SOE (Sequence of Event): Là hệ thống thu thập số liệu trình tự của các sự kiện, sau đó được gửi về hệ thống PI cứ 1 ms quét một lần. Mỗi khối có 1 bộ ghi tuần tự.
- YNT511D-V là các bộ khuyếch đại tín hiệu dùng cáp quang, được sử dụng để truyền thông tin đi xa. Việc sử dụng bộ lặp này có thể truyền thông tin qua cáp quang với khoảng cách lớn. Với bộ YNT511D-V thì khoảng cách lớn nhất có thể truyền là 4Km.
- Dual RS422/485 Modbus là hệ thống liên lạc nối tiếp dự phòng kép thông qua cổng RS422/485 giữa hệ thống DCS với các hệ thống điều khiển phụ trợ khác như Mark V, PLC.
- HUB hoặc System HUB ghép nối mạng Ethernet theo kiểu hình sao.
Hệ thống điều khiển DCS được trang bị với độ tin cậy cao bởi hệ thống dự phòng kép cho tất cả các bộ phận xử lý, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp.
- Master Clock là đồng hồ thời gian chuẩn lấy tín hiệu từ vệ tinh để đặt thời gian chuẩn cho hệ thống điều khiển.
Tại phòng điều khiển trung tâm người vận hành có thể lựa chọn chế độ điều khiển AUT hoặc MAN. Với bất kỳ chế độ điều khiển nào thì mọi thông số và tình trạng hiện thời của thiết bị đều có thể truy cập từ cả 2 nơi: Giao diện vận hành HIS tại phòng điều khiển trung tâm và giao diện vận hành tại chỗ.
36 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 8108 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí - Quy trình công nghệ, lò hơi, hệ thống điều khiển DCS của nhà máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à xử lý nước.
- Hệ thông dầu đốt.
- Hệ thống nước thải.
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Uông bí.
5
1
2
3
4
13
10
14
16
Không khí
Tíi èng khãi
17
12
11
9
6
7
8
H×nh 2.2 S¬ ®å khèi qu¸ tr×nh s¶n xuÊt ®iÖn n¨ng cña nhà máy
15
Kho nhiên liệu dùng để dự trữ và pha trộn than trước khi cấp lên lò. Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho lò. Thiết kế hệ thống băng tải cung cấp cho lò, hai hệ thống này làm việc độc lâp kể cả phần cung cấp điện để đảm bảo luôn luôn cung cấp đủ than cho lò trong trường hợp sự cố băng tải hoặc sự cố mất điện.
Hệ thống nghiền than : được thiết kế kiểu lò hơi đốt than trực tiếp ( không có than bột trung gian). Mỗi lò bao gồm 4 máy nghiền than bằng bi, than cấp vào máy nghiền qua máy cấp than nguyên và nó được sấp nóng bởi gió cấp 1và sau đó dược thổi thẳng vào lò.
Lò hơi của dây truyền là lò hơi kiểu tuần hoàn tự nhiên, có kết cấu xung quanh là các giàn ống sinh hơi, trong lò than được đốt cháy sinh nhiệt trao đổi với nước ngưng trong các giàn ống sinh hơi để tạo ra hơi bão hòa tích tụ trong bao hơi, sau đó hơi này được đua qua các phân ly dạng xyclon và được đưa qua các giàn quá nhiệt để tạo ra hơi quá nhiệt khô có nhiệt độ và áp suất yêu cầu của Turbine.
Turbine được thiết kế gồm 3 cấp áp lực. Hơi từ lò được đưa vào Turbine cao áp, sau khi giãn nở sinh công ở cao áp nó lại được đưa qua giàn quá nhiệt trung gian để nâng nhiệt độ đẳng áp, sau đó được đưa vào Turbine trung áp và sang Turbine hạ áp về bình ngưng. Công sinh ra trên trục Turbine quay máy phát điện, máy phát điện sẽ biến năng lượng cơ đó thành năng lượng điện phát lên lưới.
Bình ngưng : có nhiệm vụ ngưng hơi thoát từ Turbine hạ áp thành nước ngưng
Bơm tuần hoàn: dùng để cung cấp nước làm mát từ sông cho bình ngưng, nước làm mát đầu ra bình ngưng một phần cung cấp cho hệ thống xử lý nước, còn lại đổ ra kênh thải ra sông.
Bơm ngưng: Bơm ngưng dùng để cung cấp nước ngưng cho khử khí.
Hệ thống gia nhiệt hạ áp: dùng để nâng nhiệt độ nước ngưng trước khi vào khử khí.
