MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC I: LỊCH SỬ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ 2
I.KHÁI NIỆM QUYỀN TÁC GIẢ . 2
1.Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ. 2
2.Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả. 2
II.LỊCH SỬ QUYỀN TÁC GIẢ. 4
1. Lịch sử quyền tác giả trên thế giới. 4
2.Sự phát triển pháp luật quyền tác giả ở Việt Nam. 6
Mục II : Pháp luật Việt Nam về bản quyển trước gia nhập WTO 8
1.Các văn bản điều chỉnh: 8
2. Nội dung cơ bản về quyền tác giả trong bộ luật dân sự 1995. 8
3. Pháp luật về quyền tác giả ở giai đoạn này còn những điểm chưa phù hợp với thực tế. 9
Mục III: PHÁP LUẬT VỀ BẢN QUYỀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 11
I. Các điều ước quốc tế về quyền tác giả Việt Nam đã tham gia 11
1. Tên các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia 11
2. Nội dung cơ bản của TRIPS, công ước BERNE 12
3. Tổ chức quốc tế quản lý về quyền tác giả. 14
II. Pháp luật Việt Nam về quyền tác giả. 17
1.Các văn bản điều chỉnh. 17
2.Nội dung cơ bản về quyền tác giả. 19
3.Nội dung quyền liên quan đến quyền tác giả 21
4.Bộ máy thực thi. 22
MỤC IV: TÌNH HÌNH THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM 23
I.THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ. 23
1.Sơ lược về việc bảo hộ quyền tác giả trước khi gia nhập WTO 23
2.Thực thi quyền tác giả sau khi gia nhập WTO 25
3.Thực thi quyền tác giả ở một số nước 30
II.MỘT SỐ VỤ KIỆN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM. 31
1.Vụ kiện về vi phạm bản quyền phần mềm 31
2. Một số vụ kiện về quyền tác giả khác. 33
MỤC V: YÊU CẦU VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG THỜI GIAN TỚI. 35
1.Hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng tới việc bảo hộ quyền tác giả 35
2.Xu hướng bảo hộ trong thời gian tới. 35
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực thi quyền tác giả ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có những ngoạilệ, theo đó các thành viên có thể dựa vào để miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ hiệp định TRIPS. Trường hợ ngoại lệ quy định cụ thể trong công ước BERNE.
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc: Đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền, hoặc sự miễn trừ nào được một thành viên dành cho công dân của bất kỳ một thành viên nào khác cũng phải được lập tức và vô điều kiện dành cho công dân tất cả các nước thành viên khác.
Hiệp định TRIPS cho phép thành viên có một khoảng thời gian chuyển đổi thích hợp để đảm bảo việc thực thi đầy đủ các nghĩa vụ. Các nước phát triển được phép trì hoãn thực hiện hiệp định trong vòng 1 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực. Thời hạn này đối vớicác nước đang phát triển là 5 năm và các nước kém phát triển là 11 năm.
Như vậy hiệp định TRIPS đã mở ra một chương mới về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên bình diện quốc tế cũng như tăng cường vai trò của WIPO trong việc giám sát thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại.
b. Công ước BERNE
Đây là công ước về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật lần đầu tiên được thiết lập giữa các quốc gia trên được ký tại Thuỵ Sỹ năm 1886. Theo đó các quốc gia thành viên của công ước công nhận quyền tác giả của các tác phẩm xuất bản tại các quốc gia khác cũng tuân thủ công ước này.
Công ước BERNE đã được sửa chữa vài lần: Berlin(1908), Roma (1928), Brussels(1948), Stockholm(1967) và Paris(1971).Từ 1967 công ước BERNE được quản lý bở tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Ngày 26/7/2007, chính phủ Việt Nam đã nộp văn kiện gia nhập công ước BERNE và tuyên bố bảo lưu các quy định tại điều 33.1 26/10/2004, công ước chính thức có hiệu lực ở Việt Nam .
