Đề tài Thực tập tại công ty khai thác công trình thủy lợi Liễn Sơn - Trạm bơm Bạch Hạc

-Vùng tiểu dự án trạm bơm Hạc có toạ độ địa lý:

+Vĩ độ bắc: 21012’33’’ - 210 21’14’’

+ Vĩ độ Đông: 105026’52’’ - 105042’30’’

-Vùng tiểu dự án nằm trong hệ thống thuỷ nông Liễn Sơn có vị trí:

+ phía Bắc:giáp các xã Hoàng Lâu-Vân Hội huyện Tam Dương.

+ phía tây:giáp sông Phó Đáy,và sông Lô

+ phía Đông:giáp phường Đồng Tâm thành phố Vĩnh yên.

+ Phía Nam :giáp với thị trấn huyện Yên Lạc

 

doc38 trang | Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại công ty khai thác công trình thủy lợi Liễn Sơn - Trạm bơm Bạch Hạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phần I : TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU I.Vị trí địa lý, diện tích 1. Vị trí địa lý -Vùng tiểu dự án trạm bơm Hạc có toạ độ địa lý: +Vĩ độ bắc: 21012’33’’ - 210 21’14’’ + Vĩ độ Đông: 105026’52’’ - 105042’30’’ -Vùng tiểu dự án nằm trong hệ thống thuỷ nông Liễn Sơn có vị trí: + phía Bắc:giáp các xã Hoàng Lâu-Vân Hội huyện Tam Dương. + phía tây:giáp sông Phó Đáy,và sông Lô + phía Đông:giáp phường Đồng Tâm thành phố Vĩnh yên. + Phía Nam :giáp với thị trấn huyện Yên Lạc 2. Diện tích khu vực tưới Phạm vi phụ trách tưới của trạm bơm Bạch Hạc co liên quan đến địa giới hành chính chủ yếu của 2huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. -diện tích đất tự nhiên nằm trong vùng dự án: 9220 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp: 7.437 ha - Đất trồng lúa và mầu: 7.137 ha - Đất trồng cây lâu năm: 30 ha - Đất nuôi trồng thuỷ sản: 270 ha Đất phi nông nghiệp: 1.777 ha Đất chưa sử dụng: 6 ha -Trạm bơm Bạch Hạc đảm nhiệm tưới: 3840 ha. II. Điều kiện khí tượng 1.Tài liệu mưa tháng cho các năm gần đây nhất : B¶ng thèng kª lîng ma tr¹m vÜnh yªn tõ n¨m 1959-2003   Th¸ng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Tæng   N¨m                1959  28.4  4.8  41.5  72.4  160  107.6  462.2  259.3  171.8  4  5  1.3  1,318   1960  30.4  5.6  42.7  4.1  85.6  93.5  420.9  474  451  91.7  22.6  1.5  1,724   1961  4.5  12.9  27.3  103.6  104.9  201  50.2  472.2  325.6  145.6  157.9  26.4  1,632   1962  12.7  11.9  8  96.2  298.2  518.3  139  174.4  144.3  9.7  25  0.3  1,438   1963  2.2  23.5  38.4  59.4  117.4  125.8  357.6  326.9  205.1  171.8  132.5  15.3  1,576   1964  13.7  9.7  61.3  204.3  87.4  294  344.6  257.1  243.6  184.6  32  30  1,762   1965  3.8  39.9  17.3  212.4  283.4  333.1  237.7  68.6  222.4  162.7  52.4  75.5  1,709   1966  22  8  14  135.5  108.4  286.2  157  327.7  62.6  131.3  27.7  6.7  1,287   1967  13  41  8  78  115  205  145  152  261  6  23  12  1,059   1968  8  51  15  114  170  309  170  440  178  114  39  2  1,610   1969  25  17  16  78  118  137  229  247  237  82  45  0  1,231   1970  16  22  59  44  438  381  138  250  