Bình khử khí: sẽ nhận hơi trích từ Turbine trung áp để gia nhiệt nước ngưng tới trạng thái gần bão hòa để tách khí không ngưng.
Bơm cấp: dùng để cung cấp nước cho bao hơi.
Hệ thống gia nhiệt cao: dùng để nâng nhiệt độ nước cấp.
Bộ hâm: bộ hâm có tác dụng nhận nhiệt trong khói thoát sau các giàn quá nhiệt để nâng nhiệt độ nước cấp gần bằng nước trong nhiệt độ bao hơi
Bộ sấy không khí kiểu quay: bộ sấy không khí kiểu quay dùng để sáy không khí từ các quạt gió trước khi vào lò.
Quạt gió cấp 1: dùng để cung cấp gió đi sấy than và vận chuyển than vào lò.
Quạt gió chính: để cung cấp gió cho quạt gió cấp 1 và cung cấp oxi cho lò.
Quạt khói: dùng để hút khói thoát của lò và để duy trì chân không buồng lửa.
Nguyên lý hoạt động
Từ kho nhiên liệu (than, dầu, đá vôi), qua hệ thống cung cấp nhiên liệu 2 được đưa và lò 3. Nhiên liệu than từ kho nhiên liệu (1) qua hệ thống cung cấp nhiên liệu (2), sau đó được đưa vào hệ thống nghiền than (3). Tại đây than được sấy bởi gió nóng cấp 1 từ quạt gió cấp 1(15), qua bộ sấy không khí(14) và thổi trực tiếp vào lò (4).
Nước được xr lý hóa học, qua bộ hâm 13 đưa vào bao hơi của lò. Trong lò xảy ra phản ứng cháy tạo ra nhiệt năng. Khói thoát ra có nhiệt độ cao được qua các dàn quá nhiệt, qua bộ hâm và bộ sấy không khí để tận dụng nhiệt sau đó thoát ra ngoài ống khói nhờ quạt khói (17).
Nước trong bao hơi được cấp xuống các giàn ống sinh hơi xung quanh lò, trao đổi nhận nhiệt của lò biến thành hơi có thông số cao và được dẫn đến Turbine (5). Tại đây hơi giãn nở sinh công quay Turbine_ máy phát. Máy phát điện sẽ biến công suất cơ nhận trên trục Turbine thành công suất điện phát lên lưới. Hơi sau khi sinh công có thông số thấp thoát về bình ngưng (6). Trong bình ngưng hơi nước động thành nước nhờ hệ thống nước làm mát tuần hoàn lấy từ sông.
Trong bình ngưng(6), nước ngưng được qua các bình gia nhiệt hạ (9) sau đó được đưa đến bình khử khí (!0) nhờ bơm ngưng (8). Nước sau khi được khử khí sẽ được bơm cấp (11) bơm qua các bình gia nhiệt cao(12), qua bộ hâm sau đó đưa vào bao hơi. Người ta dùng hơi trích từ Turbine để cung cấp cho các bình gia nhiệt cao, gia nhiệt hạ và bình khử khí.
Chương 3: LÒ HƠI NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
3.1 Các thiết bị chính và thiết bị phụ của lò Đường khói thoát
Đường khói thoát
Bộ hâm
H2O từ gia nhiệt cao đến
Bao hơi
bộ quá nhiệt
VÒI ĐỐT DẦU VÀ VÒI ĐỐT THAN
từ turbine cao áp đến
đến turbine trung áp
hơi
Hình 3.1 hình vẽ mô phỏng lò hơi
Lò hơi En-920-17,6-543 kiểu AT được cấp để đốt than anthracite của Việt Nam với hàm lượng chất cháy là 20770 kJ/Kg, hàm lượng tro 27,7%, độ ẩm 9,4% chất bốc ở đầu ra 3,11%.
Thông số về vận hành lò hơi :
Công suất định mức đầu ra, t/h 920
Các thông số danh định của hơi:
Áp suất, Mpa 17.6
Nhiệt độ của hơi chính và hơi quá nhiệt trung gian, 543
Nhiệt độ của nước cấp, 254
Luồng nhiên liệu rắn vào lò, t/h 137,6
Áp suất bao hơi , kgf/cm2 194,7
Nhiệt độ hơi hạ áp ở đầu vào của lò hơi, 337
Nhiệt độ không khí ra ngoài, 122
Nhân tố khí thừa của luồng khí ra ngoài 1,3
Hiệu suất lò hơi thô % 87,7
Kích thước buồng đốt là 21,8x12,8x58m, dung tích buồng đốt là 11806 m. Cao độ của bao hơi là 68 m. Ứng suất nhiệt của dung tích buồng đốt là 60000 kcal/mh.