Công ước BERNE chấm dứt tình trạng vi phạm quyền tác giả của tác phẩm được xuất bản ở một quốc gia thành viên khác trước đây điều này rất phổ biến. Quyền tác giả được bảo hộ ngày từ khi tác phẩm được hình thành, không cần phải đăng ký tác quyền. Ngoài ra, công ước còn quy định không được đặt ra các thủ tục hành chính sách nhiễu các tác giả trong việc hưởng thụ quyền, điều này không đựơc áp dụng với các tác giả trong nước hoặc những nước không đăng ký công ước .
Công ước BERNE cho pháp tác giả đựoc hưởng tác quyền suốt đời cộng thêm tối thiểu 50 năm sau đó. Tuy nhiên các quốc gia được phép nâng thời hạn lên dài hơn. Việc bảo hộ được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: Đối xử quốc gia: Nghĩa là cam kết dành cho các công dân của nhau sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với công dân nước mình.
Bảo hộ đương nhiên: Việc bảo hộ không lệ thuộc vào các thủ tục hình thức như đăng ký, nộp lưu chiểu hoặc thủ tục tương tự.
Bảo hộ độc lập: Việc hưởng và thực thi quyền theo công tác là hoàn toàn độc lập với những gì được hưởng tại nước xuất xứ của tác phẩm.
Bảo hộ tối thiểu: luật quốc gia thành viên quy định bảo hộ không thấp hơn mức tối thiểu do công ước quy định.
3. Tổ chức quốc tế quản lý về quyền tác giả.
a. Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO)
WIPO là một tổ chức quốc tế có mục đích giúp đỡ nhằm bảo đảm rằng quyền của người phát minh và chủ sở hữu tài sản trí tuệ được bảo hộ trên toàn thế giới và rằng các nhà phát minh và tác giả công nhận và hưởng thành quả từ tài năng của họ.
Nguồn gốc hình thành của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới bắt đầu từ năm 1886, năm ra đời của công ước Paris về bảo hộ sở hữu trí tuệ, hiệp định quốc tế quan trọng đầu tiên nhằm giúp công dân của một nước có được sự bảo hộ ở nước ngoài đối với các sáng tạo trí tuệ của họ dưới hình thức các quyền sở hữu trí tuệ.
Năm 1883, hai văn phòng nhỏ hợp thành một tổ chức quốc tế gọi là văn phòng quốc tế thống nhất về bảo hộ sở hữu trí tuệ ( BIRPL). Có trụ sở tại BERNE , Thuỵ Sỹ , với 7 thành viên tổ chức này là tiền thân của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới ngày nay. Một tổ chức năng động với hơn 170 nước thành viên và hơn 650 thành viên trên toàn thế giới.
Công ước Paris có hiệu lực từ 1884 với 14 nước thành viên thành lập một văn phòng quốc tế nhằm quản lý việc thực hiện nhiệm vụ.
Năm 1886, bản quyền bắt đầu được quốc tế biết đến với công ước BERNE về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật giông như công ước Paris, công ước BERNE thành lập 1 văn phòng quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.
Khi tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ tăng lên, cơ cấu và hình thức đến Genevơ để gần hơn với liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế tại thành phố này. Một thập kỷ sau, tiếp theo việc công ước thành lập tổ chứ sở hữu trí tuệ có hiệu lực BIRPL trở thành WIPO , tiếp tục cá cải tổ về cơ cấu và quản lý, có ban thư ký được trách nhiệm đối với các nước thành viên.
Năm 1974, WIPO trở thành tổ chức chuyên môn trong hệ thống tổ chức của liên hợp quốc, với nhiệm vụ quản lý các vấn đề về sở hữu trí tuệ được các nước thành viên liên hợp quốc công nhận. WIPO mở rộng vai trò và cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ trong việc quản lý thương mại toàn cầu vào năm 1996 bằng việc tham gia một hiệp định hợp tac với tổ chức thương mại thế giới.