122  58  12  9  1,549   1971  31  9  10  112  154  166  605  516  58  294  0  3  1,958   1972  11  14  35  90  431  62  207  560  158  47  65  0  1,680   1973  10  0  102  156  150  185  293  350  500  92  7  0  1,845   1974  12  9  64  144  76  291  269  172  73  260  22  6  1,398   1975  81  12  47  165  236  382  167  442  358  244  29  0  2,163   1976  43  54  14  188  196  152  124  548  131  189  57  0  1,696   1977  68  3  13  26  19  235  247  123  136  129  59  18  1,076   1978  32  20  10  31  243  569  182  317  349  381  28  0  2,162   1979  37  76  28  67  176  288  140  340  252  6  0  0  1,410   1980  0  0  0  41  250  219  485  449  221  88  41  0  1,794   1981  5  0  55  98  117  159  124  186  75  189  49  0  1,057   1982  0  0  78  145  94  200  478  86  162  256  0  0  1,499   1983  63  32  88  72  68  119  160  114  258  243  91  22  1,330   1984  0  0  9  124  109  635  219  387  139  114  245  8  1,989   1985  0  51  16  143  87  140  162  317  308  62  97  0  1,383   1986  0  0  0  126  211  158  149  141  108  93  50  0  1,036   1987  20  10  0  124  145  168  159  245  151  95  122  0  1,239   1988  22  24  18  11  107  156  165  254  74  180  0  0  1,011   1989  39  0  95  15  298  273  216  121  73  158  0  0  1,288   1990  0  28  67  26  193  294  282  78  398  19  120  0  1,505   1991  0  0  68  25  146  438  272  240  47  33  102  15  1,386   1992  41  47  15  40  73  411  238  87  89  0  12  40  1,093   1993  0  48  22  12  206  82  240  305  292  0  26  0  1,233   1994  5  39  103  38  257  466  389  355  182  120  0  29  1,983   1995  28  8  22  18  63  166  147  326  53  52  47  0  930   1996  0  0  165  55  138  234  365  279  131  91  180  0  1,638   1997  12  24  121  173  105  168  483  255  99  193  6  7  1,646   1998  0  12  29  20  95  313  109  52  75  60  4  14  783   1999  9  5  9  80  172  252  148  179  69  227  102  90  1,342   2000  12  14  26  47  176  120  284  224  102  221  5  0  1,231   2001  13  19  135  64  115  360  224  315  119  79  31  5  1,479   2002  27  9  2  35  192  238  200  200  195  103  54  27  1,282   2003  38  30  4  58  135  189  280  368  154  14  0  4  1,274   2004  38  17  56  139  114  168  231  166  97  0  15  9  1,050   2005  5  22  49  87  42  152  247  167  291  20  83  40  1205   2006  0  9  17  22  153  194  144  396  92  24  100  0  1,151   2007  0.0  31.0  48.0  51.0  69.0  134.0  151.0  208.0  143.0               Lượng mưa bình quân nhiêu năm trạm Vĩnh Yên (1975-2005) Lượng mưa bình quân nhiêu năm : 1.523mm. Lượng mưa năm lớn nhất : 2.393mm (1984.) Lượng mưa năm nhỏ nhất : 1.123mm (1995.) Th¸ng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  N¨m   T. b×nh  25.4  26.3  45.9  85.3  162.9  253.8  262.1  285.2  180.8  119.8  57.3  18.3  1523   Max  71.9  