Buồng đốt dạng kín khí với thiết bị vận chuyển tro khô ở phía dưới . Ở phần trên của buồng đốt (từ bên ngoài), các ống góp hơi quá nhiệt và các ống liên thông được bao che bằng các hộp nhiệt. Không khí đi vào các hộp này bị hút qua các lỗ trong các hộp nhiệt do áp suất âm của không khí tạo ra từ hộp nhiệt đi vào giữa các ống gió ở đầu vào của lọc bụi. Ở đáy của buồng đốt, vách lò trước và vách lò sau tạo thành một phễu nghiêng.
Ở khoang đốt được bao quanh bằng các tấm vách lò kín khí, có sự bố trí của các ống và có 16 vòi đốt được bố trí ở vách truớc và vách sau tạo thành 2 lớp ở cao độ 18,7 m và 22,47 m. Ở trên đỉnh của mỗi vòi đốt bên trên ở cao độ 25,87m có bố trí các vòi xả, tạo thành một góc 450 nghiêng so với đường nằm ngang. Có bố trí các cửa nhỏ và các lỗ thăm.
Các vòi đốt có cấu hình xoắn với hai khoang ở đường khí thứ cấp. Khoang giữa được cấp để chuẩn bị cho việc đốt dầu nhiên liệu với các trục xoáy và các cánh quạt thẳng. Hỗn hợp không khí được cuộn vào ở đầu vào của vòi đốt bằng các đường xoắn. Các ống được lắp đặt ở khoang khí trung tâm. Để lắp đặt vòi dầu nhiên liệu, cảm ứng điều khiển ngọn lửa của dầu nhiên liệu, thiết bị đánh lửa và vòi đốt. Ống để lắp cảm ứng điều khiển ngọn lửa đốt than mịn của vòi đốt than đuợc gắn trong khu vực miệng vòi đốt than. Vòi đốt bao gồm thiết bị giám sát ngọn lửa đốt than và thiết bị phun mù cơ khí số 6 của vòi đốt được cấp để đánh lửa phần nhiên liệu chính.
Buồng đốt có hình lăng trụ với các cạnh có kiểu dáng khí động học theo hướng đi lên ở phần vách lò sau.
Có một khu vực gồm các ống tạo thành vách lò bao quanh chu vi của buồng đốt từ cao độ 10,470 m (Phần trên của phễu tro) lên đến cao độ đáy của phần tái nhiệt nóng. Trong khu vực này có rất nhiều các ống ở cao độ đặt các vòi đốt giữa mức 10,670 m và 24,670 m buồng đốt được lát gạch chịu lửa ở xung quanh.
Bộ quá nhiệt bức xạ cao áp được bố trí giữa cao độ 31,720 và 42,760 m dọc theo vách lò sau của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò, phần mà tiếp giáp với vách lò sau của buồng đốt. Bộ quá nhiệt bức xạ được treo trên vách lò của buồng đốt bằng các thanh treo đặc biệt và các kẹp.
Bộ quá nhiệt bức xạ hạ áp đuợc bố trí giữa cao độ 38,200 m và 60,940m dọc theo vách trước của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò nơi tiếp giáp với vách trước của buồng đốt. Có 16 bộ đặt ở vách trước và 5 bộ đặt ở vách cạnh của buồng đốt. Loại thép sử dụng là thép hợp kim .
Dọc theo vách trước và bên cạnh có sự phân bổ của các ống đến các thiết bị thổi bụi. Bộ quá nhiệt mành được bố trí ở đầu ra của buồng đốt và bao gồm 32 hàng thẳng đứng với khoảng cách cách nhau 642mm. Cách ống thép được gia công chế tạo bằng ống thép Dn 42x7 mm.
Phần đáy buồng đốt được làm sạch bằng cách phun nước rửa lên đến cao độ 35,7m. Hệ thống phun nước rửa gồm 8 thiết bị làm sạch bằng nước chuyên dùng.
Các bề mặt gia nhiệt của buồng đốt được đặt ở cao độ 44 m ở phần ống gió và phần phía sau được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành trình ngắn. Các màng và các bề mặt gia nhiệt đối lưu ở phần ống gió được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành trình dài với mức co rút 10,6m. Bộ hâm nước được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi với chiều sâu co rút 2,5 m. Ở các chỗ ngoặt của ống gió dọc theo các bức vách lò có bộ quá nhiệt trần.
