MỤC LỤC .1
PHẦN I : MỤC ĐÍCH , Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .2
PHẦN II : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY .4
PHẦN III : NHẬT KÝ THỰC TẬP .8
PHẦN IV : BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI PHÒNG K.T.T.C .10
I.GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG K.T.T.C .10
II. HỒ SƠ THIẾT KẾ THI CÔNG CẦU BẠC LIÊU 2 .11
III.KIỂM TOÁN HỆ ĐÀ GIÁO THI CÔNG ĐỐT K0 VÀ VÀNH ĐAI KHUNG CHỐNG .28
IV. KIỂM TOÁN CỌC VÁN , KHUNG CHỐNG THI CÔNG TRỤ T3 .33
PHẦN V : GIỚI THIỆU XƯỞNG SẢN XUẤT CÔNG TY CẦU 12 VÀ CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG CẦU VĨNH TUY .53
PHÂN VI : CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP .60
74 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 6275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tốt nghiệp công ty cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………...1
PHẦN I : MỤC ĐÍCH , Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP…………………….2
PHẦN II : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY …………………………………………………...4
PHẦN III : NHẬT KÝ THỰC TẬP ………………………………………………………...8
PHẦN IV : BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI PHÒNG K.T.T.C ……………….10
I.GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG K.T.T.C …………………………………………………………………..10
II. HỒ SƠ THIẾT KẾ THI CÔNG CẦU BẠC LIÊU 2………………………………………………..11
III.KIỂM TOÁN HỆ ĐÀ GIÁO THI CÔNG ĐỐT K0 VÀ VÀNH ĐAI KHUNG CHỐNG…………..28
IV. KIỂM TOÁN CỌC VÁN , KHUNG CHỐNG THI CÔNG TRỤ T3 ……………………………..33
PHẦN V : GIỚI THIỆU XƯỞNG SẢN XUẤT CÔNG TY CẦU 12 VÀ CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG CẦU VĨNH TUY ……………………………………………….53
PHÂN VI : CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP …………………………………………………..60
PHẦN I
NHIỆM VỤ MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Mục đích
Nhằm củng cố kiến thức đã được học trên lớp, giúp sinh viên nắm bắt những kiến thức từ thực tế trong công tác thiết kế cũng như việc tổ chức thi công các công trình giao thông, hàng năm bộ môn Cầu Hầm Khoa Công Trình Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Hà Nội đều tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập Tốt nghiệp.
Với mục tiêu đào tạo kỹ sư ngành xây dựng công trình cầu đường năng động giỏi về chuyên môn, nhanh nhậy trong thực tế sản xuất, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đó là tất cả những tâm huyết nhất của các thầy cô khoa công trình nói riêng và các thầy cô trong nhà trường nói chung.
Từ mục đích trên em đã được gửi về phòng kỹ thật thi công của công ty Cầu 12 với thời gian thực tập từ ngày 18/12/2006 đến ngày 26/01/2007, với nội dung yêu cầu như trên trong thời gian thực tập, với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ kỹ thuật trong ban điều hành, em đã hoàn thành yêu cầu nội dung của đợt thực tập tốt nghiệp, đã nắm bắt một cách tổng quát công việc của người làm công tác chỉ đạo và trực tiếp thi công.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty Cầu 12 trong việc bố trí cho chúng em đầy đủ các điều kiện trong quá trình thực tập. Em xin cảm ơn anh Đặng Thanh Bình và anh Trần Quang Hải và các cán bộ phòng kĩ thuật Công ty Cầu 12 về những kiến thức, kinh nghiệm, và sự quan tâm giúp đỡ chúng em, những lời khuyên sâu sắc không chỉ về kiến thức khoa học mà cả tinh thần kỷ luật, thái độ làm việc.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo của các anh tại đội thi công Cầu Vĩnh Tuy cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã giúp đỡ em khi thực tập tại đây.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Đại Việt, thầy Nguyễn Việt Quân đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập.
2. Nhiệm vụ của sinh viên
Nghiêm túc thực hiện nội quy giờ giấc, kỷ luật và biện pháp đảm bảo an toàn lao động của cơ quan nơi làm việc.
Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công của cán bộ cơ quan và hoàn thành tốt công việc được giao.
Tích cực tìm hiểu, học tập, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được nhà trường giao.
Viết nhật ký thực tập cán bộ kỹ thuật hàng ngày.
Kết thúc đợt thực tập sinh viên phải viết báo cáo thực tập và bảo vệ báo cáo thực tập của mình.
