Đề tài Thực tế công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng của Công ty cổ phần nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An

Về khâu luân chuyển chứng từ:

Các chứng từ sau khi lập được luân chuyển không theo một trình tự nhất định, dẫn đến tình trạng trùng lặp giữa các khâu luân chuyển chứng từ, làm ảnh hưởng đến việc xử lý thông tin và thực hiện nghiệp vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp.

Về chiết khấu thanh toán:

Chiết khấu thanh toán là chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh trong khi đó, công ty lại chưa phát huy được lợi thế của việc sử dụng chính sách chiết khấu này, dẫn đến tình trạng người mua thanh toán chậm, công ty bị chiếm dụng vốn.

Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong thời gian qua Công ty chưa làm tốt công tác quản lý chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, một số khâu còn gây lãng phí thất thoát ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty, ở các tỉnh nói riêng, về đội ngũ giám sát thị trường và mở rộng thị trường còn yếu kém.

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng của Công ty cổ phần nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và lệ phí" TK6426 "Chi phí dự phòng" TK6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài" TK6428 "Chi phí khác bằng tiền" Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Xem sơ đồ số 10 (Trang 10 sơ đồ) 1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.7.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán (của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. = - - 1.7.2. Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán * Tài khoản kế toán TK911 - Xác định kết quả kinh doanh Kết cấu TK911 Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Số lãi trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ (kết chuyển) Bên Có: - Doanh thu thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Thu nhập thuần của hoạt động tài chính và thu nhập bất thường - Giá vốn hàng hoá bị trả lại - Thức lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư * Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" Nội dung: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí bán hàng. Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí QLDN, chi phí tài chính, chi phí bán hàng sang bên Nợ TK911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa hai bên nợ và bên có TK9111 sẽ được kết chuyển vào TK421 "lợi nhuận chưa phân phối". Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: Xem sơ đồ số 11 (trang 11 sơ đồ) Phần 2 Thực tế công tác kế toáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG CủA CÔNG TY cổ PHầN NÔNG SảN XUấT NHậP KHẩU TổNG HợP NGHệ AN 2.1.TổNG QUAN Về CÔNG TY Cổ PHầN NÔNG SảN XUấT NHậP KHẩU TổNG HợP NGHệ AN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An . Địa chỉ: Số 05 - đường Phan Bội Châu – Thành Phố Vinh –Nghệ An Tài khoản tiền Việt : 710A. 00153- Ngân hàng Công thương Nghệ An. Tài khoản ngoại tệ: 710B. 00153 - Ngân hàng công thương Nghệ an Mã số thuế : 2900326209 Công ty Cổ phần Nông sản XNK Tổng hợp nghệ an được thành lập theo Quyết định số 3709 QĐ/UB. ĐMDN của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Nghệ An về việc chuyển Công ty Nông sản Xuất nhập Khẩu Tổng hợp Nghệ An thành Công ty Cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ: + Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 51% vốn đIều lệ + Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 49% vốn đIều lệ + Trị giá 1 cổ phần 100.000 đồng. Giá trị doanh nghiệp tại thời đIểm cổ phần 1/1/2004: 5.162.891.864, đồng Công ty Nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, trực thuộc sở thương mại Nghệ An.Tiền thân là công ty thực phẩm quốc doanh được thành lập năm 1957 dưới sự quản lý của sở thương nghiệp Nghệ An. Đến năm 1976 do việc sáp nhập hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh . Công ty đổi tên thành công ty thực phẩm Nghệ Tĩnh với nhiệm vụ thu mua thực phẩm của nông dân và cung cấp, tiêu thụ thực phẩm trong toàn tỉnh Nghệ Tĩnh, theo kế hoạch của sở thương nghiệp. Phạm vi hoạt động của Công ty trên địa bàn Thành phố Vinh và các