Dọc theo đường khói ở chỗ ngoặt của ống gió có các thiết bị được lắp như sau:
Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp II, kiểu chuyển động trực lưu.
Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp III, kiểu chuyển động trực lưu.
Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp II, kiểu chuyển động dòng ngược.
Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp I, kiểu chuyển động dòng ngược.
Dòng khí ở phía sau được chia ra làm hai dòng khác nhau và đi qua đầu ra của bộ sấy không khí kiểu ống, bộ hâm nước và tầng thứ nhất của bộ sấy không khí kiểu ống.
Tại đầu ra của bộ sấy không khí các dòng khí được kết hợp vào ống khói ngang. Hai luồng khói từ đường gió ngang này sẽ cấp khí cho lọc bụi tĩnh điện. Các van lá được lắp đặt trên các đường gió ở đầu ra và đầu vào của lọc bụi. Sau đó, gió được kết hợp vào trong ống gió ngang và từ đây khói sẽ được xả theo các đường ống gió và quạt ID. Tại đầu vào của quạt ID
mỗi ống gió được chia làm hai, các van và các nắp bịt sẽ được lắp đặt ở các đường gió này. Cánh dẫn hướng sẽ được lắp trực tiếp vào quạt ID. Công suất của quạt ID được điều khiển bằng các khớp nối thủy lực ở các trục giữa motor, hộp số và cánh dẫn hướng. Các nắp bịt sửa chữa và các van được bố trí theo dãy trên các đường gió ở đầu ra của quạt ID. Sau đó các luồng khói được cấp thông qua hệ thống FGD ra ống khói .
3.2. Chu trình gió
Hình 3.2 Chu trình gió
Gió lạnh được hai quạt FD hút từ không khí thông qua ống hút gió. Các cánh dẫn hướng được lắp trực tiếp ở phần hút gió, các van được lắp đặt ở đầu thổi của quạt. Luồng gió sau quạt được kết hợp lại ở ống gió ngang với hai luồng song song từ một quạt khác nữa. Có sự trích khí từ ống gió ngang thông qua các van đến các thiết bị chuyển hướng (4 đường), việc trích gió cho máy nghiền cũng được chia làm 4 đường vào 4 máy nghiền tuơng ứng. Từ ống gió ngang đường gió chính sẽ được cấp vào bộ sấy không khí và mỗi nhánh đi qua một tầng riêng biệt của bộ sấy không khí.
Ở đầu ra của bộ sấy không khí luồng gió nóng sẽ được chia về phía lò hơi. Phần gió nhỏ hơn sẽ được cấp qua van và thiết bị đo đến các vòi dẫn gió. Tại đầu vào của lò hơi gió sẽ được chia và cấp vào hai ống góp.
Một phần lớn gió được cấp vào các vòi đốt thông qua thiết bị đo, luồng gió này được chia làm hai đường. Đường gió thứ nhất sẽ có nhiệm vụ cấp khí thứ cấp vào hai vòi đốt ở bên dưới và các phần ở trên đỉnh của vách trước lò hơi, đường gió thứ hai cấp khí cho các vòi đốt ở phần sau của lò hơi. Trong cùng các ống gió sẽ có các phần chèn, hai đường chèn cho quạt gió sơ cấp và một cho đường gió nóng đến các máy nghiền. Mỗi quạt gió sẽ có nhiệm vụ cấp gió cho 4 vòi đốt, một hàng của phần trước lò hoặc sau lò.
3.3.Chu trình nhiên liệu
Hình 3.3 Chu trình nhiên liệu
Lò hơi bao gồm 4 hệ thống nghiền than (khép kín, đơn) với hai bunker chứa than mịn. Than được sấy và nghiền than trong máy nghiền kiểu 370/ 850, máy nghiền than chứa khoảng 82,9 tấn bi thép. Hai hệ thống nghiền cấp than cho 1 bunker than mịn, để vận hành ổn định các máy cấp than mịn thì mức than mịn trong bunker ít nhất phải là 4 m.