Các nội dung chính trong đợt thực tập: ngoài việc tranh thủ học hỏi tìm hiểu về công tác tổ chức công việc trong phòng, chúng em còn đọc một số bản vẽ của một số công trình cầu đã thiết kế và đã thi công, ra tham quan thực tế tại cầu Vĩnh Tuy đang thi công, nhằm biết được phần nào cách thức bố trí một bản vẽ, cách thiết kế, thi công, cấu tạo một số hạng mục của công trình cầu.
PHẦN II
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Công ty cầu 12 là một doanh nghiệp xây dựng cầu đường thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I (TCT XDCTGT I ). Đơn vị đã nhiều năm liền luôn là đơn vị vững mạnh đóng góp nhiều thành công cho sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công ty là đơn vị nổi tiếng về chất lượng trong việc xây dựng các công trình giao thông, trình độ quản lý và trình độ kĩ thuật của công ty xếp hàng đầu trong các đơn vị hoạt động trong nghành xây dựng giao thông vận tải.
Được xây dựng và trưởng thành từ trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, đơn vị không những làm nhiệm vụ sản xuất mà còn góp phần trong các nhiệm vụ quân sự. Trong quá trình vừa xây dựng vừa trưởng thành, công ty đã khắc phục khó khăn giành đựoc nhiều thắng lợi vẻ vang.
Công ty cầu 12 mà trước kia là công ty cầu 2 được thành lập ngày 17/8/1952. Ngay từ những ngày đầu thành lập (tiền thân công ty là đơn vị Đội cầu chủ lực, một trong những đơn vị xây dựng cầu đầu tiên ở nước ta ) công ty đã đảm nhận nhiều nhiệm vụ phục vụ cuộc kháng chiến chống Pháp thần thánh của dân tộc. Sau thắng lợi năm 1954, công ty lại tham gia vào quá trình xây dựng lại đất nước, luôn luôn là đơn vị dẫn đầu trong nghành. Công ty đã thi công nhiều các công trình cầu trên cả nước góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng lại Miền Bắc sau chiến tranh nhưng chủ yếu là các công trình cầu nhịp còn nhỏ và sủa chữa những công trình hư hỏng. Trong cuộc chiến tranh chống Mĩ ác liệt, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên mặt trận, làm những công trình phục vụ chiến trường đóng góp một phần không nhỏ vào thắng lợi vĩ đại của cả dân tộc.
Hoà bình lập lại, đất nước trải qua thời kỳ khủng hoảng về kinh tế, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, vất vả nhưng với nỗ lực phi thường và sự sáng tạo công ty đã từng bước vượt qua mọi khó khăn. Công trình cầu Đò Quan (Nam Định) đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng trầm trọng nhất của công ty và đưa công ty bước sang thời kỳ mới với nhiều thành tích cùng những cây cầu vượt tầm lịch sử. Một trong số những cây cầu theo dòng lịch sử phải kể đến cầu Chương Dương, cây cầu trọng điểm nối thủ đô Hà nội với các tỉnh phía Đông Bắc trong điều kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật còn thấp kém.
Cùng sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, công ty nhanh chóng hoà nhịp cùng sự phát triển của nghành cầu thế giới, công ty đã từng bước tiếp thu những thành tựu mới để xây dựng những cây cầu to đẹp hơn phục vụ cho công cuộc đổi mới của đất nước. Hàng loạt các cây cầu được áp dụng những tiến bộ kỹ thuật như cầu Đò Quan. Đây là cây cầu thép liên hợp lần đầu tiên được thi công ở Việt Nam. Hàng loạt các dầm bê tông cốt thép DƯL được kéo trước và kéo sau đúc ngay tại công trường. Công ty đã tiến hành đúc và thi công cọc ống thành công. Một ghi nhận nữa là lần đầu tiên trụ khung T bê tông cốt thép DƯL kéo sau đúc tại chỗ trên đà giáo lần đầu tiên được thi công ở cầu Thái Bình. Công nghệ đúc hẫng công ty được nước bạn Thụy Sỹ chuyển giao công nghệ và đã thi công thành công các cầu lớn như cầu Phú Lương, cầu Lạc Quần, cầu Tân Đệ và nhiều cầu khác trong cả nước. Với công nghệ thi công đúc hẫng đã cho phép công ty thi công được những nhịp cầu lớn mà nhiều nhà thầu đã không đảm đương được. Trị giá của một bộ xe đúc là 3 tỷ đồng Việt Nam. Qua quá trình thi công các cầu Phú Lương, Tiên Cựu bằng bộ thiết bị này công ty nhận thấy có những nhược điểm chưa phù hợp với tình hình thi công ở Việt nam. Đồng thời với việc cùng một thời điểm có nhiều công trình yêu cầu xe đúc hẫng vào thi công. Trước tình hình đó công ty quyết tâm nghiên cứu, chế tạo lấy xe đúc cho thi công phù hợp hơn cả về kinh tế lẫn kỹ thuật. Công ty dần triển khai nghiên cứu các công nghệ mới, hiện nay công ty đã chế tạo thành công xe đúc.