Năm 1898, BIRPL chỉ quản lý thực hiện 4 hiệp định quốc tê. Một thế kỷ sau, WIPO quản lý thực hiện 21 hiệp định và thực hiện một chương trình hoạt động phong phú và đa dạng.
Thông qua các thành viên và ban thư ký, WIPO tìm cách:
Làm hài hoà luật pháp và thủ tục quốc gia về sở hữu trí tuệ
Cung cấp dịch vụ đăng ký quốc tế đối với các quyền sở hữu công nghiệp.
Trao đổi thông tin về sở hữu trí tuệ.
Hỗ trợ pháp lý cho các nước đang phát triển và các nước khác.
Hỗ trợ giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ của cá nhân.
Sử dụng công nghệ thông tin như một công cu lưu giữ tiếp cận và sử dụng thông tin sở hữu trí tuệ quý giá.
WIPO là một trong số 16 cơ quan chuyên môn của liên hợp quốc có trách nhiệm thúc đẩy việc bảo hộ sở hữu trí tuệ trên toàn thế giới. Nó hoàn thành trách nhiệm này bằng việc thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quản lý nhiều “liên hiệ” và các tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các hiệp định đa phương và tạo ra các luật mẫu để các nước đang phát triển thông qua.
b. Tổ chức quản lý tập thể quốc tế về quyền tác giả
- Hiệp hội công nghiệp ghi âm quốc tế IFPI
IFPI là một tổ chức đại diện cho nền công nghiệp ghi âm quốc tế, bao gồm 1500 hội viên là các nhà sản xuất và phân phối bản ghi ở 76 quốc gia. Tổ chức này cũng có các tập đoàn quốc gia tại 46 nước. Văn phòng quốc IFPI đặt tại London và được liên kết với các nước chi nhánh khu vực đặt tại Brussels, Hongkong, Miami và Matxcova.
IFPI thực hiện các chức năng chính sau: chống việc vi phạm bản quyền âm nhạc. thúc đẩy tiếp cận thị trường một cách bình đẳng trong môi trường luật quyền tác giả đầy đủ, giúp phát triển các điều kiện pháp lý và công nghệ để nền công nghiệp ghi âm phồn vinh trong môi trường kỹ thuật số và khuyến khích các giá trị âm nhạc trong sự phát triển của kinh tế cũng như trong đời sống văn hoá,xã hội.
IFPI đại diện cho ac hội viên của mình theo 3 cấp: quốc tế, khu vực, và quốc gia. Ở cấp độ quốc tế, văn phòng đặt tại London điều hành trực tiếp các uỷ ban công nghiệp theo các lĩnh vực chẳng hạn như chính sách pháplý, quyền biểu diễn và công nghệ.
- Hiệp hội các nhà soạn nhạc và soạn lời quốc tế ( CISAC)
Là một tổ chức phi chính phủ , phi lợi nhuận được thành lập năm 1926, trụ sở chính đặt tại Paris nhằm nâng cao việc thừa nhận và bảo hộ cac quyền của nhà soạn nhạc và soạn lời, đảm bảo thực thi một cách có hiệu quả các quyền về tinh thần và vật chất cho tác giả. Đến 1/2004, CISAC đạidiện cho 290 hiệp hội tác giả của 109 quốc gia.
- Hiệp hội quản lý các tác phẩm nghe nhìn quốc tế.
Được thành lập 12/1981 gồm các hiệ hội, tổ chức quốc gia các nhà sản xuất tác phẩm nghe nhìn nhàm quản lý các quyền liên quan tới truyền thông bằng cáp những tác phẩm phát thanh, truyền hinh. Hiệp hội có hai nhiệm vụ quan trọng là: Thực hiện đàm phán trong việc tác phẩm truyền qua cáp những tác phẩm nghe nhìn mà hiệp hội quản lý ; phân chia tiền thù lao cho các chủ sở hữu thông qua các tổ chức thu tiền có thẩm quyền.
