141, ủng hộ
334(2)
338
9.258.000
Cộng:
25.109.000
Kèm chứng từ gốc
Người ghi sổ
(ký, họ và tên)
Kế toán tổng hợp
(ký, họ và tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ và tên)
Hạch toán tiền lương thời gian:
Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là CBCNV ở các bộ phận phòng ban của công ty.
Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày lương tương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.
Cuối tháng các bảng chấm công ở từng phòng được chuyển về phòng kết toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Thời gian nộp bảng chấm công là trước ngày 02 của tháng sau. Kế toán căn cứ vào để tính công cho CNV khối cơ quan.
Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do nào đó vắng mặt trong thờigian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem tính công ngày đó để xem tính công ngày đó cho họ hay không.
Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Công ty còn căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của các đội xây dựng công trình trực thuộc công ty.
Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương và trưởng phòng tài vụ công ty. Khi lập xong bảng thanh toán tiền lương, kế toán một mặt phải chuyển cho phòng kế toán để tiến hành thanh toán tiền lương cho CNV.
Ta có bảng tính lương
Để hạch toán tổng hợp tiền lương, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK334 phải trả công nhân viên
TK3341 khối cơ quan.
Ví dụ:
Ngày 30/1/2000 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền từ 4 ngày 20/1/2000 tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó.
Căn cứ vào bảng thanh toán tổng hợp ký cơ quan kế toán ghi:
Nợ TK642: 106.989.000
Có TK334 : 106.989.000
- Phản ánh phần khấu trừ BHXH, BHYT, ĐP, CPĐ, tạm ứng vào lương củaCNV khối cơ quan kế toán ghi:
Nợ TK334(1) : 18.923.766
Có TK338: 18.923.766
Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau:
Chứng từ ghi sổ:
Số 19
TK334(1). Khối cơ quan quý IV.
Ngày 30/1/2000
Số tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương phải trả CNV khối cơ quan
642
334(1)
106.989.000
334(1)
338
18.923.766
Cộng
90.578.234
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Đăng ký số liệu của chứng từ vào sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ”
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
19
30
90.578.234
25
30
80.578.278
Cộng:
902.875.742
Chứng từ ghi sổ sau khi được ký duyệt, được sử dụng để ghi vào sổ cái 334
Bảng thanh toán tiền lương của đội sản xuất (lấy một đơn vị điển hình Đội 3, trang sau)
b) Thủ tục trích BHXH phải trả trực tiếp CNV
Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức...
Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai hạn, nghỉ đẻ... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH, BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
- Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế toán BHXH.
- Giấy nghiệm thu, thai sản...
- Biên bản xác nhận tai nạn lao động...
- Bản thanh toán trợ cấp lao động BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp bảng thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng. Kế toán tính ra số phải thanh toán cho người hưởng chế độ trên bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH (kèm theo chứng từ ban đầu). Căn cứ vào bảng thanh toán tiền trợ cấp BHXH kế toán lập phiếu xin tiền gửi Ngân hàng về thanh toán cho CNV. Cuối kỳ kế toán BHXH thanh toán với cơ quan BHXH về số tiền chi trả đề nghị BHXH.