Có thể kể thêm công nghệ chế tạo thi công dầm Super T cũng được công ty thực hiện rất thành công ỏ cầu Tuyên Sơn - Đà Nẵng tới đây công ty sẽ thi công loại hình kết cấu nhịp mới này ở các cầu khác nữa. Đây là loại kết cấu có nhiều ưu điểm được đánh giá là phù hợp với điều kiện Việt Nam. Cầu Mĩ Thuận cây cầu dây văng đầy ấn tượng cũng có sự tham gia của công ty, thi công tháp và cầu dẫn nhưng công ty cũng đã thi công nhiều cầu dây văng nhịp nhỏ hơn và sắp tới công ty còn tham gia thi công cầu dây văng Rạch Miễu (Bến Tre). Thành tựu lớn về công tác của công ty là không thể phủ nhận, những thành tựu này góp phần quan trọng trong công cuộc phát triển của đất nước khi công ty đã chuyển giao công nghệ cho các đơn vị bạn. Không chỉ thi công những công trình cầu vượt qua sông, công ty còn tham gia thi công nhiều cầu trong thành phố nhằm giải quyết tình trạng ách tắc giao thông ở các nút trọng điểm cầu vượt ngã tư Vọng và cầu vượt Mai Dịch- Hà Nội. Thi công những công trình này công ty đã áp dụng sáng tạo và thành công công nghệ thi công đẩy đà giáo, đây là công nghệ mới áp dụng ở Việt Nam và đã được công ty tiếp thu phát triển nhanh chóng tương lai công nghệ này sẽ có nhiều ứng dụng tại nước ta.
Thành công của công ty có nhiều nguyên nhân nhưng không thể bỏ qua nhân tố con người, đó chính là động lực phát triển của công ty từ xưa cho tới nay. Những anh hùng nhiệt tình trong lao động dũng cảm trong chiến đấu có thể kể đến như Anh hùng lao động Nguyễn Văn Thường, Đỗ Ngọc Bích, Phan Xuân Thung, Nguyễn Thế Tùng và bao Anh hùng vô danh khác. Đội ngũ cán bộ yêu nghề, nhiệt tình, giàu năng lực được sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ, Ban giám đốc đã phát huy thành tích vốn có của đơn vị, chắc chắn chính họ sẽ còn làm nên những thành tựu lớn hơn nữa. Thành công này cũng là sự nhạy bén tiếp thu mô hình quản lí mới, công ty đã đạt chứng chỉ ISO năm 2000. Nhiều kinh nghiệm, sáng kiến cải tiến kĩ thuật của công ty được khuyến khích phát huy là nền tảng kiến thức quý báu, làm rạng ngời hình ảnh về chất lượng của công ty.
Không chỉ thực hiện các công trình tại Việt Nam mà công ty còn tham gia thực hiện các công trình hữu nghị trên cả đất bạn Lào, ghi dấu tình hữu nghị bền chặt, thắm thiết giữa hai nước anh em. Doanh thu các năm của công ty không ngừng tăng lên.
Với những thành tích vượt bậc đó công ty đã ba lần được tặng danh hiệu Anh hùng: 2 lần Anh hùng lao động năm 1985 và 1997 và 1 lần Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân 2002. Hàng loạt các danh hiệu cao quý khác đã được trao cho cán bộ công nhân viên của công ty công ty.Thành tích đã đạt được của công ty là vô cùng to lớn nhưng sắp tới cùng với đà phát triển mới của đất nước công ty sẽ đạt thành tích cao hơn nữa.
Sơ đồ bộ máy công ty cầu 12
PHẦN III
NHẬT KÍ THỰC TẬP
I. Tuần thứ nhất (20/12/06 đến 23/12/06)
1) Thứ tư :( Ngày 20/12/06 )
Nghe anh trưởng phòng hướng dẫn sinh viên trong thời gian thực tập ở công ty:
Giới thiệu tình hình hoạt động và sản xuất của công ty.