- Liên hiệp quốc tế các tổ chức quyền sao chép (IFRRO)
Ra đời vào 1980 từ nhóm làm việc của uỷ ban quyền tác giả của hiệp hội xuất bản khoa học, kỹ thuật và y học. Thành viên gồm các tổ chức quyền sao chép cũng như các hiệp hội của các chủ sở hữu quyền tác giả quốc gia và quốc tế.
II. Pháp luật Việt Nam về quyền tác giả.
1.Các văn bản điều chỉnh.
Bảo hộ quyền tác giả tuy là một lĩnh vực rất mới ở Việt Nam nhưng nó đang dần được hoàn thiện và có những biến chuyển đáng kể, đặc biệt kể từ khi luật sở hữu trí tuệ 2005 ra đời. Hiện nay, cơ sở pháp lý để điều chỉnh lĩnh vực này gồm các văn bản dưới đây:
Hiến pháp 1992, Điều 60 quy định: “công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả , quyền sở hữu công nghiệp”.
Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, nó là cơ sở để dựa vào đó ban hành các văn bản khác bảo hộ quyền tác giả.
Bộ luận dân sự 2005 gồm 14 điều, từ điều 736 đến điều 749, chương XXXIV trong đó:
Mục 1: Quyền tác gỉa từ điều 736 đến 743
Mục 2: Quyên liên quan từ 744 đến 749
Bộ luật dân sự 2005 có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 quy định chung nhât về quyền tác giả.
Luật sở hữu trí tuệ 2005 gồm 6 phần với 222 điều:
Phần 1: những quy định chung
Phần 2: Quyền tác giả và quyền liên quan.
Phần 5: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Phần 6: Điều khoản thi hành.
Ngoài ra thì còn có các luật liên quan khác như:
Luật cạnh tranh 2004
Bộ luật hình sự 1999
Luật báo chí 1989 sửa đổi bổ sung 1999
Luật di sản văn hoá 2002
Luật hải quan 2002
Luật xuất bản 2004
Luật điện ảnh 2006
Các văn bản dưới luật.
+ Pháp lệnh quảng cáo 2002
+ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều của luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ quyền tác giả và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
+ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2007quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều khoản của bộ luật dân sự,luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.
+Chỉ thị số 04/2007/CT-TTg ngày 22/02/2007 về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả của chương trình máy tính.
+Nghị định số 101/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2001 quy định một số điều của luật hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan.
+ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 21/6/2002 về chế độ nhuận bút.
+ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/04/2002 quy định chi tiết thi hành luật xuất bản.
+Quy chế duyệt phim 9/8/1997 kèm theo quyết định số 2455 10 Đ-DA
+Quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật và galerly… ngày2/2/1999 kèm theo quyết định số 03/1999/QĐ-BVHTT
+Quy chế quản lý xâydựng tượng đài, tranh hoạ, mỹ thuật ngày 29/3/2002 kèm theo quyết định số 65/2000/QĐ-NVHTT.
+ Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu trữ, kinh doanh hãng âm thanh, đĩa âm thanh, hãng hình âm nhạc, sân khấu khi kèm theo quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT.
+ Quy chế cấp giấy phép, thanh tra, kiểm tra,xử lý…thu chương trình truyền hình nước ngoài kèm theo quyết định số 18/2002/QĐ-BVHTT
+ Thông tư số 64/1997/TT-ĐA ngày 19/8/1997 hướng dẫn bổ sung để thực hiện nghị định 48 ngày 17/7/1995 ,nghị dịnh 87/CP ngày 12/12/1995 về…hàng, đại lý băng hình và quảnlý bản quyền…
+Thông tư số 166/1998/TT-BTC ngày 19/12/1998 hướng dẫn chế độ thu lệ phí đăng ký quyền tác giả
2.Nội dung cơ bản về quyền tác giả.