102.9  173.3  236.5  313.3  496.8  521.5  698.3  396.7  454.9  245.2  93.2    N¨m  1975  1989  1996  1982  1975  1991  1980  1976  1978  1978  1984  1999    Min  4.9  3.4  10.2  13.6  34.0  130.2  113.1  58.4  56.2  1.4  0  0    N¨m  1980  1991  2003  1988  1977  1993  1998  1998  2004  1992  2003  2000    2.Tài liệu về nhiệt độ, độ ẩm, bốc hơi, gió, dông, sương muối, mưa đá, nắng. 2.1 Nhiệt độ không khí: -nhiệt độ bình quân nhiều năm: 23,90C -mùa khô từ tháng 11 năm trước tới tháng 4năm sau,nhiệt độ trung bình nhiều năm là 19,60C thấp nhất vào tháng 1 có nhiệt độ trung bình : 14 0C, tháng 12 năm 1982 thấp nhất : 4,4 0C -mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 co nhiệt độ trung bình là 27,8 0C ,cao nhất là các tháng5,6,7. Nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm trạm Vĩnh yên (1975-2005) tháng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Năm   Nhiệt độ  16.8  17.9  20.5  24.3  27.6  29.1  29.2  28.7  27.7  25.2  21.6  18.3  23.9   2.2 Độ ẩm không khí: -Độ ẩm vùng tiểu dự án khá cac, độ ẩm trung bình nhiều năm đạt 82%,độ ẩm cao thường xẩy ra vào các tháng 3,4 với mức trung bình là 84% , thấp vào tháng 11,12 với 78% Đặc trung độ ấm tương đối trung bình trạm Vĩnh Yên(1975-2005) Đặc điểm  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Năm   Độ ẩm trung bình  82  83  84  85  82  81  82  84  82  81  79  78  81.9   2.3Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm của vùng dự án khá lớn,bình quân đạt 872mm,năm 1997 có lượng bốc hơi cao nhất 1073mm,thấp nhất năm 2004 là 734mm. Lượng bốc hơi tại các tháng trong năm trạm Vĩnh yên (1975-2005) Tháng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Năm   Trung Bình  56  55  57  65  90  92  85  73  79  77  72  71  872   2.4 Về nắng: -Vùng tiểu dự án có số giờ năng trong năm bình quân là 1585,4h , năm 1987 có số giờ nắng lớn nhất 1946h , thấp nhất năm 1997 là 1300h. Số giờ nắng hàng tháng của trạm Vĩnh yên trong nhiêu năm(1975-2005) Tháng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  Năm   Số giờ năng Trung Bình  67  52  51  95  166  174  192  182  187  155  141  123  1585   III. Điều kiện thuỷ văn Đặc đỉêm hệ thống sông ngòi nội địa và ngoại địa 1.1. sông lô theo tài liệu của cục đê điều – bộ nông nghiệp & ptnt, sông lô bắt nguồn từ tỉnh vân nam trung quốc chảy qua tỉnh hà giang, tuyên quang, phú thọ về tới trạm thuỷ văn việt trì có chiều dài khoảng 500km, sông lô là hợp lưu của sông chảy và sông gâm, có diện tích lưu vực khoảng 30.000km2; sông có độ dốc lớn nên về mùa lũ nước tập trung nhanh. - lưu lượng lớn nhất về mùa mưa lên tới 10.000m3/s và nhỏ nhất về mùa khô khoảng 600 ( 800m3/s. - ảnh hưởng của sông lô tới khu vực tiểu dự án: cần tập trung nghiên cứu về sự chi phối dòng thuỷ văn của sông lô trước và sau khi có thuỷ điện hoà bình. do khi