Ở mỗi đầu ra của bunker có bố trí 8 máy cấp than. Độ mịn của than theo thiết kế là R90═5%. Năng suất của máy cấp than mịn được điều khiển bằng cách thay đổi diện tích của cổ van điều khiển ở các mức từ 1,8 đến 8,5 (t/h), tương ứng với việc mở van từ 20 đến 100%. Phương tiện vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao là sử dụng không khí ngoài trời, không khí này được hút qua đường hút khí của tuabin nén khí của lò hơi. Hệ thống cấp gió vận chuyển than vào hệ thống cấp than mịn có độ đậm đặc cao gồm hai tuabin nén khí kiểu TB-80-1,8 một chiếc vận hành và một chiếc dự phòng. Công suất của tuabin nén khí là 8x10/h, áp suất là 7500 kpa, tiêu thụ điện năng 150 kW, tốc độ vòng quay n ═ 3000 vòng/phút.
Các ống gió từ tuabin nén khí được kết hợp vào một đường gió loại với các thiết bị đo lưu lượng, áp suất và nhiệt độ của gió. Không khí được phun từ ống gió này vào một hệ thống bao gồm 6 ống góp được bố trí bên dưới hai bunker than mịn. Từ một trong các ống góp khí được cấp vào các máy cấp than mịn qua các van tương ứng và các thiết bị đo lưu lượng đến mỗi máy cấp than mịn. Từ hai ống góp còn lại không khí được cấp vào bộ phận trộn gió để vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao thông qua các van và thiết bị đo lưu lượng lên đến thiết bị trộn tiếp theo ở đầu ra của vòi đốt với luồng gió nóng sơ cấp. Ở phần trộn cuối cùng than mịn có độ đậm đặc cao sẽ được trộn thêm với dòng khí sơ bộ sau đó được làm nóng lên và thông qua ống cấp than mịn nó sẽ dần dần được nóng hơn, sau đó được cấp vào phần xoắn của vòi đốt với nhiệt độ lúc này khoảng 300.
Trạm bơm dầu nhiên liệu là kiểu trạm bơm truyền thống với các bơm kiểu trục tải thứ nhất và thứ hai cùng với các bộ gia nhiệt và có các bộ lọc dầu nhiên liệu giữa chúng. Dầu nhiên liệu được cấp vào lò hơi từ ống góp áp suất chung của các bơm kiểu trục tải thứ nhất thông qua ống có đường kính Dn = 100mm, ở đây phải có thiết bị đo lưu lượng dầu và chúng phải có các van cổng vận hành bằng tay để cách ly khi tiến hành sửa chữa.
Các van lá vận hành bằng motor, các nắp bịt, các thiết bị đo lưu lượng dầu vào lò hơi, các van cách ly đường dầu nhiên liệu và các van điều khiển lưu lượng dầu vào lò hơi sẽ được lắp đặt dọc theo đường ống dầu nhiên liệu ở gần lò hơi. Đường hồi dầu nhiên liệu từ các vòi đốt của lò hơi sẽ được thực hiện qua đường ống có đường kính Dn = 50 mm, chúng có lắp đặt các van và các thiết bị đo lưu lượng dầu. Đường hồi dầu nhiên liệu sẽ được đưa trực tiếp vào các bồn dầu nhiên liệu và vào các bơm hút thứ hai.
Nguồn hơi được cấp đến các bộ gia nhiệt, dầu nhiên liệu sẽ được lấy từ ống góp hơi tự dùng của tổ máy với các thông số hơi là p = 14 kgf/cmvà t = 250
3.4 Hệ thống cấp nước cho lò hơi
Hình 3.4 Hệ thống cấp nước
Chức năng của hệ thống
Cấp nước vào bao hơi đồng thời cấp nước vào hệ thống giảm ôn để điều chỉnh nhiệt độ của hơi.
Chương 4: TUABIN CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
4.1.Hệ thống Turnine.
Theo sơ đồ của nhà máy 300MW, tuabin kiểu K-300-170-1P sẽ được lắp đặt để phục vụ cho việc chuyển động máy phát điện ACTBB-320-3T3. Tuabin có 3 cylinders, kiểu trục đơn và ngưng tụ với một bộ gia nhiệt hơi, công suất danh định là 303 MW và tốc độ quay là 3000v/ph.
Các thông số chính của tuabin để cấp điện năng danh định (không trích hơi để tái tuần hoàn).