Quyền tác giả là những quyền mà pháp luật cho phép tác giả được thực hiện đối với tác phẩm của mình. Đây cũng là một dạng độc quyền dành cho tác giả nhằm khuyến khích sự sáng tạo của mọi người, thúc đẩy xã hội phát triển. |Quyền tác giả mang lại quyền và lợi ích cho tác giả đồng thời chống lại sự xâm phạm của người khác, chính vì thế nó hạn chế việc tiếp cận của mọi người đối với tác phẩm. Vấn đề đặt ra là làm sao để hài hoà giữa lợi ích của tác giả và lợi ích của cộng đồng. Các nước khi ban hành luật đều chú ý đến điều này.
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản . Quyền nhân thân là quyền gắn liền với tác giả không thể chuyển giao. Nó bao gồm các quyền quy định trong Đ19 LSHTT, bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trện tác phẩm, công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Những quyền này gắn liền với danh dự, uy tín của tác giả mà không mang lại lợi ích vật chất nào, đây cũng là đặc điểm chung của quyền nhân thân .
Ngược lại quyền tài sản thường mang lại cho tác giả những lợi ích vật chất nhất định, quyền này có thể được tác giả chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần. Vì vậy quyền tài sản có thể thuộc về tác giả hoặc không. Nó bao gồm các quyền được quy định trong Đ20.1 LSHTT: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép, phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng . . . Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một trong các quyền này phải xin phép và trả tiền nhuận bút thù lao và các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Do tính chất đặc thù của một số lĩnh vực mà pháp luật quy định cụ thể thêm về các quyền như đối với các tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Đ27. Trong đó quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn, quyền tài sàn thì thời gian là 50 năm kể từ ngày tác phẩm được công bố đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh; còn đối với tác phẩm khác là 50 năm kể từ khi tác giả chết
Thông thường việc sử dụng phải xin phép và trả tiền nhuận bút cho tác giả. Bên cạnh đó pháp luật quy định một số trường hợp được phép sử dụng mà không cần làm các việc trên vẫn không bị coi là vi phạm. Đó chính là những hành vi sử dụng hạn chế, chỉ áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt mà nếu bảo hộ sẽ không hài hoà được lợi ích xã hội. Đ25 và Đ26 quy định cụ thể những trường hợp này. Đ25 đưa ra các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép , không phải trả tiền nhuận bút thù lao. Ví dụ như việc sử dụng tác phẩm nhằm mục đích nghiên cứu , giảng dạy, trích dẫn để viết báo , dùng trong chương trình phát thanh, truyền hình. . . vì nếu áp dụng những quy tắc trên thì sẽ hạn chế việc nghiên cứu, kế thừa kiến thức của người khác làm giảm sự phát triển của xã hội. Hay việc chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác dành cho người khiếm thị cũng áp dụng Đ25 nhằm khuyến khích tạo ra các tác phẩm mà người khiếm thị có thể đọc được. Với điều kiện việc sử dụng các tác phẩm trên không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm , không gây hại đến các quyền của tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả, phải thông tin về tên tác giả , nguồn gốc xuất xứ của tác phẩm . Đ25 không áp dụng với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính. Hành vì sử dụng hạn chế còn được nêu ở Đ26, đó là sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút thù lao.
Ngoài những hành vi sử dụng hạn chế được nêu ở trong luật thì bất cứ việc sử dụng nào mà không xin phép, trả tiền nhuận bút thù lao thì đều là hành vi xâm phạm. Đ28 đưa ra các hành vi gọi là vi phạm để làm căn cứ xử lý như: chiếm đoạt quyền tác giả ; mạo danh tác giả ; công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả; sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả . . . Bất cứ hành vi nào sử dụng tác phẩm không thuộc trường hợp quy định tại Đ28 thì sẽ không bị coi là vi phạm .