thiết kế trạm bơm bạch hạc chưa có công trình thuỷ điện hoà bình điều tiết, khi có sự điều tiết của thuỷ điện hoà bình, chế độ thuỷ văn dòng sông có thể bị thay đổi (do sông lô hợp lưu với sông hồng tại ngã ba việt trì phú thọ), nơi hợp lưu chỉ cách trạm bơm bạch hạc 1km. vậy trong trường hợp này, phải xem xét mực nước lớn nhất (hmax) và mực nước nhỏ nhất (hmin) ứng với 2 thời đoạn: chưa có thuỷ điện hoà bình và sau khi có thuỷ điện hoà bình để so sánh. trong phần 1.3 (chương i) đã trình bày về thực trạng dòng chảy của các sông khu tiểu dự án nên ở phần này chúng tôi chỉ cập nhật những kết quả đã có ở các chương trên để phục vụ cho việc nghiên cứu, tính toán sau này. a. mực nước lớn nhất (hmax) tính theo 2 giai đoạn - từ năm 1956 ( 1982 (trước khi có thuỷ điện hoà bình). - từ năm 1983 ( 2005 (sau khi có thuỷ điện hoà bình). bảng 2.11. mực nước lớn nhất của trạm bơm bạch hạc trong mùa lũ. p% địa điểm  thời đoạn chưa có hoà bình (1956 ( 1982)  thời đoạn có hoà bình (1983 ( 2005)    0.1  0.5  0.6  1  1.5  2.0  5.0  10  0.5  0.6  1.0  1.5  2.0  5.0  10   việt trì  20.57  19.37  19.23  18.84  18.52  18.29  17.53  16.92  17.77  17.69  17.47  17.38  17.22  16.46  16.67   bạch hạc  20.62  19.42  19.28  18.89  18.59  18.34  17.58  16.97  17.82  17.74  17.52  17.43  17.27  17.01  16.72   đại định  19.91  18.74  18.61  18.23  17.92  17.96  16.96  16.34  17.25  17.14  16.97  16.83  16.72  16.35  16.05   sơn tây  18.31  17.23  17.11  16.75  16.47  16.26  15.59  15.04  16.30  16.00  15.83  15.69  15.58  15.22  14.90   nguồn: dự án trạm bơm đại đình và tính toán thuỷ văn của dự án. - chặn dòng sông đà đợt i vào 10/1/1983 - số liệu thuỷ văn 2 đoạn việt trì, sơn tây trước và sau khi có thuỷ điện hoà bình để tính tần suất là số thực đo. - số liệu trạm đại đình và trạm bạch hạc là nội suy từ trạm việt trì. b. mực nước nhỏ nhất trong năm (hmin). mực nước nhỏ nhất trong năm thường xuất hiện vào mùa kiệt, đại bộ phận rơi vào các tháng 2, 3, 4 trong năm. mực nước kiệt trong năm cũng có 2 thời đoạn là: - thời đoạn chưa có thuỷ điện hoà bình: 1956 ( 1982 - thời đoạn có thuỷ điện hoà bình: 1983 ( 2005. dựa trên cơ sở tính toán của dự án xây dựng trạm bơm đại định, nội suy cho trạm bạch hạc ứng với các tần suất như bảng 2.6. bảng 2.12. mực nước nhỏ nhất trạm bơm bạch hạc (hmin) mùa khô. tt  p% địa điểm  chưa có hoà bình 1956 – 1982 (đơn vị m)  đã có hoà bình 1983 ( 2005 (đơn vị m)     50  75  90  50  75  90   1  việt trì  6,18  5,98  5,59  6,75  6,38  6,18   2  bạch hạc  6,25  6,06  5,66  6,82  6,45  6,25   3  đại định  5,79  5,54  5,14  6,00  5,90  5,50   4  sơn tây  4,85  4,47  4,07  5,10  4,95  4,92   nguồn: báo cáo tính toán thuỷ văn của dự án. thực tế những năm vừa qua, nhất là các năm 2004, 2006 mực nước thấp nhất vụ chiêm xuân tại bạch hạc tương đương với mực nước thiết kế cũ (mực nước bể hút quan trắc ngày 03/02/2006) tại bể hút trạm bơm bạch hạc (hmin = 5,50m) (mực nước thiết kế cũ trước khi có công trình hòa bình là hmin = 5,47m). 