Lưu lượng hơi chính: 848,2 t/h
Nhiệt độ hơi chính: 538
Áp suất tuyệt đối: 171kgf/cm
Các thông số ở đầu ra của xilanh cao áp:
Áp suất tuyệt đối: 41 kgf/cm
Nhiệt độ: 329,7
Các thông số đầu vào của xilanh cao áp:
Áp suất tuyệt đối: 37,8 kgf/cm
Nhiệt độ: 538
Áp suất tuyệt đối ở bình ngưng: 0,065kgf/cm
Hơi chính từ lò hơi với các thông số đã được xác định sẽ được cấp vào hai khối van cao áp. Mỗi khối bao gồm 1 van chặn và hai van điều khiển. Từ các khối van, hơi sẽ được phân phối đến phần trên và phần dưới của xi lanh cao áp thông qua 4 ống liên thông cao áp. Việc phân phối hơi ở tuabin sẽ do các vòi phun thực hiện, các thành phần của vòi phun được bố trí ở các hộp chứa vòi phun nằm trong phần thân bên trong của xilanh cao áp.
Xilanh cao áp gồm hai phần, phần thân ngoài và phần thân trong. Lưu lượng hơi ở xilanh cao áp là kiểu dòng ngược. Đường hơi của xilanh cao áp có tầng điều khiển chủ động và 17 tầng phản hồi. Từ đó tầng điều khiển và 9 tầng áp suất được bố trí ở phần thân trong và tạo thành dòng hơi bên trái của xilanh cao áp, 8 tầng hơi ở bên phải được bố trí ở phần thân ngoài của xilanh cao áp. Xilanh cao áp không có trích hơi để tái tuần hoàn.
Hình 4.1 Hệ thống điều khiển TURBINE
Hơi ở đầu ra của xilanh cao áp được cấp đến phần tái nhiệt của lò hơi. Sau tái nhiệt, hơi được cấp vào hai khối van trung áp, mỗi khối van gồm một van chặn và một van điều khiển. Hơi ở xilanh trung áp được phân phối thông qua van tiết lưu. Các van điều khiển xilanh trung áp ở chế độ vận hành bình thường của tuabin sẽ được mở hoàn toàn và không tham gia vào việc điều chỉnh mức điện năng. Xilanh trung áp là kiểu xilanh trực lưu, đường hơi của nó có 15 tầng chủ động. Xilanh trung áp cũng có 3 đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng và nước cấp lò hơi. Tại đầu ra của xilanh trung áp, hơi qua hai ống liên thông cấp đến phần giữa của xilanh hạ áp. Xilanh hạ áp được chế tạo theo kiểu xilanh hai dòng, mỗi đường ống bao gồm hai tầng. Xilanh hạ áp có hai đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng, tại đầu ra của xilanh hạ áp hơi được cấp vào bình ngưng.
Tất cả các rotor của tuabin được làm bằng thép rèn từ loại thép hợp kim chịu nhiệt, các rotor cao và trung áp có lỗ khoan ở giữa còn rotor hạ áp được chế tạo mà không có lỗ khoan ở giữa.
Tất cá các khớp nối của tuabin được làm theo kiểu khớp nối cứng, nửa khớp nối được rèn cùng với trục.
Các gioăng cuối của Tuabin và các gioăng giữa của xilanh cao áp, xilanh trung và hạ áp được làm theo kiểu gioăng hơi labirinth. Tại xilanh cao và trung áp có sử dụng loại gioăng labirinth thoải.
Mỗi rotor của tuabin được đỡ trên hai ổ đỡ, các phần chèn của ổ đỡ trước được gia công chế tạo như là các miếng chèn (ổ đỡ có 6 miếng chèn). Các thân của ổ đỡ Tuabin được đặt trên và gắn cố định vào các khung móng. Phần xả của xilanh hạ áp cũng được đặt trên các khung móng. Trên thân của tất cả các ổ đỡ Tuabin có các điểm neo riêng.
Các phần dãn nở do nhiệt được thực hiện theo cách đó là gia nhiệt phần thân của xilanh cao áp đẩy theo hướng của ổ đỡ trước và các phần của xilanh trung và hạ áp.
Phần thân của ổ đỡ được neo vào các điểm neo của rotor. Tuabin còn được cấp kèm với hộp số, nó được lắp ở vỏ hộp số số 4 và hệ thống thủy lực nâng rôtor. Hộp số này được cấp để quay trục bằng tay và để vận hành hệ thống thủy lực nâng rotor. Tại tuabin còn được cấp các bích xilanh cao áp và trung áp. Hơi gia nhiệt được cấp từ đường ống tái nhiệt nóng.
4.2. Bình ngưng
Hình 4.2 Hệ thống bình ngưng
Theo sơ đồ của hệ thống Tuabin có một bình ngưng kiểu 300K-18200 - 4. Bình ngưng là kiểu hai dòng lớp đơn ở phía trước và là loại phù hợp với việc vận hành bằng nước biến. Diện tích bề mặt làm mát của bình ngưng là 17900mvà được tạo thành bởi các ống titanium với chiều dài là 14000m và đường kính ngoài là 19,05mm.