Để đảm bảo cho pháp luật được thực thi Luật sở hữu trí tuệ đã đưa ra các biện pháp xử lý hành vi vi phạm ở phần thứ năm. Trước hết là các biện pháp tự bảo vệ mà pháp luật cho phép chủ sở hữu được thực hiện để đảm bảo quyền lọi của mình như: Áp dụng biện pháp công nghệ, yêu cầu tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại. Ngoài ta chủ sở hữu còn có thể nhờ đến sự can thiệp của nhà nước như khởi kiện, yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Để xử lý hành vi vi phạm tuỳ thuộc vào mức độ và tính chất mà cơ quan nhà nước trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thể áp dụng một trong các biện pháp hành chính , dân sự hoặc hình sự. Đ200 quy định cụ thể thẩm quyền của các cơ quan trong việc xử lý vi phạm .
3.Nội dung quyền liên quan đến quyền tác giả
Về nội dung bảo hộ quyền liên quan thì cũng được quy định ở các phần tương tự như quyền tác giả . Cũng quy định về quyền của các chủ thể(Đ29 đến Đ31), các trường hợp sử dụng không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút thù lao(Đ32) và trường hợp không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút thù lao(Đ33) các hành vi xâm phạm quyền liên quan (Đ34).
Tóm lại quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật bảo hộ nhằm đảm bảo mục đích hài hoà lợi ích của người sáng tạo và lợi ích của cộng đồng nhằm thúc đẩy sự nghiên cứu, phát triển các lĩnh vực văn hoá, khoa học và nghệ thuật. Chúng đều có đặc điểm là được bảo hộ ngay từ khi mới hình thành mà không cần qua bất cứ thủ tục đăng ký nào, việc đăng ký chỉ có giá trị chứng minh chứ không có giá trị pháp lý.
4.Bộ máy thực thi.
Bộ máy thực thi sở hữu trí tuệ gồm: Hệ thống hành chính và hệ thống toà án. Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước ra còn có các tổ chức tư vấn dịch vụ, tổ chức quản lý tập thể cũng gốp phần vào việc thực thi quyền tác giả .
Trước hết về hệ thống hành chính cũng theo nguyên tắc chung là chính phủ thống nhất quản lý về bảo hộ quyền tác giả trong phạm vi cả nước, bộ phụ trách vấn đề này là bộ văn hoá –thông tin. Trong bộ có cục bản quyền tác giả văn học - nghệ thuật là cơ quan hỗ trợ cho bộ trong vấn đề quyền tác giả . Ngoài ra còn có các cơ quan khác: Thanh tra chuyên ngành văn hoá thông tin, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị trường, cảnh sát kinh tế, an ninh văn hoá, bộ đội biên phòng. Ở địa phương cũng có các cơ quan tương ứng chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình.
Hệ thống toà án nước ta được thành lập ở cả 3 cấp gồm: Toà án nhân dân tối cao, Tand cấp tỉnh và Tand cấp huyện. Vụ việc về quyền tác giả tuỳ thuộc vào tính chất của nó mà sẽ thuộc thẩm quyền của toà dân sự hoặc toà kinh tế. Nếu nó thuộc lĩnh vực dân sự thì sẽ xử sơ thẩm ở toà cấp huyện còn ngược lại sẽ xử ở toà kinh tế cấp tỉnh.
Các tổ chức quản lý tập thể gồm có: Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam, hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam, trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam.
Hệ thống tư vấn dịch vụ gồm các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ tư vấn pháp luật về quyền tác giả , thực hiện các dịch vụ theo sự uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm; làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền tác giả; tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả.
MỤC IV: TÌNH HÌNH THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM
I.THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ.