3. Kế toán các khoản tính theo lương:
Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải nộp lập các bảng trừ vào lương của người lao động toàn công ty. Mức lương để tính các khoản căn cứ vào mức lương đã quy định. Vì thế số tiền trích trừ vào lương của người lao động trong công ty do BHXH, BHYT được cố định với số tiền như sau, trong các tháng. Khi người lao động nghỉ ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc trông con ốm, thì lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Duy Tùng - 24 tuổi
Tên cơ quan
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y bác sĩ ký
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận trưởng phòng
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
6
Y tế công ty
8/3/2000
ốm
5
7/1
12/1
5
Phần phía sau trang giấy này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu gửi kèm theo bảng chấm công của tổ có người nghỉ BHXH
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ trích BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền lương BHXH
1
2
3
4
15 ngày
172.000
30%
41.600
Ngày 30 - 1 - 2000
Trưởng ban BHXH Kế toán ký
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và đến cuối kỳ tiến hành lập bảng tổng hợp bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động . Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK 334 và tài khoản chi tiết của TK này gồm có :
TK 338.2 - KPCĐ
TK 338.3 - BHXH
TK 338.4 - BHYT
Căn cứ vào bảng thanh toán lương (có ghi các khoản trích theo lương của người lao động). Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ lập định khoản của TK 338 (3382, 3383, 3384)
Ví dụ :
Tháng 1 năm 2000 trích các khoản theo lương khối cơ quan của công ty
Nợ TK 642 - 1.137.000
Có TK 338.3 - 191.000
Có TK 3384 - 196.000
(Định khoản lập vào cuối tháng 3/2000 của TK 338)
Dựa vào các chứng từ ghi sổ này để ghi vào sổ cái TK338
Sổ cái (Bảng trang sau)
4. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động
Trong quá trình lao động không chỉ có nguyên khoản lương được hưởng hàng tháng tương ứng với sức lao động của mình bỏ ra mà còn có một số khoản thu nhập khác như : khen thưởng.v.v... Các khoản này sẽ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích lao động hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả lao động.
Ngoài chính sách khen thưởng thì ta còn phải nói đến chính sách sử lý vi phạm trong quá trình hoạt động. Do không làm triệt để trong quá trình xây dựng nên phân phối lương công việc bị trì trệ dẫn đến thất thoát nguồn tài chính của công ty. Vì thế quý này kết quả không được khả quan, lương của công nhân sẽ hụt so với quý trước.
Đối với khối cơ quan công ty, nếu nghỉ nhiều ngày không có lý do thì người lao động phải chịu số tiền phạt theo chế độ quy định. Nếu nghỉ quá số ngày giới hạn cao nhất người lao động có thể bị đình chỉ công tác buộc phải thôi việc. Khi nghỉ quá số ngày giới hạn về số ngày qui định nghỉ thì trưởng phòng báo cáo với phòng TC-HC phòng này theo dõi quy định phạt và lập biên bản xử lý với sự có mặt của người lao động làm chứng và dựa vào đó để định mức phạt, ghi số tiền phạt vào biên bản, khi lập biên bản và các thủ tục xong, trưởng phòng TCHC ký tên và gửi lên phòng tài vụ công ty để tiến hành thanh toán khấu trừ vào lương của người lao động. Vì quyền lợi sát sườn nên người lao động luôn phải tuân theo quy định chế độ làm việc nghiêm túc của công ty đề ra.
Việc hạch toán ghi sổ các tài khoản phạt với người lao động được tiến hành tương tự với trình tự hạch toán các khoản trích theo lương với nguyên tắc ghi giảm lương người lao động và ghi tăng các khoản thu (TK 138) cho công ty.
VD : Công ty giao cho đơn vị xây dựng sản xuất số 1 hoàn thành công trình cầu nhỏ 1 tháng nhưng đội xây dựng đã để vượt lên tháng thứ 2 . Việc thi công chậm đã làm cho công ty sai hợp đồng với bên giao công trình làm giảm quỹ lương 5.316.1999 . Xem xét nguyên nhân , ban lãnh đạo quyết định phạt giảm quỹ lương đội sản xuất số 1 là 1.500.000. Quyết định sử lý như sau :
Quyết định
Số 12................... tháng 1/2000
- Căn cứ vào phiếu giao khoán việc tháng 1/2000 cho đội sản xuất số 1.
- Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc hoàn thành của đội sản xuất số 1
- Căn cứ vàp biên bản nghiệm thu phần việc 1 tháng so với hợp đồng
Nay quyết định
Giảm quỹ lương của đội sản xuất số 1 là 4.500.000, số còn lại phân đều cho các tổ đội và ban quản lý đơn vị.