Bình ngưng là thiết bị chân không, áp suất thiết kế bên trong lớp vỏ khí sẽ được duy trì dựa vào dòng hơi cấp đến bình ngưng, nhiệt độ và lưu lượng nước làm mát đi qua các ống cũng như các điều kiện vận hành và các thiết bị của hệ thống tuabin: Hệ thống làm sạch ống bình ngưng, hệ thống chân không kín khí và các thiết bị xả khí bình ngưng.
Vỏ bình ngưng được gia công chế tạo và hàn từ các tấm thép cacbon, phía tiếp xúc với nước của các giàn ống được phủ một lớp titanium. Các ống bình ngưng được kết hợp thành các dàn ống lớn bằng cách hàn các đầu ống vào các bảng titanium.
Nhánh nối của bình ngưng được hàn vào các đầu vòi xả của xilanh hạ áp của tuabin. Để giải quyết việc dãn nở do nhiệt vỏ bình ngưng được lắp đặt trên các giá cân bằng, chúng được thiết kế để tự cân bằng tải trọng của bình ngưng khi không có nước. Nước đưa vào bình ngưng trong quá trình vận hành Tuabin sẽ được thông qua các phần xả của xilanh hạ áp và tải trọng của lượng nước này được chuyển đến khung móng của xilanh hạ áp.
Nước làm mát sẽ đi qua bình ngưng bằng hai đường. Ở mỗi đường trước tiên nó sẽ cấp nước vào khoang nước có áp của bình ngưng, đi qua các ống vào khoang xả nước của bình ngưng và từ đó sẽ được đưa vào ông xả. Việc này cũng tạo điều kiện cho phép dừng và làm vệ sinh bất cứ dàn ống nào trong khi đang vận hành Tuabin.
Tại phần bên trên của bình ngưng có bố trí các thiết bị nhận hơi để nhận hơi từ đường rẽ nhánh hạ áp. Hơi này sẽ được làm mát bằng việc phun nước ngưng vào các thiết bị nhận hơi thông qua các bơm nước ngưng và các tuyến ống. Bình ngưng cũng là một bộ phận nhận hơi và nước để tạo sự vận hành bình thường cho hệ thống Tuabin ở thời điểm khởi động tổ máy, ngừng tổ máy và vận hành tổ máy.
4.3 Các bình gia nhiệt hạ áp
Để phục vụ cho việc gia nhiệt tái tuần hoàn cho nước ngưng chính của Tuabin thì trong sơ đồ của hệ thống có ba bình gia nhiệt hạ áp. Tất cả các bình gia nhiệt hạ áp đều có kiểu nằm ngang.
Hình 4.3 Gia nhiệt hạ áp
Các đặc tính vận hành của bình gia nhiệt :
Bình gia nhiệt hạ áp số 1 :
Kiểu
Bề mặt trao trao đổi nhiệt 400m
Áp suất thiết kế nước ngưng 25 kgf/cm
Áp suất thiết kế hơi 3,0 kgf/cm
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 :
Kiểu
Bề mặt trao đổi nhiệt 500m
Áp suất thiết kế nước ngưng 25kgf/cm
Áp suất thiết kế hơi 6,0 kgf/cm
Bình gia nhiệt hạ áp số 3 :
Kiểu
Bề mặt trao đổi nhiệt 600m
Áp suất thiết kế nước ngưng và áp suất thiết kế hơi tương tự bình gia nhiệt hạ áp số 2
Các thành phần cơ bản của bình gia nhiệt là vỏ bình và hệ thống ống. Vỏ bình được chế tạo từ thép Cacbon và hệ thống ống được làm bằng thép không rỉ.
Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt trông giống như các bó ống nó được tạo bởi các ống hình chữ U đường kính Dn = 16mm với chiều dày của thành ống là 0,8 mm. Các ống được gắn vào các tấm thép và nghiêng về phía vách ngăn trung gian. Việc sử dụng các ống hình chữ U tạo điều kiện mở rộng tương đối diện tích trao đổi nhiệt.
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 và số 3 có các bình ngưng hơi gia nhiệt từ xa kiểu nằm ngang. Thể tích của bình nước ngưng của bình gia nhiệt số 3 khoảng 1và bình gia nhiệt hạ áp số 2 là 5,5 .