huyện trong Tỉnh. Quá trình thực hiện chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có điều tiết và quản lý của nhà nước.Thực hiện nghị đinh 388 của chính phủ, theo đề nghị của sở thương mại, UBND Tỉnh Nghệ An quyết định sát nhập 2 Công ty, Nông sản với công ty thực phẩm thành một. Với tên gọi là Công ty chế biến kinh doanh XNK Nông sản thực phẩm Nghệ An. Trụ sở làm việc nhà số 05 đường Phan Bội Châu,Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An. - Ngành nghề kinh doanh: Mua bán hàng nông lâm hải sản , hàng thực phẩm, lương thực, hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình , hàng công nghiệp phục vụ sản xuất, khoáng sản, xăng dầu, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn... 2.1.2. Chức năng, Nhiệm vụ của doanh nghiệp: + Chức năng: Công ty là doanh nghiệp Cổ phần; nhà nước chiếm 51%. Cổ đông đóng góp 49% có chức năng tiêu thụ Nông Hải sản cho nhân dân địa phương. Chế biến, bảo quản Nông sản sau thu hoạch, đồng thời kinh doanh theo nhiệm vụ kế hoạch, bình ổn, điều tiết giá cả hàng hoá trong Tỉnh đặc biệt là nông sản, thực phẩm. + Nhiệm vụ: Mua, bán hàng nông lâm hải sản, hàng thực phẩm, lương thực, hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình, rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp phục vụ sản xuất, khoáng sản, xăng dầu, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải; Xây dựng công trình dân dụng; Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ quản lý của doanh nghiệp: - Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty: Bộ máy tổ chức của Công ty theo đúng quy trình của Doanh nghiệp cổ phần. Người đứng đầu đại diện phần vốn của nhà nước làm Chủ tịch hội đồng quản trị, tiếp sau là Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý chung phần vốn của công ty cổ phần và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh. Các phòng ban chịu trách nhiệm từng phần hành được giao và có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc kinh doanh có hiệu quả. Các đơn vị trực thuộc được giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm quản lý phần vốn của Công ty phân bổ, được trực tiếp ký hợp đồng mua bán trong nước, sử dụng con dấu của đơn vị trực thuộc. Hạch toán báo sổ, cuối tháng nộp quyết toán về Công ty. - Sơ đồ bộ máy quản lý: Hội đồng quản trị Giám đốc ĐH Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng KD XNK XNKXNK Phòng KD TH hợp 1 2 3 4 5 Ban kiểm soát 1. Cửa hàng nông sản thực phẩm Cửa Bắc 2. Trung tâm kinh doanh Tổng hợp NSTP Vinh 3. Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vinh 4. Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Vinh 5. Xí nghiệp kinh doanh XNK nông sản Vinh . - Giám đốc điều hành: Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài công việc phụ trách chung, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo điều lệ, giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động của phòng ban và của các đơn vị trực thuộc. - Phó giám đốc công ty: Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc điều hành, có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tương ứng với các phần hành công việc được giám đốc uỷ quyền. Giám đốc có thể uỷ quyền có thời hạn theo từng mảng công việc hoặc uỷ quyền từng công việc cụ thể. Phó giám đốc được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những phần hành được uỷ quyền, giúp việc cho giám đốc kinh doanh hàng hoá trong và ngoài nước. - Phòng tổ chức hành chính: - Giúp việc cho giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến tổ chức hành chính, tham mưu cho Giám đốc về công tác tuyển chọn cán bộ . - Quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu, đối nội, đối ngoại, quản lý công tác xây dựng cơ bản, hành chính quản trị, lập phương án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ, lao động tiền lương, quản lý về bảo hiểm xã hội và giải quyết mọi chế độ chính sách cho người lao động , an toàn về lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh chính trị trong công ty. - Phòng kế toán tài vụ: - Tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của Công ty. - Thực hiện chức năng quản lý tiền vốn, hạch toán dự toán sử dụng nguồn vốn