Giới thiệu về nhân sự trong phòng.
Phổ biến về nội quy, nguyên tắc và thời gian làm việc của phòng
Nghe anh phân công các nhóm thực tập: các nhóm được thực tập theo buổi và đi thực tập tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày nghỉ và các ngày lễ)
2) Thứ năm: (Ngày 21/12/06 )
Nghiên cứu các hồ sơ thiết kế tổ chức thi công của các một số dự án cầu
+ Cầu Đầm Thị Nại
+ Cầu vượt Mai Dịch
3) Thứ sáu: ( Ngày 22/12/06)
Tiếp tục nghiên cứu các hồ sơ thiết kế tổ chức thi công của các dự án cầu
+ Cầu Đầm Thị Nại
+ Cầu vượt Mai Dịch
II. Tuần thứ hai: (Từ ngày 25/12/06 đến ngày 30/12/06)
1)Thừ hai: ( Ngày 25/12/06)
Nghiên cứu các hồ sơ thiết kế thi công của các dự án cầu
+ Cầu Đầm Thị Nại
+ Cầu vượt Mai Dịch
2) Thứ ba: (Ngày 26/12/06)
Được giao nhiệm vụ tính toán:
+ Tính toán ván khuôn đúc đốt K0
+ Tính hệ tầng chống
3)Thừ tư: ( Ngày 27/12/06)
Cả nhóm tính toán mô hình hóa ván khuôn đúc đốt K0 và hệ tầng chống
4) Thứ năm: (Ngày 28/12/06)
Tiếp tục tính toán hai bài toán trên.
5)Thừ sáu: ( Ngày 28/12/06)
Thăm quan xưởng sản xuất của Công ty Cầu 12.
III. Tuần thứ ba và thứ tư : (Từ ngày 02/01/07 đến ngày 13/01/07)
Ra tham quan công trường đang thi công tại Cầu Vĩnh Tuy
IV. Tuần thứ năm : Từ ngày 15/01/07 đến ngày 20/01/07)
Nghỉ để lên bộ môn nhân đồ án tốt nghiệp
V. Tuần thứ sáu : Từ ngày 22/01/07 đến ngày 26/01/07)
VI. Tuần thứ bảy: Viết báo cáo thực tập
PHẦN IV
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI PHÒNG K.T.T.C
I.GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG K.T.T.C
Phòng KTTC là một trong 8 phòng ban chức năng của công ty. Chức năng của phòng là :
Tham mưu cho giám đốc về các công nghệ
Tham mưu cho giám đốc về các biện pháp tỏ chức thi công
Thiết lập các bản vẽ thi công, hồ sơ dự thầu
Tham mưu cho giám đốc về các kết cấu thi công, thiết bị thi công
Tập hợp các báo cáo sáng kiến cải tiến kĩ thuật, theo dõi và quản lý hiện trường, giám sát hiện trường.
Tại phòng kĩ thuật thi công, em đã được các anh tận tình hướng dẫn tham khảo nghiên cứu tài liệu và giải đáp các thắc mắc. Trong quá trình nghiên cứu em đã tìm hiểu được một số cầu về thiết kế kĩ thuật, bản vẽ thi công, thiết kế tổ chức thi công. Trong đó, để tận dụng ưu thế về thực tập tại một trong những nhà thầu uy tín nhất Việt Nam, em cố gắng nghiên cứu các công nghệ mà công ty có thế mạnh như thi công đúc hẫng, thi công tháp cầu dây văng.... Những công trình công ty đã thi công rất phong phú, đa dạng, hiện đại. Có thể kể ra những công trình đang và sẽ thi công như sau : Cầu Tạ Khoa (đúc hẫng), Cầu Rạch Miễu (dây văng), Cầu Bắc Cạn (đúc hẫng), Cầu Vĩnh Tuy (đúc hẫng)...
Nhưng do thời gian, điều kiện và khả năng còn hạn chế, sau đây em xin trình bày Thiết kế tổ chức thi công cầu Bạc Liêu 2 thi công bằng phương pháp đúc hẫng và lắp ghép.