Ban giám đốc, kế toán, tổ trưởng đội sản xuất số 1 và các đội khác có trách nhiệm tiếp nhận và thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như trên
Ngày 20 tháng 1 năm 2000
Tổng giám đốc
Tổ trưởng đội sản xuất số 1 căn cứ vào bảng công lương của đội mình để quyết định phân bổ mức phạt hợp lý cho từng thành viên trong tổ. Căn cứ vào chứng từ phản ảnh nghiệp vụ trên, kế toán tại đơn vị tiến hành trừ lương của thành viên đội sản xuất số 1, ghi vào sổ theo dõi của đội.
Kế toán tổng hợp trên phòng tài vụ công ty căn cứ vào quyết định trên và các chứng từ kèm theo để ghi vào sổ CTCT sổ, sổ cái các TK có liên quan đến định khoản sau:
Trước khi có quyết định xử lý
Nợ TK 138(1): 9.316.000
Có TK 154: 9..316.000
Sau khi có quyết định số 12, kế toán ghi vào sổ sách các TK có liên quan định khoản:
Nợ TK 627 61.404.000
Nợ TK 334 9.316.000
Có TK 3381
Việc xử phạt nghiêm khắc như vậy nhằm chấm dứt tình trạng chỉ vì một số sai phạm trong công việc mà để ảnh hưởng đến tiến độ thi công và kết quả công việc của đơn vị và cơ quan.
Tóm lại, việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty Xây dựng Công trình Giao thông 874, được tiến hành ở phòng tài vụ và của công ty về việc ghi sổ và xem xét phân bổ tiền lương và chi phí lao động. Kế toán các đơn vị thành viên cũng tham gia vào việc hạch toán tiền lương nhưng có vai trò như một kế toán chi tiết tiền lương ở từng đơn vị. Việc ghi sổ sách ở đơn vị tập trung tại phòng tài vụ công ty tiện cho việc kiểm tra đối chiếu so sánh số liệu kế toán trên công ty. Đồng thời công ty luôn phải chỉ đạo, đôn đốc các đội trực thuộc để tránh tình trạng xấu đối với quá trình hoạt động công ty.
IV. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất là những chi phí cấu thành nên mỗi công trình, hạng mục công trình . Đặc thù của Công ty xây dựng công trình giao thông 874 là xây dựng các công trình, hạng mục công trình, đưường quốc lộ một cách độc lạp. Thời gian thi công 1 công trình dài, nghĩa là chu kỳ sản xuất một sản phẩm dài. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, từng hạng mục công trình, đưường.
Các loại chi phí sản xuất diễn ra tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874.
Phương pháp phân loại. Để phân loại các chi phí diễn ra tại doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm và nội dung mục đích của từng loại chi phí và phân loại.
Doanh nghiệp được phân loại làm 3 loại chi phí
- Chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí dùng để mua nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ thi công công trình.
- Chi phí chung bao gồm những chi phí:
Tiền lương các đội trưởng, kỹ sư, kế toán công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí thê máy thi công sữa chữa tiền công nhân sử dụng máy thi công.
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm những chi phí khá không nằm trong chi phí trên.
+ Quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục ở trên. Đối với mỗi công trình được tập hợp riêng theo từng khoản mục.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở các công trưường bao gồm mua nguyên vật liệu thi công công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với những máy móc của Công ty. Chi phí máy thi công là tiền lương phải trả cho công nhân vận hành máy và chi phí duy tu bảo dưỡng sữa chữa máy thi công. Tiền lương của công nhân vận hành máy thi công cũng được tính theo ca máy.
Dựa theo đánh giá của bên xây dựng ban hành hoặc đánh giá thực tế. Đối với những máy móc phải thuê ngoài. Tiền máy thi công bao gồm tiền thuê máy, tiền lương công nhân vận hành máy, tiền bảo dưỡng, sữa chữa máy móc. Trong đó tiền máy và tiền lương công nhân vận hành máy cũng được tính theo ca máy.