2.6.3. sông phan sông phan là sông nội địa là trục tiêu chính của hệ thống thuỷ lợi liễn sơn; sông bắt nguồn từ cống 3 cửa an hạ (xã hợp hoà huyện tam dương) và kết thúc tại cầu hương canh (thị trấn hương canh huyện bình xuyên). theo tài liệu quy hoạch thuỷ lợi tỉnh vĩnh phúc năm 1998, sông có chiều dài 58km chảy qua các huyện: tam dương, vĩnh tường, yên lạc, thị xã vĩnh yên và bình xuyên. chiều rộng trung bình của sông phía thượng nguồn từ 8-10m, đoạn giữa từ 20-50m và đoạn cuối khoảng 80-100m. nguồn sinh thuỷ chủ yếu do nguồn nước mưa từ dãy núi tam đảo, cộng với lưu vực đất thổ cư, đất canh tác nội địa tập trung vào. mùa khô, lưu lượng bình quân khoảng 6 đến 8m3/s, mùa mưa lưu lượng thường từ 20 đến 30m3/s, khi có mưa lớn lưu lượng lũ đạt tới 70 ( 80m3/s. mực nước trên hệ thống sông phan có ảnh hưởng lớn tới việc tiêu úng của diện tích canh tác, mỗi khi có mưa lớn, mực nước sông lên cao và rất nhanh, gây ngập úng nhiều vùng rộng lớn (vì hầu hết sông chưa có hệ thống bờ). trong vùng dự án, những nơi bị ảnh hưởng nhiều của sông phan là các xã: kim xá, chấn hưng, yên lập, nghĩa hưng, tân tiến, đại đồng, thổ tang, đồng văn, vũ di, bình dương, vân xuân, yên đồng …vv. mực nước lũ quan trắc được những năm điển hình như sau: bảng 2.13. mực nước lũ lớn nhất vùng dự án của sông phan tt  vị trí  năm 1971  1978  1980   1  an hạ  13.25  13.35  14.30   2  chợ vàng (xã kim xá)  11.20  11.50  12.20   3  8 cửa nghĩa lập (nghĩa hưng)  10.94  11.08  11.45   4  cầu trắng (xã tân tiến)  10.67  10.80  10.65   5  trạm bơm cao đại (xã cao đại)  10.28  10.52  10.60   6  cầu xuân lai (xã vũ di)  9.93  9.37  9.90   7  đồng cương (xã đồng cương)  9.35  9.21  9.60   8  trạm bơm sáu vó (xã tân phong)  9.27  9.30  9.32   nguồn: công ty khai thác công trình thuỷ lợi liễn sơn. \ 2.Sơ đồ bố trí các trạm thuỷ văn TT  Tên Trạm  Loại Trạm  các yếu tố đo  Thời gian đo  Số năm   1  Quảng Cư  Thuỷ Văn  H  1960-1992  33            Q,H,P  1960-1976  17   2  Phù Ninh  Thuỷ Văn  H,Q  1957-1993  37   3  Việt Trì  Đo mực nước  H  1965-1993  28   4  Sơn Tây  Thuỷ Văn  Q,H,P  1956-1993  38   5  Vĩnh Yên  Khí Tượng  T  1960-1992  33            U  1958-1992  35      S  1960-1985  26      E  1960-1985  26   6  Phúc Yên  Đo mưa  X  1959-1993  35   7  Vĩnh Tường  Đo mưa  X  1962-1993  2   8  Yên Lãng  Đo mưa  X  1960-1991  32   9  Phú Hộ  Khí Tượng  R  1976-1985  10            V  1960-1985  26   2.Tài liệu mực nước ngày các năm gần đây nhất. IV.Tài liệu địa hình 1.Các tài liệu thu thập được bao gồm -Bản đồ hệ thống thuỷ nông tỷ lệ 1: 25.000 2.