II. HỒ SƠ THIẾT KẾ THI CÔNG CẦU BẠC LIÊU 2
Chương I : Giới thiệu chung
1.1. Giới thiệu chung
Cầu Bạc Liêu 2 bắc qua kênh Cà Mau-Bạc Liêu nằm trên đường nối đường Cách Mạng với Tỉnh lộ 38 thuộc thị xã Bạc Liêu, nằm cách cầu Bạc Liêu cũ khoảng 3,5 Km về phía hạ lưu.
Phạm vi dự án
+ Điểm đầu nằm trên tuyến đường Cách Mạng tại ngã 4 theo quy hoạch đường vành đai của thị xã Bạc Liêu
+ Điểm cuối của dự án nằm trên tỉnh lộ 38. Tổng chiều dài dự án khoảng 897 m
1.2. Các căn cứ pháp lý
- Quýêt định số 2513/QĐ-GTVT ngày 14 tháng 8 năm 2002 của Bộ Giao Thông Vận Tải về việc xây dựng mới cầu Bạc Liêu 2.
- Quyết định số 61/GTVT-KHĐT ngày 7/1/2003 của Bộ Giao Thông Vận Tải về việc phê duyệt điều chỉnh sơ đồ kết cấu nhịp dự án cầu Bạc Liêu 2, thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
- Hợp đồng kinh tế giữa sở giao thông vận tải Bạc Liêu và Công ty tư vấn thiết kế cầu lớn hầm về việc khảo sát thiết kế kỹ thuật cầu Bạc Liêu 2.
1.3. Quy trình và quy phạm thiết kế
Quy trình thiết kế cầu 22 TCN 18-79.
Quy trình thiết kế cầu 22 TCN 272-01
Quy trình thiết kế cầu AASHTO 1998
Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN4054-98.
Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-93; 22 TCN-262-2000
Qui trình khảo sát đường ôtô 22 TCN-263-2000.
Quy trình 22 TCN-211-95:”Công trình giao thông trong vùng có động đất”
1.4. Khái quát về công trình
Tên dự án : Cầu Bạc Liêu 2.
Chủ quản lý dự án : sở giao thông tỉnh bạc liêu
Tư vấn thiết kế : công ty tư vấn thiết kế cầu lớn-hầm
1.5. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng
a. Quy mô
- Cầu được thiết kế vĩnh cửu, kết cấu BTCT và BTCTDƯL
b. Tải trọng thiết kế :
1 Tĩnh tải :
Trọng lượng thể tích bê tông cốt thép 2500 kg/m3.
Trọng lượng thể tích bê tông: 2350 kg/m3.
Trọng lượng thể tích lớp phủ mặt cầu : 2500 kg/m3.
Trọng lượng thể tích thép: 2500 kg/m3.
2 Hoạt tải :
H30, X80.
Người đi :300 kg/m2.
c. Tần suất lũ thiết kế
P1%, MNCN :+136.42.
d. Khổ cầu
Bề rộng phần đường xe chạy (4làn xe) : (2x3) + (2x3) =12 m.
Bề rộng lề bộ hành: 3x 1,5 m = 3 m.
Dải phân cách : 2x0,25=0,5m.
Tổng cộng =15,5m.
B = 12+2x1,5+2x0,25 = 15,5 m.
e. Khổ thông thuyền
B =30m, H= 6m.
f. Đường hai đầu cầu
+ V=40 km/h; imax<4,5%; R cong đứng trên cầu R=1750 m
+ 10m đường hai đầu cầu sau đuôi mố Bn=15 m;Bm=12 m
+ Vuốt nối sau đuôi mố trong phạm vi 3,6 m về mỗi bên
Chương II: Đặc điểm vùng xây dựng cầu
2.1 Đặc điểm địa hình :
Khu vực xây dựng công trình cầu Bạc Liêu 2 tương đối bằng phẳng. Bờ Bắc là khu vực nội ô, nhà dân đông đúc, phần lớn là nhà lá và nhà tôn, cao độ trung bình 1,2-1,3 m. Bờ phía Nam là khu vực ngoại ô mới, nhà dân thưa thớt dạng nhà tạm. Cao độ mặt đất trung bình 0,6-0,7 m. Vị trí xây dựng cầu nằm ở đoạn sông tương đôí thẳng và ổn định qua nhiều năm, không có hiện tượng sụt hay xói lở.
2.2. Đặc điểm thuỷ văn
Qua phân tích, tính toán thuỷ văn, thuỷ lực có đối chiếu với tình hình thực tế các cầu đã xây dựng trong thị xã Bạc Liêu, kiến nghị như sau:
+ Lưu lượng thiết kế Qmax 1% =285 m3/s.
+ Mực nước thiết kế :
Mực nước 1% : Hmax 1% = 1,78 m.
Mực nước 5% Hmax 5% = 1,60 m.
Mực nước thấp nhất Hmin =-0,14m.
+ Vận tốc trung bình dòng chính : Vc=1,56 m/s.
+ Khẩu độ cầu kiến nghị : L0( 98 m.
2.3 Đặc điểm khí tượng
Theo trạm khí tượng có các số liệu sau:
Tốc độ gió trung bình v=24 m/s
Độ ẩm không khí trung bình w=84%
2.4 Đặc điểm địa chất
Qua kết quả khoan thăm dò, khảo sát hiện trường và kết qủa phân tích mẫu đất đá thí nghiệm tại khu vực xây dựng cầu, tính chất địa tầng từ trên xuống dưới cụ thể như sau :
Lớp 1 (CH) : là lớp đất phủ phân bố từ bề mặt cho tới độ sâu từ 1-2 m.Tại hố khoan LC3 không gặp lớp 1. Giá trị SPT nhỏ hơn 1
Lớp 2 (CH 2): lớp sét béo màu nâu, xám đen. Trạng thái dẻo chảy đến chảy
Lớp này phân bố ngay dưới lớp 1 đến độ sâu từ 17-20 m .Chỉ số búa N đạt từ 0 - 1 búa.
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,49 g/m3 ;(=1o42’ ;C=0,05 kg/cm2
Lớp 2a(SC1) : Bao gồm cát mịn pha sét màu nâu. Có trạng thái dẻo chảy
Chỉ số búa N đạt từ 1-17.Lớp này phân bố từ độ sâu 6-7,5 m tại lỗ khoan LC3 và 25-27 m tại LC5
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,82 g/m3 ; (=10o57’;C=0,39 kg/cm2
Lớp 3(CH2) : Bao gồm lớp sét dẻo béo, màu vàng,nâu nhạt, xám xanh, nâu đỏ. Có trạng thái nữa cứng đến cứng. Chỉ số búa N đạt từ 9-24. Lớp này xuất hiện ở hầu hết các lỗ khoan, ngoại trừ LC2.
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,87 g/m3 ;(=17o ;C=0,18 kg/cm2
Lớp 3a(CL-SC): Bao gồm sét-cát, màu nâu đỏ, vàng. Có trạng thái dẻo cứng đến cứng. Chỉ số búa N đạt từ 4-13. Lớp này có ở hai lỗ khoan LC1 và LC2
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,83 g/m3 ; (=11o19’;C=0,32 kg/cm2
Lớp 3b(CL1): Bao gồm sét gày pha cát, màu vàng, xám xanh. Có trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Chỉ số búa N đạt từ 10-15. Lớp này có ở ba lỗ khoan LC1, LC2 và LC3
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,91 g/m3 ; (=11o19’;C=0,32 kg/cm2
Lớp 4 (CH-CL): Bao gồm sét béo-set gầy pha lẫn cát, màu xám nhạt, xám xanh. Có trạng thái dẻo cứng đến cứng. Chỉ số búa N đạt từ 6-68. Lớp này có ở các lỗ khoan LC1, LC2,LC3 và LC4
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,8 g/m3 ; (=9o32’;C=0,32 kg/cm2
Lớp 4a (SC2): Bao gồm sét pha màu xám,xám xanh. Có trạng thái dẻo cứng đến cứng.Chỉ số búa N đạt từ 12-49. Lớp này có ở ba lỗ khoan LC5, LC6 và LC7
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,94 g/m3 ; (=17o26’;C=0,19 kg/cm2
Lớp 4b(CL2): Bao gồm sét gày lẫn cát, màu xám, xanh nhạt, xám xanh, xám nâu. Có trạng thái dẻo cứng. Chỉ số búa N đạt từ 30-72. Lớp này có ở các lỗ khoan LC1, LC2, LC3,LC4
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,94 g/m3 ; (=15o57’;C=0,42 kg/cm2
Lớp 4c:Bao gồm cát mịn pha sét, màu xám, xám đen. Có trạng thái nửa cứng. Chỉ số búa N đạt từ 54-60.Lớp này có ở lỗ khoan LC2
Chỉ tiêu cơ lý : (=1,89 g/m3 ; (=22o47’;C=0,21 kg/cm2
2.5. Đặc điểm thuỷ văn
Nước dưới đất thuộc loại hình C1-Na. Theo tiêu chuẩn ASTM, nước dưới đất đều có tính ăn mòn mạnh đối với bê tông.
