Đề tài Thực hiện dich vụ giao nhận theo hợp đồng uỷ thác của Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An )

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

Giới thiệu chung về công ty giao nhận

Chương I Giới thiệu chung về giao nhận

1. Chức năng của người giao nhận

2. Vai trò của người giao nhận

a. Môi giới Hải Quan

b. Đại lý

c. Người gom hàng

d. Người chuyên chở

e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức

3. Trách nhiệm của người giao nhận

Chương II Thực hiện dich vụ giao nhận theo hợp đồng uỷ thác

1. Hợp đồng kinh tế

2. Các bước tiến hành

a. Nhận các chứng từ cần thiết từ người nhập khẩu( người uỷ thác)

b. Lên hãng tàu đổi B/L lấy D/O

c. Khai báo Hải Quan

d. Lấy hàng tại cảng

e. Thu xếp chở hàng về kho của người nhập khẩu

Chương III tính toán các chi phí cần thiết

1. Chi phí làm hàng

2. Chi phí gián tiếp

3. Bảng chi phí

4. Quy trình thực hiện

Kết luận

 

 

 

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2685 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực hiện dich vụ giao nhận theo hợp đồng uỷ thác của Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian thực hiện cụ thể. Trong trường hợp người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý, các lỗi lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là: - Giao nhận không đúng chỉ dẫn. - Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn - Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan. - Chở hàng giao sai nơi quy định. - Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng. - Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về người và tài sản mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên người giao nhận không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của người thứ ba như người chuyên chở hay người giao nhận khác...nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận. Đặc biệt khi la đại lý thì người chuyên chở phải tuân thủ theo điều kiện kinh doanh chuẩn của mình. Khi là người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,của người giao nhậnkhác...mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể hành vi của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật của các phương thưc vận tải liên quan quy định. Người chuyên chở thu tiền của khách hàng theo giá cả dịch vụ chứ không phải là tiền hoa hồng. Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận chuyển của mình mà còn trong trường hợp anh ta là người thầu chuyên chở. Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như: đóng gói, lưu kho , bốc xếp , phân phối...thì người giao ngận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như người chuyên chở. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau: + Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác. + Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp. + Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá. + Do chiến tranh, đình công. + Do các trường hợp bất khả kháng(tuy nhiên người giao nhận phải chứng minh được điều này). Ngoài ra người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi mà lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình Điều 169-Các trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận 1. Người làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây: Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền. Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền. Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa. Do khuyết tật của hàng hóa. Do có đình công Các trường hợp bất khả kháng. 2. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác. Điều 170-Giới hạn trách nhiệm - Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng. - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình gây ra. - Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo giá thị trường; nếu không có giá thị trường thì tính theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng. - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật, ngày lễ) kể từ ngày giao hàng. + Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng. 4. Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận 4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Bình An - Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container). - Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của Cảng như: +Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report) +Biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report) +Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo) +Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai (Certificate of shortover landed cargo)… - Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận vận tải 4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi giao hàng xuất khẩu đóng trong container a. Các giấy tờ cảng phải được cung cấp trước khi tiến hành xuất khẩu: Cargolist – Bảng liệt kê hàng hóa Export License – giấy phép xuất khẩu nếu có Shipping order – Lệnh xếp hàng Shipping note – thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu: - Nhận được cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng phương tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi dành cho hàng xuất khẩu. - Hàng sẽ được xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trước khi cẩu hàng lên tàu, nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container vào “tally report” (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ hàng lên tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó – Mate’s Receipt do thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF). 4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container a. Chuẩn bị để nhận hàng - Lập phương án giao nhận hàng - Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp. - Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận tay ba ngay dưới cần cẩu của cảng. b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu - Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng). - Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container). - Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn tàu * Hàng không lưu kho, bãi cảng Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải. * Hàng phải lưu kho bãi cảng - Cảng nhận hàng từ tàu: + Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu + Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận + Đưa hàng về kho bãi cảng - Cảng giao hàng cho chủ hàng + Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn gốc O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo Hải quan và nộp thuế nhập khẩu. + Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai + Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O). + Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu xuất kho. + Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao hàng cho chủ hàng. c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của cảng - Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record - Thư dự kháng – Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note of claim) - Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR) - Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo (ROROC). - Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai – Certificate of shortover landed Cargo (CSC) 4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng - Kiểm tra bên ngoài container + Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển… không được bỏ qua vết nứt nào. + Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng. + Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo. + Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ phận chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo. + Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong container trước đó. - Kiểm tra bên trong container + Container bên trong phải không có hư hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch sẽ hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải sạch, khô, không có rác rưởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trước để lại). + Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải được kiểm tra riêng. + Các chốt giá đỡ.. dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ. 4.5.Kiểm tra container trước và sau khi rút hàng a. Kiểm tra container trước khi rút hàng - Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải được ghi lại để sau này tra cứu. - Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ hư hỏng nào đều có thể ảnh hưởng đến hàng bên trong và đều phải được ghi lại đầy đủ. - Trước khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt hàng nguy hiểm). b. Kiểm tra container sau khi rút hàng - Khi container đã được rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu hư hỏng phải sửa chữa lại. Chương II. Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá Căn cứ theo hợp đồng kinh tế được giao kết giữa công ty TNHH Thịnh Vượng và công ty Cổ phần Bình An, công ty Cổ phần Bình An được sự uỷ quyền của công ty TNHH Thịnh Vượng sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng số 504355873, ngày 25/03/2008 1. Hợp đồng Kinh tế Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK) Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005 - Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày 31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế. Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005 Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về bốc xếp, vận chuyển và giao nhận - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên Hôm nay 25 tháng 03 năm 2008 tại công ty TNHH Thịnh Vượng, chúng tôi gồm Bên A: Công ty TNHH Thịnh Vượng Địa chỉ: 132 Q ận II ,Bà Tr ưng, Hà Nội, Việt Nam Tel: 04 0845666/ Fax: 04 0845666 Tài khoản số: 12325222 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Mã thuế: 12151222222 Do Bà: Nguyễn Hồng Ngát - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện Bên B: Công ty Cổ phần Bình An Địa chỉ: Số 05,V õ Thị S áu - Hải Phòng Tel: 0313456789/Fax: 031885556 Mã thuế: 02000225555 Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân - Hải Phòng Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc - đại diện Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau: Nội dung các dịch vụ uỷ thác Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để xuất khẩu lô hàng sau: Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG Số lượng: 800 chiếc Đơn giá: 200 USD/chiếc Thành tiền: 960.000USD Tổng giá trị lô hàng là một trăm sáu mươi ngàn đô la Mỹ Hàng phải được giao, nhận được trong container chậm nhất vào ngày 20/04/2008 Cảng xếp hàng: Cảng OXAKA - JAPAN Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng Hải Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và các đơn vị liên quan). Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A chỉ định) Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng 1. Trách nhiệm của bên A: - Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,... - Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời gian. Trường hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí (lưu kho, lưu bãi, lưu vỏ cont..)bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã ứng trước theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh). - Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu việc giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu(300.000đ/xe 40'/ngày chịu(300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ) - Trường hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do bên A chịu) - Thanh toán cho bên B cước phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trước nếu có và đã được bên A thống nhất với bên B. 2. Trách nhiệm của bên B - Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng. - Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra hư hao, mất mát (do chủ quan bên B gây ra) bên B phải bồi thường cho bên A theo giá thị trường tại thời điểm đó. Trường hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thường tổn thất. - Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ quan, an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A Điều 3: Cước phí và hình thức thanh toán 1. Cước phí: Cước phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ, giám định kẹp chì, vận tải, thuế VAT..), trường hợp có lệ phí giám định chất lượng, lệ phí hải quan, phí lưu cont, lưu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện hành của các cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi). 2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân hàng 3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện VAT) và các chứng từ có liên quan khác. 4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá đơn. Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định của Ngân hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận. Điều 4: Điều khoản chung Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên tinh thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trường hợp không thể thoả thuận được, buộc phải đưa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà án kinh tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải chịu các chi phí. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có hiệu lực thi hành kểt từ ngày 25/03/2008. Hải Phòng ngày 25/03/2008 Địa diện bên A Đại diện bên B (đã ký) (đã ký) Hình thức của giấy uỷ quyền như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIấY Uỷ QUYềN Kính gửi: - Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng Khu vực I -Đại lý hãng t àu -Các cơ quan hữu quan Công ty TNHH Thịnh Vượng uỷ quyền cho: Công ty Công ty Cổ phần Bình An (VICONSHIP) Địa chỉ: Số 05, võ thị S áu - TP Hải Phòng Được thay mặt chúng tôi làm việc với Hải quan Hải Phòng, hãng tầu và các cơ quan hữu quan làm các chứng từ liên quan phục vụ cho việc nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản được ký giữa công ty TNHH Thịnh Vượng và công ty KYMOTO Co...,LTD - 326 OXAKA, TOKYO, Japan.