Đề tài Thực trạng các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng:

- Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam.

- Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ.

- Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro phù hợp.

Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ cho các lần tiếp theo:

- Điều lệ Quỹ có quy định về việc tăng vốn của Quỹ.

- Lợi nhuận của Quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải

là số dương.

- Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt

động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai năm, tính đến thời điểm tăng vốn;

- Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số

vốn thu được phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.

 

doc37 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6617 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ đó quản lý. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng. Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý quỹ… Riêng đối với hội đồng quản trị thì các tổ chức này có quyền tự quyết định nếu như nó không liên quan tới chuyên môn của hội đồng quản trị. Để đảm bảo an toàn cho tài sản của quỹ cũng như sự ổn định của thị trường chứng khoán, một số nước nghiêm cấm Quỹ đầu tư bán khống chứng khoán. 1.5.3 Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá phải dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua hoặc bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài sản của quỹ khi mua bán chứng chỉ. Đối với Quỹ mở do chủ yếu đầu tư vào chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên giá trị tài sản được xác định theo giá trị của chứng khoán đó tại thời điểm đó trên thị trường. Sau khi xác định xong giá trị tài sản của quỹ sẽ được chia cho số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đang lưu hành để xác định giá trị cho mỗi chứng chỉ. Giá bán và giá mua lại sẽ bằng giá trị của mỗi chứng chỉ cộng thêm một số chi phí cho việc mua bán đó. Giá thị trường = NAV + chi phí giao dịch Trong đó NAV : Giá trị tài sản ròng (Net Asset Value). Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ bằng tổng giá trị các tài sản có và các khoản đầu tư của quỹ trừ đi các nghĩa vụ nợ tại thời điểm tính toán. Giá trị tài sàn ròng trên một cổ phần của quỹ được tính bằng NAV Tổng tài sản có của quỹ Số cổ phần hiện có Tổng nợ phải trả = - Đối với Quỹ đóng thì giá cổ phần của quỹ sẽ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán, nó lấy NAV làm cơ sở nhưng không gắn liền với giá trị NAV. Khi một Quỹ đóng bán cổ phiếu với giá thấp hơn NAV thì được gọi là bán chiết khấu (Discount) và ngược lại nếu giá bán cổ phiếu lớn hơn NAV thì được gọi là bán có thu phí (Premium). Thông thường tại thị trường chứng khoán các nước phát triển rất ít Quỹ đầu tư được giao dịch có mức Premium, mà phần lớn ở mức Discount từ 15% đến 20%. Chỉ số này không ổn định mà biến động theo các điều kiện của thị trường. Thường những quỹ được giao dịch có chỉ số ở mức Discount đều có thể đạt được mức Premium cao trong tương lai và ngược lại. 1.5.4 Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Do được cung cấp thông tin mà người đầu tư đánh giá đúng về thực trạng của các khoản đầu tư, khả năng chuyên môn của những người quản lý quỹ để có thể quyết định đầu tư đúng đắn. Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư. Các nước thường quy định Quỹ đầu tư khi gọi vốn từ công chúng phải làm Bản cáo bạch (Prospectus) để công bố toàn bộ thông tin về công ty quản lý, tổ chức bảo quản giám sát về chính sách, mục tiêu đầu tư của quỹ… 1.5.5 Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với quỹ. Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên quan tới tài sản của quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và một bên là chủ thể khác như công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnh phát hành, nhà tư vấn… mà việc giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư hiện tại của quỹ. Các trường hợp được coi là giao dịch có liên quan như: - Việc mua bán tài sản của quỹ với người có liên quan (nhân viên, người quản lý, đối tác, người làm thuê, cổ đông…) - Các khoản vay nợ của quỹ với chủ thể liên quan. - Một người có liên quan hành động như một đại lý đối với tài sản của quỹ trong việc mua bán chứng chỉ quỹ đầu tư. - Người có liên quan cam kết với người thứ ba tham gia giao dịch với quỹ. Nói chung mỗi nước lại có quy định cụ thể riêng để ngăn chặn hiện tượng này để đảm bảo hoạt động của quỹ được lành mạnh, công bằng bảo vệ lợi ích của tất cả những người đầu tư. 1.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư 1.6.1 Giá trị tài sản thuần của quỹ - Net Asset Value – NAV là hiệu số giữa tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả cả quỹ. Nó bao gồm tiền mặt, các chứng khoán hoặc các tài sản khác tương đương có giá trị với tiền mặt, các chứng khoán do quỹ nắm giữ được tính theo giá thị trường. 1.6.2 Lợi suất: Lợi suất được tính bằng lợi nhuận phân chia mỗi cổ phần chia cho giá trên mỗi cổ phần. Một quỹ trái phiếu dài hạn có NAV 10 USD, trả lợi nhuận phân chia là 58 cent, vậy một cổ phiếu có lợi suất là 5,8%. Chúng ta có thể so sánh lợi suất của một Quỹ tương hỗ với lợi suất hiện hành của các loại đầu tư khác để quyết định loại đầu tư nào mang lại nhiều lợi nhuận hơn. 1.6.3 Tổng lợi nhuận: Đối với Quỹ cổ phiếu, có ba bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận là: cổ tức từ khoản thu nhập đầu tư ròng, phân phối các khoản thu nhập ròng được thừa nhận và sự tăng hoặc giảm trong giá trị tài sản ròng. Tổng thu nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của một quỹ tốt hay không. Nó được tính bằng sự thay đổi trong NAV cộng với lợi nhuận quỹ phân chia cho khoản đầu tư. Ngoài ra, người ta còn sử dụng lợi nhuận % tính bằng cách chia giá trị tổng thu nhập cho các chi phí đầu tư ban đầu. Ví dụ, một khoản đầu tư 10.000 USD có tổng thu nhập một năm là 1.500 USD (tăng 1.000 USD về giá trị cộng với 500 USD lợi nhuận đầu tư) thì sẽ có tỷ lệ lợi nhuận phần trăm là 15%. Thước đo chính xác nhất kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại của một Quỹ đầu tư là tổng lợi nhuận thu về của quỹ đó, hay giá trị tăng lên cộng với lợi nhuận phân chia đã tái đầu tư. Một trong số các yếu tố chủ chốt ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận thu về của một quỹ là xu hướng phát triển của một hoặc nhiều thị trường nơi quỹ sẽ đầu tư, kết quả của danh mục đầu tư của quỹ cũng như mức phí và chi phí của quỹ đó. 1.6.4 Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư a, Các chi phí liên quan tới việc phát hành ra công chúng lần đầu của quỹ: - Chi phí tiếp thị. - Chi phí in ấn bản cáo bạch. - Chi phí trả cho các đại lý bản cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đầu tư. Thông thường các chi phí trên ước trung bình khoảng 4 – 6 % tổng số tiền huy động được từ nhà đầu tư. Chi phí chào bán lần đầu được khấu trừ từ tổng giá trị của quỹ huy động được. b. Chi phí liên quan tới hoạt động Có ba loại chí phí cơ bản lien quan tới hoạt động của các quỹ sau khi thành lập và tiến hành hoạt động đầu tư. Đó là các loại phí: Phí tư vấn đầu tư Phí lưu giữ và bảo quản tài sản của quỹ. Lãi suất trong trường hợp quỹ phải vay ngắn hạn, thuế (nếu có) Phí phải trả cho các tổ chức định giá các khoản đàu tư của quỹ. Các chi phí trả cho các nhà mô giới chứng khoán thường không được tính vào chi phí hoạt động của quỹ mà được khấu trừ trực tiếp từ giá trị giao dịch mua hoặc bán với người mô giới và được phản ánh bằng mức độ giảm trực tiếp trong NAV của quỹ. - Phí quản lý quỹ: đay là phí thông dụng đối với tất cả danh mục đàu tư được các công ty tư vấn thanh toán cho các nhà phân tích chứng khoán và các chức năng quản lý danh mục đầu tư mà họ thực hiện. Tất cả các quỹ đầu tư đều tính và điều chỉnh phí quản lý hang năm