2.6. Kết luận và kiến nghị
Căn cứ vào kết quả khoan thăm dò hiện trường, hí nghiệm hiện trường, hí nghiệm trong phòng và kết quả tổng hợp tài liệu có thể rút ra một số kết luận kiến nghị sau:
1. hìn chung khu vực nghiên cứu ở khu vực phát triển tràm tích phù sa, ác lớp đát trên chưa trải qua quá trình nén chặt tự nhiên nên có cường độ chịu lực kém
2. ử dụng loại móng cọc khoan nhồi và cọc đóng ở đây là thích hợp và nên cao độ mũi cọc ở lớp 3 hoặc lớp 4.
Chương 3: Phương án kết cấu
3.1. Bố trí chung toàn cầu
Cầu bố trí theo sơ đồ
3x39,15m+(42,5+63+42,5)+40+39,15m
Chiều dài toàn cầu tính đến đuôi hai mố L=350 m.
Mặt cắt ngang
Bề rộng phần toàn cầu B=15,5m
Dốc ngang cầu 2%.
Lớp phủ mặt cầu được cấu tạo các lớp từ trên xuống:Bê tông asphalt 7 cm, tầng phòng nước có chiều dày 4 mm
Khổ cầu K = 7,0m+2x2,5m+2x1,0
Thông số hình học
Bán kính đường cong đứng R=1750 m.
Hai bên cầu bố trí độ dốc dọc i=4%
3.2. Kết cấu cầu
a. Cầu chính:Ba nhịp liên tục 42,5+63+42,5 m; L=148 m.
* Kết cấu phần trên:
Dầm liên tục bằng BTCTDƯL trong. Dầm hộp biên dưới theo đường parabol có chiều cao hộp thay đổi từ 3,8m(ở trên trụ) đến 2,0 m(ở giữa nhịp), mặt cẳt ngang hộp thành thẳng. Chiều rộng đáy hộp 7,8 m
Thép cường độ cao được bố trí như sau :
Các bó cáp thép CĐC bản đỉnh cầu gồm 22 tao (12,7 mm.
Các bó cáp CĐC bản đáy đầu nhịp biên giữa và nhịp gồm 22 tao (12,7 mm. (các tiêu chuẩn cáp neo kích xem trong chỉ tiêu vật liệu ).
* Kết cấu phần dưới:
Trụ T2-T5: Trụ bằng BTCT đặt trên nền móng cọc khoan nhồi d=1,5m
b. Cầu dẫn bờ TX Bạc Liêu : Hai nhip giản đơn Super T có chiều dài 2x38,3 m liên tục nhiệt.
- Dầm Super T cao 1,75m.Có 6 dầm bố trí cách nhau a=2,3 m
- Mố Mo bằng BTCT đặt trên nền móng cọc khoan nhồi d=1,0m
- Trụ T1: Dạng 2 trụ cột bằng BTCT đặt trên nền móng cọc khoan nhồi d=1,0m
c.Cầu dẫn bên TL38: Ba nhip giản đơn Super T : 39,15+40+39,15 liên tục nhiệt, tổng chiều dài L=118,3m
* Kết cấu phần trên:
Dầm Super T cao 1,75m.Có 6 dầm bố trí cách nhau a=2,3 m
* Kết cấu phần dưới:
Mố M8 bằng BTCT đặt trên nền móng cọc đóng 45x45 cm
Trụ T0,T7: Dạng 2 trụ cột bằng BTCT đặt trên nền móng cọc móng cọc đóng 45x45 cm
d. Vật liệu dầm và mố trụ
* Bê tông: Cường độ bê tông chịu nén theo mẫu hình lăng trụ tuổi 28 ngày.
Số TT
Ký hiệu
Cường độ(MPa)
Hạng mục sử dụng
1
45 MPa
45
Dầm Super T
2
40 MPa
40
Dầm BTCTDƯL liên tục đúc hẫng
3
35 MPa
35
Xà mũ trụ,bệ kê gối,cọc đóng,thân trụ chính
4
30 MPa
30
Thân,cọc khoan nhồi,tường cánh,tường thân,tường che mố,tường đầu mố,bản dẫn
6
25 MPa
25
Bệ móng,trụ
* Cáp DƯL:Theo tiêu chuẩn ASTM 416-85 Grade 270 tự chùng thấp hoặc loại tương đương có các chỉ tiêu kỹ thuật của 1 tao cáp như sau:
Cường độ giới hạn 1860 MP; Mô đun đàn hồi 195000 MPa; giới hạn chảy 1670 MPa.