hợp lý trong Doanh nghiệp. Cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Theo dõi, kiểm tra giám sát các biến động tài sản, hàng hoá vật tư , tiền vốn. Cân đối tiền hàng kịp thời, chính xác. - Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động kinh tế tài chính trong toàn Doanh nghiệp, kiểm tra tính trung thực, đầy đủ, chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ theo quy định của pháp luật . - Phân bổ và lập kế hoạch nộp các khoản thuế phát sinh đúng chế độ và thực hiện thanh quyết toán , thu chi tài chính đối với từng thương vụ kinh doanh - Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hạch toán của các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn làm đúng theo pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước và chế độ quy định của công ty. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: - Tổ chức giao dịch tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu đối với các đối tác nước ngoài. - Tổ chức thu mua và cung ứng các mặt hàng phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. - Hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn cho các đơn vị trực thuộc về chính sách chế độ, các thủ tục chứng từ hàng hoá theo quy định của nhà nước. - Phòng kinh doanh tổng hợp: - Tham mưu cho Giám đốc về diễn biến giá cả thị trường hàng hoá mà Doanh nghiệp kinh doanh, để giám đốc ký kết các hợp đồng mua, bán có hiệu quả. - Tổ chức thu mua những mặt hàng nông sản để trợ giúp bà con nông dân theo sự chỉ đạo của Tỉnh. - Chịu trách nhiệm bố trí sử dụng nghiệp vụ nhằm phát huy tối đa sức mạnh tập thể của người lao động, khai tác tìm kiếm các mặt hàng trong phạm vi ngành hàng đăng ký của công ty để tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch giao. - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn và lập chỉ tiêu kinh doanh phân bổ cho các đơn vị trực. - Các đơn vị trực thuộc: - Được Ban giám đốc uỷ quyền một số vốn, tài sản và lao động, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty, trước pháp luật nhà nước về kết quả kinh doanh, bảo quản và phát triển vốn, nộp thuế và các khoản khác theo quy định. - Hạch toán độc lập và báo sổ với công ty Tổ chức bộ máy đơn vị gồm: 1 đơn vị trưởng, 1 phó đơn vị, 1-2 kế toán, 1 thủ quỹ và một số cán bộ nghiệp vụ. 2.1.4. Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị tính: 1.000 đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng doanh thu 411.142.900 422.715.700 445.601.300 DT xuất khẩu (Triệu USD) 12,7 12,1 16,4 2.Nộp ngân sách nhà nước 42.965.900 77.943.200 60.956.900 Tr.đó:NSĐP 2.508.400 2.853.700 1.384.900 3.Lợi nhuận trước thuế 950.600 1.000.700 2.714.100 4. Thu nhập BQ của NLĐ 1.600 1.900 2.500 (Ng đồng/người/tháng) Như trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển cụ thể hơn là năm 2007 chỉ tiêu tăng 5,22% so với năm 2006 và năm 2007 tăng 10,11% so với năm 2006.Và do công tác quản lý tốt nên đã đào tạo được các công nhân có tay nghề cao qua đó tinh giản được bộ máy quản lý. 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của công ty 2.1.5.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán: - Mô hình của bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp Kế toán Quỹ tiền mặt Kế toán Công nợ Kế toán Tiền gửi ngân hàng Kế toán Tài sản cố định, CCDC Kế toán kho hàng - Kế toán trưởng: - Kế toán trưởng là một trong những đại diện cho nhà nước quản lý phần vốn nhà nước tại Doanh nghiệp , là người chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn và tài sản của Công ty và là người phụ trách chung của phòng kế toán. - Nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, công tác tài chính, đồng thời thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong toàn Công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. Lập phương án giám sát quản lý toàn bộ tiền vốn , hàng hoá, vật tư, tài sản Công ty với mục tiêu : Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. - Tổ chức điều hành, phân công nghiệp vụ phòng kế toán tài vụ và chỉ đạo các tổ kế toán đơn vị trực thuộcthực hiện công tác kế toán tài chinhs theo pháp lệnh của nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Thực hiện chức năng: Tổng