Ví dụ: Công trình Cầu Giẽ đã tập hợp được chi phí máy thi công như sau:
Nợ TK 627 (6273) 274.927.000
Có TK 111: 274.927.000
Chi phí khác bao gồm những chi phí khác thưường được thanh toán bằng tiền mặt. Là chi phí như hội nghị bàn cho công tác sản xuất chi phí và nghiệm thu khối lượng.
Ví dụ: Công trình Cầu vượt tập hợp chi phí khác như sau:
Nợ TK 627 (6273) 76.259.000
Có TK 111 76.259.000
Bảng chi phí sản xuất và giá thành xây lắp năm 2000
Phương pháp kết chuyển chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp được kết chuyển sang TK 154.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154 17.643.087.135
Có TK 621 17.643.087.135
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 3.293.343.652
Có TK 622 3.293.343.652
Kết chuyển chi phí chung
Nợ TK 154 2.271.539.949
Có TK 627 2.271.539.949
(Từ những bút toán trên kế toán tổng hợp tiến hành vào sổ cái TK 154 chi tiết cho từng công trình)
Đánh giá sản phẩm làm dở
Công ty xây dựng công trình giao thông 871tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở, khi kết thúc 1 năm tài chính, đối với những công trình chưa kết thúc. Công ty lập một ban xác định khối lượng đã hình thành và khối lượng còn dở dang.
Bảng xác nhận khối lượng xây lắp dở dang để xác định chi phí nguyên vật liệu, nhân công dở dang kỳ sau.
Từ đó xác định được chi phí đở dang cuối kỳ đến xác định chi phí dở dang đầu kỳ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành. Đối tượng chi phí sản xuất là các công trình đường. Vì vậy đối tượng tính giá thành cũng là các công trình, đường.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Kết quả kinh doanh lãi (+) lỗ (-) = Tổng chi phí - Giá thành dự toán
SPXLHT (doanh thu)
Ví dụ : Để xây dựng hạng mục công trình đưường quốc lộ với tổng chi phí 9.615.469.954 nhưng công ty chỉ dự toán giá thành SPXLHT là 9.892.296.759. Vậy kết quả kinh doanh của công trình được tính như sau :
Kết quả kinh doanh = 9.615.469.954 - 9.892.296.759
= 167.813.881
Sổ cái
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: 1000đ
Ngày tháng GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
...
...
Số dư đầu tháng
...
...
...
21/2
23
Nhân công quốc lộ 9
741.856.625
27/2
30
Nhân công quốc lộ 6 Hà Đông
387.349.000
Cộng
V. Kế toán thành phần lao vụ đã hoàn thành
Như ta đã biết, công ty xây dựng công trình giao thông 874 có nhiệm vụ chính là xây dựng thi công cầu, đường và các công trình. Vì vậy sản phẩm ở đây là các công trình đã hoàn thành. Sau khi kết thúc một công trình, công ty bàn giao cho bên chủ đầu tư. Khi đó việc đưa vào sử dụng ở đây thuộc quyền của chủ đầu tư.
VI. kế toán về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 chủ yếu được thi công dưới hình thức đấu thầu, chỉ định thầu. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Chính vì thế khi đã hoàn thành công trình, công ty chỉ tiến hành bàn giao cho bên chủ đầu tư (gọi tắt là bên A)
Công ty cũng không phải lập bộ phận tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm ở đây là các công trình đã hoàn thành
Việc tiêu thụ sản phẩm ở đây của công ty là việc bàn giao cho bên A để đưa công trình vào sử dụng.
Các chỉ tiêu kinh tế về tổng doanh thu.
Doanh thu của mỗi công trình được xác định trên giá trị hợp đồng ký giữa 2 bên.
Dựa vào hợp đồng kế toán về bản quyết toán công trình, hai bên xác định được giá trị cụ thể công trình đó.