Số TT
Loại cáp
ống ghen (tr/(ng
Neo
Hạng mục sử dụng
1
1 ( 15,2
Dầm Super T
2
31( 12,7
100/107
EC 0,5”-31
Cáp DƯL dọc-Dầm liên tục đúc hẫng
3
12( 12,7
65/72
EC 0,5”-12
H 0,5 “-4
Cáp DƯL dọc-Dầm liên tục đúc hẫng(Khối đầu dầm)
4
4( 12,7
65/72/20x70*
S 0,5”-4
H 0,5 “-4
Cáp DƯL ngang-Dầm liên tục đúc hẫng
Ống ghen dùng loại ống ghen quấn bằng tôn mạ kẽm
Neo dùng của hãng VSL hoặc loại tương đương.
* ống ghen loại det 20x70 mm
* Cốt thép thường:TCVN 4453-95
CI:Giới hạn chảy 2400 kg/cm2
CII:Giới hạn chảy 3000 kg/cm2
CIII:Giới hạn chảy 4000 kg/cm2
e. Gối cầu :
- Dầm chính:Dùng loại gối di động theo 1 phương, 2 phương và gối cố định của hãng VSL hoặc loại có tính năng kỹ thuật tương đương.
- Dầm dẫn:Dùng loại gối cao su của hãng VSL hoặc loại có tính năng kỹ thuật tương đương.
f. Thanh neo:
Các thanh neo (38 trên đỉnh trụ của hãng VSL hoặc loại có tính năng kỹ thuật tương đương. Có tiêu chuẩn kỹ thuạt như sau: Cường độ chịu kéo 1080 MPa
g. Hệ thống lan can, chiếu sáng,thoát nước, cột đèn:
Lan can dùng loại lan can thép.Cột đèn bằng thép hình 6 cạnh,ống thoát nước mặt cầu có cấu tạo bằng gang đúc có lưới chống rác bẩn.
h. Khe co giãn:
Có 4 khe co giãn loại 10 cm.Cấu tạo và chi tiết khe co giãn như hình
Chương 4 tổ chức xây dựng
4.1. Mặt bằng công trường
Dựa trên khối lượng công việc, tiến độ thi công cũng như thực tế địa hình khu vực xây dựng cầu, tổng mặt bằng công trường sơ bộ xác định như sau:
Diện tích bãi thi công, nhà kho, khu làm việc, nhà ở dự kiến 1,2 ha bố trí ở 2 bên bờ. Phần mặt bằng này được đắp bằng phẳng.
4.2. Thi công kết cấu phần dưới
4.2.1. Thi công mố Mo
Bước 1:
* Chuẩn bị mặt bằng thi công
Tập kết vật tư, thiết bị thi công
Dùng máy ủi kết hợp với thủ công san đắp mặt bằng
Rải tấm bản thi công
Lắp dựng máy khoan
* Thi công cọc khoan nhồi
+ Khoan & đổ bê tông cọc
Đưa máy khoan Bauer BS-680 vào vị trí
Định vị chính xác vị trí tim cọc khoan nhồi sắp khoan
Khoan tạo lỗ bằng thiết bị Bauer với ống vách chuyên dụng dài suốt chiều dài cọc
Vệ sinh lòng lỗ khoan
Lắp dựng lồng cốt thép trong lỗ khoan
Cố định vị trí lồng cốt thép
Vệ sinh lại lòng lỗ khoan
Lắp ống tremi, tiến hành đổ bê tông cọc
Chuyển sang thi công cọc khác
Trong suốt quá trình thi công, chân ống tremi và ống vách luôn ngập sâu trong bê tông 2 m
+ Kiểm tra chất lượng cọc
Kiểm tra chất lượng cọc theo phương pháp được chỉ định
Bước 2: Đào đất hố móng
Đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp thủ công đến cao độ thiết kế
Hút nước hố móng (nếu có)
Vệ sinh hố móng, đổ lớp bê tông đệm dày 10 cm
Lắp dựng hệ ván khuôn, cốt thép bệ
Đổ bê tông bệ mố
Bước 3:
Lấp đất, đầm chặt đến cao độ thiết kế của bệ mố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tập tốt nghiệp công ty cầu 12.doc