Được ký và ký sao y, đóng dấu và khai báo các chứng từ liên quan đến lô hàng nêu trên. Kính mong các quý cơ quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ Giấy uỷ quyền này có giá trị đến ngày 10/05/2008 Xin chân thành cảm ơn! Công ty TNHH Thịnh Vượng Hà Nội ngày 25/03/2008 Tổng giám đốc: Nguyễn Hồng ngát Sau khi được sự uỷ thác của công ty TNHH Thịnh Vượng, công ty Công ty Cổ phần Bình An nhanh chóng thực hiện những thủ tục cần thiết để hoàn tất công việc được uỷ thác. Trong trường hợp lô hàng được nhập khẩu theo giá LCL công ty Công ty Cổ phần Bình An phải thực hiện những công việc sau: 2.CáC CÔNG ĐOạN Tổ Chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cảng nhập khẩu của người giao nhận 2.1- Nhận hàng và đóng hàng. Người giao nhận theo sự uỷ quyền của chủ hàng tiến hành nhận hàng từ người bán và đóng hàng vào container. Trước tiên phải liên lạc với hãng tàu và tiến hành mượn vỏ container. Sau đó đến đại lý của hãng tàu tại nước xuất khẩu nhận vỏ container và vận chuyển đến kho người bán và tiến hành đóng hàng vào container. 2.2 -Vận chuyển hàng về cảng đích. - Sau khi đóng hàng người giao nhận giao HB/L cho ngươì gửi hàng (người xuất khẩu)(người gửi hàng) vận chuyển các container hàng đến cảng xếp để xếp hàng lên tàu.Sau khi xếp hàng lên tàu nhận MB/L từ người chuyên chở. - Trứơc khi giao hàng cho ngươì chuyên chở, thì người giao nhận phải liên lạc với hãng tàu để biết lịch tàu và tiến hành đăng ký lưu cước với hãng tàu. - Tiến hành làm các thủ tục để nhập khẩu lô hàng tại nước xuât khẩu. - Mua bảo hiểm cho lô hàng. 2.3- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng. Để có thể nhận hàng từ người vận chuyển và làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, người giao nhận phải kiểm tra chứng từ đầy đủ và chính xác. Bộ chứng từ đầy đủ với mặt hàng Ti Vi phải gồm: 1, Tờ khai hàng nhập khẩu ( 01 bộ đã ký ) 2, Hợp đồng thương mại ( 01 bản sao ) 3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản gốc + 01 bản sao ) 4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao ) 5, C/O ( nếu có 01 bản gốc ) 6, giấy phép kinh doanh ( 01 bản sao ) 7, L/C ( nếu thanh toán bằng thư tín dung chứng từ 01 bản sao ) 8, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá ( 01 bản gốc ) 9, Giấy uỷ quyền nhận hàng ( 01 bản gốc ) 10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc ) 11, vận đơn ( 01 bản gốc ) Sau khi kiểm tra số lượng và nội dung bộ chứng từ ta tiến hành khai hàng hoá nhập khẩu vào tờ khai nếu chủ hàng chưa khai. 2.4- Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O. Trước tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại lý hãng tàu chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin từ đại lý hãng tàu, ta có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ hàng chuẩn bị nhân lực và kho hàng để nhận hàng từ người giao nhận. Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc ta cần phải xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng. Do người giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng mới dỡ hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mượn vỏ container. Thủ tục mượn vỏ container của hãng tàu để đưa về kho của chủ hàng tiến hành bằng người giao nhận điền vào phiếu mượn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền cước vỏ. Chú ý việc mượn vỏ container này được hãng tàu miễn phí trong 5 ngày. Ngoài thời hạn này phải trả phí lưu container theo ngày cho hãng tàu. 2.5- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng. Trước khi ra chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu ta phải chuẩn bị chứng từ sau: 1, Bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( 01 bộ ) 2, hợp đồng thương mại ( 01 bộ ) 3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản bốc + 01 bản sao ) 4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao ) 5, C/O ( 01 bản gốc ) 6, Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hoá nhập khẩu ( 01 bản gốc ) 7, L/C ( 01 bản gốc ) 8, D/O ( 01 bản gốc ) 9, B/L ( 01 bản sao ) 10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc ) Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ. Tiếp đó bộ chứng từ được đưa đến bộ phận tính lệ phí làm thủ tục hải quan. Công việc tiếp theo là đăng ký kiểm hóa cho lô hàng vào sổ đăng ký kiểm tra của hải quan. 2.6- Kiểm tra. Để hải quan tiến hành kiểm tra lô hàng ta phải đội thủ tục hành hoá xuất nhập khẩu của cảng để đằng ký với đội thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu. - Sau đó ta yêu cầu nhân viên phụ trách về việc tra container của cảng để tra vị trí của các container hàng đẻ ta xác định được vị trí của chúng. - Đưa “ Giấy đăng ký kiểm hoá “ cho bộ phận khai thác của cảng cùng vị trí của các container của ra trên cảng để họ tiến hành đưa các container đó về khu vực kiểm hoá của cảng. Khi các các nhân viên kiểm hoá của hải quan đến ta cùng họ tiến hành kiểm hoá lô hàng. - Việc kiểm hoá bắt đầu bằng việc kiểm tra số container và số chì thực tế so với các chứng từ - Với lô hàng Ti Vi tỷ lệ kiểm tra hàng hoá thường là 10% chủ yếu cơ quan hải quan kiểm tra về sự chính xác của số lượng hàng được khai báo. - Khi kiểm hoá, ta tiến hành rút 1 số thùng hàng theo yêu cầu của nhân viên hải quan và chú ý cách sắp xếp hàng trong container để nhanh chóng cùng nhân viên kiểm tra số lượng hàng trong mỗi container. - Sau khi kết thúc việc kiểm hoá ta phải đóng container và kẹp lại chì bàn gia các container này cho bộ phận giao nhận kiểm hoá cảng. Các nhân viên giao nhận kiểm hoá cảng sẽ ghi số cont và số chì mới kẹp lại vào phiếu và đưa lại cho ta một phiếu. 2.7- Hải quan kiểm tra tính thuế cho lô hàng Sau khi hoàn tất công đoạn kiểm hoá ta quay lại cơ quan hải quan để cùng cơ quan hải quan tính thuế cho lô hàng. - Tiếp theo cơ quan hải quan sẽ phát ra tờ thông báo thuế cho lô hàng. - Ta fax tờ thông báo thuế cho chủ hàng. Chủ hàng có thể xin nợ thuế hoặc nộp ngay. Nếu nộp thuế ngay thì ta cầm thông báo thuế đến kho bạc ( theo thoả thuận người giao nhận có thể ứng tiền nộp cho chủ hàng ). Nộp thuế hộ chủ hàng, trường hợp nhập khẩu lô hàng này do số tiền thúe khá lớn nên chủ hàng xin nợ thuế. - Thủ tục hải quan hoàn thành bằng việc cơ quan hải quan ký xác nhận và đóng dấu “ đã hoàn thành thủ tục hải quan “ vào tờ khai hải quan cơ. Cơ quan hải quan giữ lấy 1 bản, tờ khai hải quan và giao cho ta bộ chứng từ hàng hoá cùng một bản tờ khai hải quan còn lại. 2.8- Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả các phí nâng hạ container. Sau khi trả phí nâng hạ container, ta nhận lại phiếu giao hàng D/O của hãng tàu. Ta mang D/O của hãng tàu sang đại diện của hãng tàu ở cảng ( phụ trách việc giao nhận container của hãng tàu ở cảng ) để đổi D/O của hãng tàu lấy phiếu giao nhận container của cảng. 2.9- Giao phiếu giao nhận container của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe lấy hàng. Lái xe phải đưa xe vào cảng để lấy các container hàng chở về kho chủ hàng. Khi vào cảng của cảng lái xe phải xuất trình phiếu giao nhận container và tờ khai hải quan đã có dấu thông quan cho bảo vệ cảng và hải quan. 2.10- Đưa hàng về kho chủ hàng. Lái xe chở các container hàng lên kho chủ hàng giao cho chủ hàng cùng tờ khai hải quan của lô hàng. Việc đưa hàng lên kho chủ hàng phải được người thông báo chính xác cho chủ hàng về thời gian để chủ hàng sắp xếp nhân lực rút hàng ra khỏi container. Người giao nhận cũng cần phải thoả thuận với chủ hàng về khoảng thời gian chủa hàng rút hàng ra khỏi container để lái xe chở container rỗng về trả vỏ lại cho hãng tàu. 2.11- Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu. Sau khi lái xe chở cont hàng lên kho chủ hàng để rút hàng xong cần chở container rỗng về trả cho hãng tàu. Việc trả vỏ các container rỗng của lô hàng này theo quy định của hãng tàu. Khi trả vỏ container rỗng ở nơi trả phải xuất trình phiếu giao nhận cont bởi trên đó có quy định nơi trả vỏ Tiếp theo ta phải làm thủ tục trả vỏ tại văn phòng của cảng nơi trả vỏ. Đại diện của hãng tàu tại cảng nơi trả sẽ xác nhận việc trả vỏ của người giao nhận bằng giấy giao nhận container tại cảng. 2.12- Quay lại hãng tàu lấy tiền cước mượn vỏ container. Sau khi các xác định trả vỏ của cảng nơi nhận vỏ, ta quay lại hãng tàu xuất trình phiếu giao nhận container và giấy xin mượn vỏ để lấy lại tiền cước mượn cỏ container. Quy trình giao nhận lô hàng kết thúc tại đây. 3. Quy trình giao nhận lô hàng Nhập khẩu Người giao nhận Xuất khẩu Đại lý của NGN ở nước xK (12) (2) (6) HĐMBNT (9) (11) (7) (1) (8 (10) (5) (5) (5) (5) (3) (4) Hãng tàu 3.1Giải thích quy trình Người nhập khẩu ký hợp đồng uỷ thác vận chuyển và làm các thủ tục nhập khẩu lô hàng cho người giao nhận. Người nhập khẩu uỷ thác cho đại lý của mình ở nước nhập khẩu nhận hàng và ký kết hợp đồng vận chuyển. Đại lý của người giao nhận ở nước xuất khẩu đặt chỗ ở hãng tàu. Nhận được xác nhận và lệnh cấp vỏ cont rỗng của hãng tàu. Nhận hàng tại bãi CY và đóng hàng vào cont, cấp HB/L cho người gửi hàng (người XK) Giao hàng cho người vận chuyển và lấy MB/L. Người XK chuyển H/BL cho người NK Đại lý của người Giao nhận ở nước xuất khẩu chuyển MB/L cho người Giao nhận ở nước NK để làm các thủ tục nhận hàng với hãng tàu. Xuất trình MB/L cho người vận chuyển để nhận hàng. Người vận chuyển giao hàng cho người Giao nhận tại bãi CY. Người Giao nhận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập lớn - Giao nhận hàng tại công ty Bình An.doc
Tài liệu liên quan