Đặc điểm của địa hình, địa vật trong khu tưới - Địa hình vùng tiểu dự án có xu thế dốc từ Bắc xuống Nam,từ Đông sang Tây và nghiêng về trục tiêu sông Phan. -cao độ mặt ruộng từ 8-12 phổ biến từ 10-11. Diên tích phân bố theo cao độ được thống kê ở bảng sau: CAO ĐỘ(m)  8->9  >9-10  >10   DIỆN TÍCH(ha)  550  1250  5337   3. Địa chất công trình: 3.1 Đối với khu nhà quản lý: Cấu trúc của nên gồm các lớp đất sau: - Lớp 1:Phần trên cùng là các trầm tích có thành phần sét mầu nâu,xám nâu,quan sát trong đất ta thấy xuất hiên đốm đen ô xít sắt mầu đen, đất kết cấu tương đối chặt trạng thái nửa cứng.bề dày lớp đạt 3,8m. - Lớp 2:nằm ngay dưới lớp1 ở độ sâu 3,8m gặp bề mặt lớp đất sét màu nâu đỏ vàng loang lổ,khác với lớp 1,trong đất chứa nhiều kết vón la tê rít mầu đỏ đất kết cấu chặt,trạng thái cứng, đây là lớp đất tốt,sức chịu lực cao,bề dày lớp đạt 9,4m. 3.2 Đối với kênh dẫn: 3.2.1 Tuyến kênh 6A:Kết quả thăm dò và thí nghiệm như sau: - Lớp 1: lớp đất đắp kênh có thành phần á sét mầu xám nâu,xám vàng kết cấu chặt vừa,trạng thái của đất không đồng nhất nủa trên đất rất cứng,nửa dưới đất dẻo cứng đôi chỗ dẻo mềm,bề dày lớp đất thay đổi tuỳ thuộc vào bề mặt địa hình. - Lớp 2: Đất á sét nặng mầu xám nâu,nâu hồng có vân xanh,trong đất lẫn đốm đen ô xít sắt. Đất kết cấu chặt vừa,trạng thái dẻo cứng,chiều dày trung bình của lớp đạt 2,5m. đây là đất phân trên diện rộng. - Lớp 3: Đất sét mầu vàng,xám ghi, đất kết cấu chặt,trạng thái nửa cứng đến cứng.trong đất có lẫn ô xít sắt mầu nâu. 3.2.2 Tuyến kênh 6B: *Tại KO+500: - Lớp 1: đây là lớp đắp kênh có thành phần hỗn hợp á sét nặng đến sét màu nâu đỏ lẫn nhiều sạn sỏi, đất đắp kênh có nguôn gốc sườn tích. Đây là sẩn phẩm phong hoá từ đá sét bội kết,vì thế đất khá chặt,khả năng cách nước tốt. - Lớp 2:Phân bố ngay dưới lớp đất đắp và lộ ra ngay trên mặt tại vị trí chân bờ kênh là các trầm tích lớp 2, đặc điểm dễ nhận biết của lớp mầu nâu đỏ rất đặc trưng.Quá trình la tê rít diễn ra khá mạnh mẽ,bề mặt lớp đôi chỗ bị latêrít hoá khá cứng chắc . *Tại K2+500: - Lớp 1: Đất đắp kênh,có thành phần á sét vừa,màu xám nâu trạng thái của đất không đồng đều,phần nủa trên của đất nủa cứng và cứng,nửa dưới đất dẻo cứng,chiều dày thay đổi tuỳ thuộc vào địa hình. - Lớp 2: Đất sét, á sét nặng,mầu nâu hông,kết cấu chặt vừa,trạng thái dẻo cứng,bề dày lớp biến đổi từ 2-3m, - Lớp 3: Đất á sét nặng màu vàng,xám vàng, đôi chỗ màu đỏ loang lổ, đất kết cấu rất chắt trạng thái cứng. 3.2.3 Kết luận: - Địa chất khu nhà quản lý có kết cấu nền tương đối đơn giản,các lớp đất tương đối đồng nhất về thành phân.khả năng chịu lực tốt. - Các tuyến kênh 6A,6B tại các vị trí khoan thăm dò không gặp các lớp đất yếu dưới nền kênh.các lớp đất tốt nằm ngay trên mặt,các lớp bùn sét phân bố cục bộ không gây bất lợi cho ổn định của bờ kênh. IV.Tình hình thổ nhưỡng của khu vực tưới tiêu Nhìn chung , đất đai vùng dự án chủ yếu là đất phù