hợp số liệu toàn công ty, làm quyết toán và lập báo cáo tài chính gửi cho các phòng ban và cấp có thẩm quyền. - Kiểm tra đối chiếu số liệu của các nhân viên kế toán phần hành, điều chỉnh hạch toán bút toán đúng với chế độ của Bộ tài chính quy định. - Báo cáo chi tiết các số liệu liên quan giúp Giám đốc điều hành Doanh nghiệp được tốt hơn. - Kế toán quỹ tiền mặt: -Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt, kiểm tra nội dung thu tiền và chi tiền cụ thể viết phiếu thu, phiếu chi kịp thời và đúng nguyên tắc chế độ của nhà nước, vào sổ theo dõi quỹ tiền mặt hàng ngày, rút số dư cuối ngày. - Kế toán kho hàng: -Theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho hàng hoá hàng ngày, lập phiếu nhập, xuất kho, phiếu điều chuyển nội bộ. - Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng - Theo dõi nội dung thu và chi của tiền gửi ngân hàng, lập các chứng từ liên quan đến các khoản tiền của Doanh nghiệp. - Kế toán tài sản cố định và Công cụ dụng cụ: + Tài sản cố định : - Theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ. Mở thẻ tài sản cố định cho từng tài sản, Lập nhật ký chứng từ số 9. - Lập báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao. - Công cụ dụng cụ: - Theo dõi chi tiết tăng giảm Công cụ dụng cụ trong kho và xuất dùng . Mở sổ theo dõi công cụ dụng cụ đã xuất dùng . - Lập bảng kê số 6 : Phân bổ Công cụ dụng cụ - Kế toán Công nợ phải thu phải trả: + Công nợ phải trả: - Mở mỗi trang sổ cho từng khách hàng có quan hệ thường xuyên và với những khách hàng ít quan hệ thì lập trên một tờ sổ chi tiết + Công nợ phải thu: - Mở từng trang sổ cho từng khách hàng có quan hệ thường xuyên và đối với những khách hàng có ít quan hệ thì theo dõi chung trên cùng trang sổ 2.1.5.2.Chính sách kế toán - Hệ thống tài khoản sử dụng trong Doanh nghiệp: Từ ngày 20/03/2006 căn cứ quyết định 15/2006/QD-BTC của bộ tài chính ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , mọi thành phần kinh tế.Chính sách kế toán được áp dụng tại công ty. *Kì kế toán:Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông sản tổng hợp Nghệ An bắt đầu liên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 trong năm. *Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam Nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác dựa vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán của Ngân hàng Nhà nước. *Kế toán hàng tồn kho :Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế,trị giá thực tế của hàng xuất kho được xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp).Nghĩa là hàng hoá được theo dõi theo từng nhóm hàng cũng như tình hình nhập xuất của từng nhóm hàng đó. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê thực tế Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên *Kế toán tính thuế GTGT:Phương pháp khấu trừ *Kế toán tính trị giá vốn thực tế vật tư hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền 2.1.5.3.Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán -Doanh nghiệp hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ. *) Sơ đồ hạch toán như sau: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết theo đối tượng Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi trong kỳ : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu -Quy trình ghi sổ: Kế toán căn cứ các chứng từ gốc và bảng phân bổ để lập các bảng kê hoặc thẻ, sổ kế toán chi tiết theo đối tượng , bảng tổng hợp chi tiết mở theo từng đối tượng để cuối tháng lên các Nhật ký chứng từ, căn cứ vào Nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản và lập Báo cáo tài chính. Khi lập báo cáo tài chính có thể sử dụng số liệu các nhật ký chứng từ và các bảng kê có liên quan 2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty 2.2.1.Phương thức Bán hàng của công ty: Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường.Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp nghệ an áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ: Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán. Hiện nay, trong kinh doanh Công ty cũng luôn củng cố và phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó, Công ty có thẻ chủ động lập kế hoạch và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công ty. - Hình thức bán buôn: Bán buôn qua kho - Hình thức bán lẻ: Bán hàng gửi đại lý. 2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng 2.2.2.1.