1.Sơ lược về việc bảo hộ quyền tác giả trước khi gia nhập WTO
Trước khi Luật sở hữu trí tuệ 2005 ra đời việc thực thi quyền tác giả đã được đặt ra và điều chỉnh bằng con đường luật pháp từ những năm 1990 rồi được quy định trong Bộ luật dân sự 1995 và các văn bản liên quan khác. Như ở phần trên chúng ta đã phân tích những quy định ở thời kỳ này còn rất nhiều thiếu xót nhưng việc thực thi luật thì sao, chúng ta thử điểm sơ qua.
Có thể nói rằng pháp luật về quyền tác giả ở thời kỳ này hầu như không đi vào cuộc sống, tình trạng vi phạm bản quyền xảy ra thường xuyên và phổ biến. Nguyên nhân không chỉ do pháp luật không đầy đủ mà chủ yếu do ý thức của mọi người trong việc bảo hộ quyền tác giả chưa cao. Việc vi phạm diễn ở tất cả các đối tượng bao gồm cả tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, phổ biến như phần mềm máy tính, lĩnh vực âm nhạc và sách. . .
Đối với phần mềm máy tính, năm 1994 tỷ lệ vi phạm ở Việt Nam là 100%, 2004 là 92%. Đây là tỷ lệ vi phạm được đánh giá là cao nhất thế giới tức ở Việt Nam không hề có thói quen mua bản quyền phần mềm máy tính. Có ý kiến cho rằng không cần phải lo ngại vì giá trị thiệt hại không cao( chỉ 52 triệu USD vào 2004) trong khi ở nhiều nước tỷ lệ vi phạm thấp hơn mà thiệt hại lại lớn hơn nhiều. Dù thế cũng không thể biện minh cho việc vi phạm bản quyền ở Việt Nam, nếu cứ tiếp tục như vậy sẽ gây ra sự lo ngại của các nhà đầu tư và giảm uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu là do phía các công ty sản xuất phần mềm. Trước hết họ không bảo vệ chặt chẽ mà tạo điều kiện cho mọi người có thể dễ dàng bẻ khoá và sao chép, sử dụng tự do nên không ai có ý định mua bản quyền. Mục đích nhằm để mọi người sử dụng nhiều rồi gây nghiện sau đó sẽ bán phần mềm với giá cao nhằm thu lợi nhuận. Với chiến lược đó ở phần mềm được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam với tỷ lệ vi phạm rất cao. Chúng ta đã có thời kỳ không để ý đến vấn đề này mà coi đó là việc hiển nhiên nhưng khi tiến hành đàm phán về lĩnh vực sở hữu trí tuệ để ra nhập WTO thì cần phải xem xét lại. Các nước yêu cầu chúng ta phải có một hành lang pháp lý và bảo hộ sở hữu trí tuệ một cách thich hợp. Để đáp ứng yêu cầu đó, bên cạnh việc sửa đổi luật cần phải tiên hành các biện pháp xử lý vi phạm. Ngày 24/4/ 2005 Thanh tra Bộ văn hoá thông tin đã kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với công ty TNHH thương mại, dịch vụ Trần Anh và công ty máy tính Vĩnh Xuân.Tổng giá trị các phần mềm bất hợp pháp bị phát hiện tại hai doanh nghiệp này ước tính lớn hơn 200 triệu đồng. Có thể phát hiện được vi phạm ở các công ty máy tính nhưng để xử lý được việc sử dụng phần mềm không có bản quyền nằm ở khắp các máy tính cá nhân thì là cả một vấn đề. Vì thế tỷ lệ vi phạm bản quyền ở Việt Nam vẫn cao mà chưa có biện pháp khắc phục.