Khi hoàn thành một giai đoạn thi công hoặc một hạng mục công trình bên thi công (công ty) sẽ được tạm ứng một số tiền mặt nhất định theo thoả thuận giữa hai bên.
Khi kết thúc công trình bàn giao cho bên A dựa vào bảng quyết toán được thoả thuận giữa hai bên, số tiền đã tạm ứng trong quá trình thi công. Hai bên xác định số tiền cần phải thanh toán.
Ví dụ : Công trình cầu Giẽ khi hoàn thành song cải tạo nhà cửa được tạm ứng trước với số tiền 200.000.000 đ
Tổng giá quyết toán : 9.000.000.000 đ
Vậy số tiền cần phải thanh toán
9.000.000.000 đ - 200.000.000 đ = 8.800.000.000 đ
VII. Kế toán các loại vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt tại quỹ, tại bộ phận kế toán. Nhật ký quỹ tiền mặt, báo cáo thu chi tồn quỹ.
ở công ty xây dựng công trình giao thông 874 việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc quy định, các chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước . Cụ thể
a. Nguyên tắc tiền tệ thống nhất : Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Việt Nam để phản ánh (VNĐ)
b. Nguyên tắc cập nhật : Kế toán phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo ngoại tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị....)
c. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ : Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trưường liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra “đồng Việt Nam” thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ.
Theo chế độ hiện hành, công ty chỉ được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ chữ ký của người thu , người nhận , người cho phép nhập, xuất quỹ (giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng). Sau khi đó sẽ nhận được 1 phiếu thu hoặc phiếu chi để vào chứng từ. Cuối ngày, căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán ghi sổ.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thưường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, điều hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết. Với vàng, bạc, đá quý, nhậnký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, kỹ quỹ trên dấu niêm phong.
Công trình
Cầu giẽ
Phiếu chi
Ngày 31 - 12 - 2000
Số :
Mẫu số 1069TC/QĐ/CSTC
Nợ TK 136(2)
Có TK 111
Họ và tên người lĩnh tiền : Duy Tùng
Địa chỉ : Phòng tài vụ công ty
Lý do chi tiền : Rút tiền cho vay theo hợp đồng
Số tiền : 75.000.000 đ
Viết bằng chữ : Bẩy mươi nhăm triệu đồng chẵn.
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền : Bẩy mươi nhăm triệu đồng chẵn
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Công trình
Cầu giẽ
Phiếu thu
Ngày 31-12-2000
Số :
Mẫu số 1062TC/QĐ/CSTC
Nợ TK111
Có TK131
Họ và tên người nộp tiền : Duy Tùng
Địa chỉ : Công trình Cầu Giẽ
Lý do nộp tiền : Nộp tiền khối lượng còn lại khối lượng xi măng
Số tiền : 4.000.000 đ
Viết bằng chữ : Bốn triệu đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nộp đủ số tiền : Bốn triệu đồng chẵn
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Sau khi đã lập phiếu thu, phiếu chi xong thủ quỹ và kế toán thanh toán theo dõi hợp đồng trên sổ quỹ tiền mặt.
Để theo dõi số lượng tiền tồn quỹ, mẫu bố tồn quỹ trên sổ như sau là đúng
Ví dụ : Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
Sổ cái TK111
Tổng công ty XDCTGT8
Công ty XDCTGT874
****
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
Vinh, ngày 31 tháng 12 năm 1999
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
Năm 2000
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2000, chúng tôi gồm có
1. Ông Nguyễn Văn Thụ Trưởng phòng kế toán
2. Bà Nguyễn Thị Hương Kế toán thanh toán
3. Bà Võ Thị Cần Thủ quỹ
Chúng tôi tiền hành kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế tồn đến ngày 31 tháng 12 năm 1999 là : 75.577.777,00 đồng. Gồm các loại tiền sau :
Loại tiền 50.000 đồng x 1.500 tờ = 75.000.000,00 đồng
Loại tiền 20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT271.doc