sa không được bồi lắng hàng năm,co glây hoặc không có glây,một số bị bào mòn rủa trôi,thoái hoá biến đổi thành feralit. Thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình, đến đất thịt nặng,nhưng xã phía Bắc của tiểu dự án đất thịt pha cát và bạc mầu nhưng khả năng để sản xuất vụ đông ngắn ngày là thuận lợi. Những vùng đất này khi được chủ động nước tưới,tiêu và giữ ẩm 1cách khoa học,cùng với các biện pháp kỹ thuật nông nghiêp khác sẽ không những hạn chế được sự thoái hoá của đất mà còn góp phần cải tạo,bảo vệ đất,tạo ra hệ sinh thái ổn định và có năng suất sinh học cao. Trong vùng hiện nay đã thực hiện gieo cấy 2 vụ chính là vụ chiêm xuân và vụ mùa,vụ đông phát triển khá mạnh và đang trở thành vụ sản xuất thứ 3 nhưng diện tích mới chỉ có 50-60% vụ chính. 1. các loại đất: theo tài liệu điều tra và tổng hợp của trạm nông hoá thổ nhưỡng tỉnh vĩnh phúc cung cấp số liệu, đặc điểm chủ yếu về thổ nhưỡng vùng dự án như sau: tại 18 xã huyện vĩnh tường và 5 xã huyện yên lạc có 4 loại đất: phùsa, đấy glây, đất loang lổ, đất xám. a. đất phù sa – ký hiệu p(fao: fluvisols-fl). tổng diện tích 6973,73 ha, phân bố ở hầu hết các xã trong vùng dự án trong đó: * đất phù sa không chua – p (eutric fluviosols- fle). - tổng diện tích 2939,07 ha, được phân bố ở xã kim xá 12,9 ha; chấn hưng 10,18 ha; nghĩa hưng 34,85 ha; yên lập: 119,64 ha, bồ sao 70,28 ha; đại đồng 230,89 ha; tân tiến 65,92 ha; lũng hoà 375,69 ha; cao đại 301,41 ha; thổ tang 139,71 ha; vĩnh sơn 97,90 ha; bình dương: 10,45 ha; vũ di 261,40 ha; vân xuân 227,30 ha; tứ trưng 317,12 ha; tt vĩnh tường 190,52 ha; đồng văn 49,31 ha; yên đồng 258,66 ha; tam hồng 167,44 ha. - kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt: đất có thành phần cơ giới thịt pha sét. độ chua tầng mặt (phhcl = 6.09) không chua. mùn tổng số ở mức trung bình (om = 1.76%), đạm tổng số ở mức trung bình khá (n=0,141%), lân tổng số ở mức khá (p2o5 = 0,148%), kali tổng số ở mức trung bình (k2o = 1,42%), lân dễ tiêu ở mức trung bình (p2o5 = 13,5mg/100gđ), kali dễ tiêu ở mức nghèo (k2o = 9.5/mg/100g đất), tổng canxi và magiê trao đổi ở mức trung bình khá (ca+mg = 10.8meq/100g đất), dung tích hấp thu ở mức trung bình (cec=13.5meq/100g đất). * đất phù sa chua – pc (distric fluvisols - flc). tổng diện tích 4036,66 ha, được phân bố ở xã kim xá 401,66 ha; yên bình 375,02 ha; chấn hưng 346,3 ha; nghĩa hưng 269,98 ha; yên lập 205,17 ha, việt xuân 131.88 ha; bồ sao 36.63 ha; đại đồng 147.68 ha; tân tiến 132.08 ha; lũng hoà 43.79 ha; thổ tang 189.42 ha; tam hồng 256.29 ha; tề lỗ 209.53 ha, trung nguyên 341.91 ha. - kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt: đất có thành phần cơ giới thịt pha cát đến thịt trung bình. độ chua tầng mặt (phkcl = 4,56), mùn tổng số ở mức trung bình (om=1.64%), đạm tổng số ở mức trung bình khá (n = 0.126%), lân tổng số ở mức khá (p2o5 = 0.170%), kali tổng số ở mức trung bình (k2o = 1.12%), lân dễ tiêu ở mức trung bình (p2o5 = 10.8mg/100gđất). kali dễ tiêu ở mức nghèo (k2o = 5.7mg/100g đất). tổng canxi và magiê trao đổi ở mức thấp (ca + mg = 5.5meq/100g đất). dung tích hấp thu ở mức thấp (cec = 9.1meq/100g đất). b. đất glây – ký hiệu gl (fao: gleyols - gl). - tổng diện tích 383,31 ha phân bố ở các xã kim xá (99,32 ha), yên đồng (164,92 ha), tam hồng (26,68 ha), thổ tang (26,57 ha). * đất glây không chua _ gl (eutric gleysols - gle). - tổng diện tích 176,74 ha, phân bố ở 2 xã yên đồng 164,92 ha; trung nguyên 11,82 ha. - kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt: đất có thành phần cơ giới sét pha thịt, độ chua tầng mặt (phkcl = 5,51) ít chua, mùn tổng số ở mức khá (om=2.96%), đạm tổng số ở mức khá (n=0,198%), lân tổng số ở mức khá (p2o5=0,115%), kali tổng số ở mức trung bình (k2o=1,62%), lân dễ tiêu nước ở mức trung bình (p2o5=11,6mg/100gđất), kali dễ tiêu ở mức trung bình (k2o = 13.8mg/100g đất), tổng canxi và magiê trao đổi ở mức trung bình (ca + mg = 11.4meq/100g đất), dung tích hấp thu ở mức trung bình (cec=16.3 meq/100g đất). * đất glây chua – glc (distric gleysols - gls): tổng diện tích 206.57 ha, phân bố ở các xã kim xá 99.32ha, yên bình 11.07 ha; nghĩa hưng 6.79 ha; yên lập 7.32 ha; tân tiến 5.05 ha; thổ tang 26.57 ha; đồng văn 16.52 ha; tam hồng 26.68ha; trung nguyên 7.07 ha. - kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt: đất có thành phần cơ giới sét pha thịt, độ chua tầng mặt (phkcl=4,42) chua, mùn tổng số ở mức khá (om=2,47%), đạm tổng số ở mức khá (n=0.192%), lân tổng số ở mức trung bình (p2o2=0,095%), kali tổng số ở mức trung bình (k2o=1.17%), lân dễ tiêu ở mức mức nghèo (p2o2 = 9,5mg/100gđ), kali dễ tiêu ở mức nghèo (k2o =8,4mg/100g đất), tổng canxi và magiê trao đổi ở mức thấp (ca+mg=6,4 meq/100g đất), dung tích hấp thu ở mức trung bình (cec=12.3 meq/100g đất). c. đất loang lổ – ký hiệu l (fao: plinthosols-pt). - tổng diện tích 615,76 ha, tập trung chủ yếu ở các xã đồng văn (243,5 ha), tam hồng (172,26ha), trung nguyên (122,26 ha). - kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt: đất có thành phần cơ giới cát pha thịt, độ chua tầng mặt (phkcl= 4.67) chua, mùn tổng số ở mức trung bình (om=1.61%), đạm tổng số ở mức trung bình (n= 0,120%), lân tổng số ở mức trung bình khá (p2o5= 0.125%), kali tổng số ở mức nghèo (k2o= 0,63%), lân dễ tiêu mức mức trung bình (p2o5 = 10.7mg/100gđ), kali dễ tiêu ở mức nghèo (k2o= 6.5mg/100g đất). tổng canxi và magiê trao đổi ở mức thấp (ca+mg=3.5meq/100g đất), dung tích hấp thu ở mức thấp (cec=5.4 meq/100g đất).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập tại công ty khai thác công trình thủy lợi Liễn Sơn-Trạm bơm Bạch Hạc.doc
Tài liệu liên quan