Ngoài vấn đề bản quyền PM máy tính, một số loại hình mới như dịch vụ nội dung trên điện thoại di động, nội dung trực tuyến (game online, music online, video online...) cũng là những hình thức rất nhạy cảm với vấn đề bản quyền, nhưng chưa được luật cập nhật.Thực tiễn pháp lý ở Việt Nam cho thấy chưa có vụ xử lý nào liên quan đến vi phạm bản quyền trong lĩnh vực này. Tuy nhiên đây là vấn đề đã xuất hiện trên thực tế và sẽ còn gặp nhiều trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam. Vụ tranh chấp về việc sử dụng hình ảnh trong GameOnline mới đây giữa VinaGame và FPT là một ví dụ điển hình
Còn một vấn đề xảy ra từ xuất hiện từ rất lâu nhưng vẫn không thể khắc phục làm đau đầu tác giả và nhà xuất bản là việc sách bị sao chép bất hợp pháp hay còn gọi là sách lậu. Sách lậu bán tràn ngập trên khắp các đường phố, các cửa hàng với giá rẻ hơn sách thật rất nhiều. Chính vì vâỵ sách lậu đã chiếm một lượng đáng kể khách hàng làm sụt giảm doanh thu của các nhà xuất bản có bản quyền.
Một lĩnh vực khác cũng vi phạm quyền tác giả rất nhiều là lĩnh vực âm nhạc. Băng đĩa được sao chép và phổ biến rộng rãi mà không hề được sự đồng ý của chủ sở hữu .
Tóm lại trong thời gian này việc bảo hộ quyền tác giả chưa hề được chú trọng, tỷ lệ vi phạm rất cao và chỉ bắt đầu được quan tâm khi chúng ta đàm phán ra nhập WTO.
2.Thực thi quyền tác giả sau khi gia nhập WTO
a)Nỗ lực của chính phủ trong việc thực thi quyền tác giả.
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tức là về mặt luật pháp chúng ta cơ bản đã đáp ứng yêu cầu, vấn đề hiện nay là phải thực hiện cam kết về thực thi sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng. Với tình trạng vi phạm phổ biến như hiện nay thì đây quả là một việc làm rất khó khăn. Chính phủ đã xác định đây là một nhiệm vụ rất quan trọng, cần phải tiến hành ngay thể hiện qua chương trình hành động 168 về Hợp tác phòng và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2010 có sự tham gia của 7 bộ. Bộ khoa học và công nghệ giữ vai trò là đầu mối tổng hợp chung về hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong cả nước để báo cáo Thủ tướng chính phủ. Sau một thời gian thực hiện chương trình đã đạt được những kết quả nhất định. Đó là thay đổi nhận thức trong xã hội , đặc biệt sự thay đổi trong các cơ quan chức năng với vấn đề bản quyền. Ngoài ra sự phối hợp giữa 7 bộ trong việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đã được tăng cường thể hiện ở việc xây dựng mô hình hợp tác, các đề án liên kết. Có thể nói rằng sở hữu trí tuệ đã từng bước đi vào cuộc sống. Cụ thể được thể hiện:
Đối với việc bảo vệ chương trình máy tính, ngày 22/02/2007 TTCP đã ban hành chỉ thị số 04/2007/CT-TTg cam kết mạnh mẽ các chuẩn mực về bảo hộ sở hữu trí tuệ . Yêu cầu tất cả các bộ, ngành liên quan đều phải tuân thủ quy định về sở hữu trí tuệ đối với chương trình máy tính . Các cơ quan pháp luật phải tăng cường công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ , xử lý vi phạm trong công tác sử dụng, lưu hành, xuất nhập khẩu. Các bộ, ngành, địa phương phải bố trí dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện việc mua bản quyền phần mềm hợp pháp.
Sau khi ban hành quy định này Bộ tài chính và hàng loạt các ngân hàng đã phải bỏ ra một số tiền khổng lồ để mua bản quyền phần mềm Microsoft. Tỷ lệ vi phạm ở Việt Nam đã giảm xuống còn 90% nhưng đáng tiếc phải thừa nhận rằng tỷ lệ này vẫn còn quá cao so với thế giới.
Đối với lĩnh vực âm nhạc và các loại sách thì ngày càng xuất hiện các vụ kiện về vi phạm bản quyền chứng tỏ các tác giả đã chú trọng tới việc bảo vệ quyền lợi của mình. C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 68701.DOC