Hơi gia nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp được trích từ hơi của Tuabin. Hơi có áp suất tuyệt đối 0,26 kgf/và độ ẩm là 5% sẽ được cấp vào bình gia nhiệt số 1. Hơi được cấp vào bình gia nhiệt số 2 có áp suất 1 kgf/ và nhiệt độ 100 và hơi được cấp vào bình gia nhiệt số 3 có áp suất 4,3 kgf/ và nhiệt độ 243.
4.4 Các bình gia nhiệt cao áp
Hình 4.4 Gia nhiệt cao áp
Hai bình gia nhiệt cao áp sẽ được lắp đặt theo sơ đồ tái tuần hoàn cao áp (bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6). Bình gia nhiệt số 5 có bộ khử quá nhiệt từ xa. Bình gia nhiệt cao áp là kiểu ЛBД-К2Г-100-24-2,0 T3 và bộ khử quá nhiệt hơi kiểu OЛ-2КГ-200-24-2,0 T3 là các thiết bị kiểu khoang nằm ngang được gia công bằng phương pháp hàn. Mỗi thiết bị có một khoang nước và các vỏ bố trí ngang được nối vào khoang này. Nước cấp cấp vào phần dưới của bình gia nhiệt và hơi gia nhiệt được cấp vào phần trên của bình gia nhiệt. Các bộ phận cơ bản của các bình gia nhiệt là vỏ và hệ thống ống. Bề mặt trao đổi nhiệt là các đoạn ống hình chữ U được gia công chế tạo từ các ống có đường kính Dn = 16mm và chiều dày thành ống là 1,4 – 2mm. Vật liệu chế tạo ống là thép không gỉ, thép Austenit.
Tất cả các bộ khử quá nhiệt của bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6 đều được thiết kế để có thể ngừng hoạt động và có các thiết bị bảo vệ kích hoạt nhanh, mục đích là để ngừng hệ thống và rẽ nhánh đường nước cấp trong trường hợp mức nước ngưng tăng lên một cách khẩn cấp ở một trong các bình gia nhiệt cao áp. Hơi gia nhiệt của bình gia nhiệt cao áp được lấy từ đường hơi trích của Tuabin.
Hơi vào bình gia nhiệt cao áp số 6 được cấp từ các đường tái nhiệt lạnh với các thông số như sau :
Áp suất tuyệt đối 40,8kgf/cm
Nhiệt độ 328,2
Hơi vào bình gia nhiệt cao áp số 5 được trích từ đường trích số 2 của Tuabin với các thông số như sau :
Áp suất tuyệt đối 17,8 kgf/cm
Nhiệt độ 426,5
Khí ngưng tụ và không ngưng tụ của phần hơi gia nhiệt trong bình gia nhiệt hạ áp được xả từ thân vỏ bình sẽ được thực hiện theo sơ đồ công nghệ đã được chấp nhận. Để bảo vệ bình gia nhiệt cao áp số 5 không bị tăng áp đến mức quá cao sẽ có các van an toàn được lắp để đảm bảo an toàn.
Chương 5: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DCS CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
Các quá trình công nghệ trong nhà máy được điều khiển bởi hệ thống điều khiển phân tán DCS (gồm lò hơi và các thiết bị phụ như bơm cấp, máy nghiền...), hệ thống điều khiển PLC (gồm hệ thống xử lý nước, nước thải, than, lọc bụi, khử lưu huỳnh...) và hệ thống điều khiển MarkV để điều khiển Tuabin, máy phát. Tất cả các hệ thống này đều được nối với hệ thống DCS qua các đường truyền dữ liệu tốc độ cao, tạo thành 1 mạng điều khiển phân cấp. Người vận hành sẽ vận hành nhà máy thông qua các giao diện vận hành Người - Máy (HIS) của hệ thống DCS đặt tại phòng điều khiển trung tâm, hoặc thông qua các màn hình máy tính PC hay Panel điều khiển tại chỗ.
Hệ thống điều khiển DCS dây chuyền 2 nhà máy điện Uông Bí là hệ thống điều khiển DCS: Điều khiển tổ máy của ABB: Symphony harmony sản xuất ở Singapore
5.1 Giới thiệu phần cứng của DCS nhiệt điện Uông Bí
5.1.1.Giới thiệu chung về AC 800M
AC 800M có thể được hiểu như một cấu trúc phần cứng mà ở đó các đơn vị phần cứng (hardware units) riêng lẻ được nối với nhau phụ thuộc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tập tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí - Quy trình công nghệ, lò hơi, hệ thống điều khiển DCS của nhà máy.doc