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá Công ty bán lẻ hàng hoá thông qua mạng lưới tại các doanh nghiệp nhận làm đại lý ký gửi trên địa bàn các tỉnh trong cả nước. Ví dụ 1: Ngày / /2008 căn cứ vào hoá đơn 0024065 Công ty xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng của Công ty TNHH SX&TM Hùng Liên một số mặt hàng có giá bán có thuế GTGT là 354.165.000, thuế suất 5%, giá vốn hàng bán 263.250.000 - Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi: Nợ TK157: 186.250.000đ Có TK 155: 186.250.000đ Ngày 31/7/2008, Công ty đã nộp tiền bán hàng kèm bảng kê bán hàng và hoá đơn GTGT (xem phụ lục 01 - trang 1 phụ lục) với số tiền bán hàng nộp công ty là 286.182.500đ trong đó giá bán chưa có thuế GTGT là 272.650.000đ, thuế GTGT 5% là 13.532.500đ. Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý, xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi sổ. Nợ TK641: 8.179.500đ Nợ TK111: 278.003.000đ Có TK511: 272.650.000đ Có TK333 (1): 13.532.500đ - Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được: Nợ TK632: 142.250.000đ Có TK142.250.000đ 2.2.2.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An chủ yếu bán hàng theo hình thức bán buôn. Hàng hoá sau khi mua và sản xuất được đưa và nhập kho. Công ty bán hàng hoá cho người mua qua kho của công ty. Ví dụ: Ngày 16/7/2008 căn cứ vào hoá đơn 0024076 Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An bán cho Công ty TNHH Bình Phước một lô hàng với một số mặt hàng có giá bán cả thuế GTGT 5% là 1.539.300.000đ thu bằng tiền mặt. Trị giá vốn hàng xuất kho là 1.296.800.000đ. Căn cứ vào hoá GTGT, phiếu thu, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK111, 511, 632, 157, 331 theo định khoản. - Ghi nhận giá trị hàng xuất bán theo giá vốn: Nợ TK 157: 1.296.800.000đ Có TK156(1): 1.296.800.000đ - Khi Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hà Nội thanh toán tiền hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK111: 1.539.300.000đ Có TK511: 1.466.000.000đ Có TK333(1): 73.300.000đ - Ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 1.296.800.000đ Có TK157: 1.296.800.000đ Định khoản này được thể hiện trên hoá đơn GTGT (xem phụ lục 02- Trang 2 phụ lục), sổ chi tiết bán hàng (xem phụ lục 03- trang 3 phụ lục), sổ cái TK511 (xem phụ lục 04- trang 04 phụ lục), phiếu xuất kho (phụ lục 05- trang 05 phụ lục). * Kế toán giảm giá hàng bán Công ty thực hiện chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua với số lượng lớn. Ví dụ: Trong tháng 7 công ty thực hiện chính sách giảm giá cho khách hàng là Công ty CPTM Anh Nhật với số tiền là 10.830.700đ. Kế toán định khoản: Nợ TK532: 10.830.700đ Có TK131: 10.830.700đ Cuối tháng kết chuyển giảm trừ doanh thu và ghi vào sổ cái TK511 (xem phụ lục 05 - Trang 5 phụ lục), TK 532 (phụ lục 06 - trang 6 phụ lục) theo định khoản: Nợ TK511: 10.830.700đ Có TK532: 10.830.700đ *Kế toán hàng hoá bị trả lại Ví dụ: Trong số liệu tháng 7/2008 công ty phát sinh hàng bán bị trả lại như sau: Ngày 14/7/2008 (xem phụ lục 07-Trang 7 phụ lục) khách hàng Nguyễn Anh Đức trả lại 550kg hạt điều với trị giá 38.115.000đ bao gồm cả thuế GTGT. Thuế suất 5%. Căn cứ vào phiếu nhập kho (xem phụ lục 9 - Trang 9 phụ lục) kế toán tính doanh thu của hàng bán bị trả lại thanh toán với khách hàng và phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK531 (Xem phụ lục 08 - Trang 8 phụ lục). Nợ TK 531: 36.300.000đ Nợ TK 333(1): 1.815.000đ Có TK131: 38.115.000đ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK511: 36.300.000đ Có TK531: 36.300.000đ 2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán Ngày 26/7/2008 theo HĐ0024082 (xem phụ lục 10- trang 10 phụ lục) Công ty TNHH Đức Tùng mua của công ty một lô hàng 10000kg lạc với hình thức thanh toán bằng tiền mặt (xem phụ lục 11 - trang 11 phụ lục), nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty, giá bán chưa có thuế GTGT là 630.000.000đ, thuế GTGT 5% là 31.500.000đ, giá vốn hàng bán là 560.800.000đ. Ngày 26/7/2008, phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT. Khi nhận được liên 3 hoá đơn GTGT, thủ kho vào thẻ kho. Thẻ kho được lập riêng cho từng mặt hàng trong kho, phản ánh về mặt số lượng hàng nhập - xuất - tồn trong kỳ. Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK632. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK632 (xem phụ lục 12- trang 12 phụ lục). Trình tự và phương pháp kế toán: - Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK111: 661.000.000đ Có TK511: 630.000.000đ Có TK333(11): 31.500.000đ - Phản ánh trị giá vốn hàng bán Nợ TK632: 560.800.000đ Có TK156.800.000đ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đa tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK911: 560.800.000đ Có TK632: 560.800.000đ 2.2.4.Kế toán chi phí bán hàng ở Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK641 "Chi phí bán hàng", cuối tháng kết chuyển toàn bộ vào TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản. Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK641: Chi phí bán hàng Ví dụ: Trong tháng 7/2008 tổng số phát sinh bán hàng được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau: (xem biểu số 13 - trang 13 phụ lục) Nợ TK641: 12.800.000đ Có TK111: 3.400.000đ Có TK334: 8.200.000đ Có TK214: 1.200.000đ Cuối tháng, kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK911: 12.800.000đ Có TK641: 12.800.000đ 2.2.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An gồm các khoản tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng được tập hợp vào TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Cuối tháng kết chuyển một lần sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK642: Chi phí quản lý kinh doanh Ví dụ: Trong tháng 7/2008 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí quản lý doanh nghiệp như sau (xem biểu số 14- trang 14 phụ lục). Nợ TK642: 21.750.000đ Có TK334: 12.500.000đ Có TK153: 4.500.000đ Có TK111: 4.750.000đ Cuối tháng, kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK911: 16.342.500đ Có TK642: 16.342.500đ 2.2.6.Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ năng lực quản lý và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới. Do vậy việc xác định và phản ánh đúng kết quả bán hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhân viên kế toán. Để đánh giá kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" và TK 421 "Lãi chưa phân phối" và các TK liên quan khác như TK 511, 632, 642, 641. Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính sang bên Nợ TK911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK911 sẽ được kết chuyển vào lợi nhuận chưa phân phối. Xác định kết quả bán hàng theo công thức: = - - Trong đó: = - Phân chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK911 là lãi hay lỗ được kết chuyển sang TK421: "Lãi chưa phân phối". Sổ Cái TK421 (xem biểu số 15 - trang 15 phụ lục). Ví dụ: Theo số liệu tháng 07/2008 tại Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An ta có: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu = 2.368.650.000 - 47.130.700 = 2.321.519.300đ - Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng: Nợ TK511: 2.321.519.300đ Có TK911: 2.321.519.300đ - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK911: 1.999.850.000đ Có TK632: 1.999.850.000đ - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK911: 12.800.000đ Có TK641: 12.800.000đ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 21.750.000đ Có TK642: 21.750.000đ Kết quả bán hàng trong tháng: = 2.321.519.300 - 1.999.850.000 - 12.800.000 - 21.750.000 = 287.119.300đ - Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ: Nợ TK911: 287.119.300đ Có TK421: 287.119.300đ Kế toán tiến hành phản ánh bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ cái TK911 (Xem biểu số 16- trang 16 phụ lục) để xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ (1 tháng). Phần 3 đánh giá công tác kế toán BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG Của CÔNG TY 3.1.Ưu điểm Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An hoạt động trên địa bàn Nghệ An, là một công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6417.doc
Tài liệu liên quan