cộng thêm với phí bán để trả cho việc quản lý chuyên nghiệp quỹ đầu tư. Tỷ lệ phí dao động từ 0,25 – 1 % và được điều chỉnh theo lượng vốn huy động của quỹ. Phí quản lý chính là yếu tố khiến chiến các công ty quản lý quỹ muốn tạo thêm nhiều quxy. Khi tăng lượng tài sản quản lý, chi phí tăng nhưng phí quản lý không thể tăng lên tương ứng. Các chi phí quản lý hành chính khác như: + Phí lập các báo cáo cho các cổ đông/ người hưởng lợi. + Phí duy trì quản lý tài khoản của người đầu tư. + Phí kiểm toán. + Phí trả cho những người điều hành quỹ. + Phí cho các dịch vụ pháp lý. + Các chi phí khác theo quy định của điều lệ quỹ . . . . . 1.6.5 Thu nhập của quỹ đầu tư Thu nhập của quỹ đầu tư có được từ nhiều nguồn như: thu nhập từ lãi suất, thu nhập cổ tức, lãi trái phiếu, các khoản lãi hoặc lỗ khi bán các khoản đầu tư, giá trị thu được từ cổ phiếu/ chứng chỉ quxy đầu tư được phát hành, lãi tiền gửi, các khoản thu nhập khác. Việc phân phối thu nhập của Quỹ phải tuân thủ các quy định sau: - Phần còn lại của thu nhập của quỹ sau khi trừ các chi phí của quỹ được phân phối cho người đầu tư theo nguyên tắc chỉ người đầu tư được ghi tên trong danh sách người đầu tư lập vào ngày đăng ký cuối cùng được quyền nhận thu nhập phân phối - Quy trình và thủ tục phân phối thu nhập cảu quỹ cho người đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và thanh toán chứng khoán. 1.6.6 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của quỹ đầu tư Khi đánh giá hoạt động của một quỹ, người ta thường dựa vào một số chỉ tiêu chính là tổng thu nhập mà quỹ mang lại cho các nhà đầu tư, tỷ lệ chi phí, tỷ lệ doanh thu, chất lượng công việc kinh doanh của người điều hành quỹ. Tổng thu nhập của quỹ: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của một quỹ, được cấu thành từ 3 khoản thu chính: + Phân phối thu nhập từ khoản thu nhập đầu tư ròng: Khoản thu nhập đầu tư bao gồm cổ tức và lãi suất thu được từ danh mục đầu tư của quỹ khấu trừ đi chi phí. + Các khoản thu nhập ròng được thừa nhận là lãi vốn: các khoản thu nhập ròng được được thừa nhận là các khoản đầu tơ đã quyết toán xong có lãi (hoặc bị lỗ). + Sự tăng (giảm) ròng trong giá trị tài sản ròng vì phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào cổ phiếu mà quỹ đang nắm giữ. Ngoài ra nó cũng bao gồm các khoản thu nhập ròng được thừa nhận hoặc thu nhập ròng từ các khoản đầu tư chưa chia cho các nhà đầu tư. Tổng thu nhập được xác định bằng công thức: TR = Phân phối thu nhập + Lãi vốn + giá trị chênh lệch của NAV NAV tại thời điểm đầu kỳ Đối với quỹ đóng, công thức trên chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của người quản lý quỹ. Do quỹ đóng có NAV xa rời giá của cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đầu tư, người đầu tư xác định tổng thu nhập của quỹ dựa trên các yếu tố phân phối thu nhập, lãi vốn và chênh lệch thị giá của cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ (thay vì công thức trên). Công thức tính tổng thu nhập quỹ đóng dựa trên thị giá cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đầu tư: TR = Phân phối thu nhập + Lãi vốn + chênh lệch giá Giá ban đầu Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí là một chỉ tiêu để đánh giá việc kiểm soát các chi phí liên quan đến hoạt động của một quỹ. Tỷ lệ được xác định bằng chi phí hoạt động trong năm (các loại chi phí cho hoạt động đầu tư, chi phí quản lý, chi phí hành chính) chia cho giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí môi giới từ các giao dịch của quỹ không tính trong tỷ lệ chi phí này. Tùy theo danh mục đầu tư, tỷ lệ chi phí có thể dao động từ 0,5 % đến 5% . Nói chung, tỷ lệ chi phí này thấp hơn 1% đều được coi là thấp. Tỷ lệ thu nhập đầu tư Tỷ lệ thu nhập được tính bằng giá trị thu nhập đầu tư ròng chia cho giá trị tài sản ròng trung bình. Tỷ lệ này tương tự như lợi suất cổ tức khi đánh giá hiệu quả đầu tư của cổ phiếu thông thường. Tỷ lệ doanh thu Tỷ lệ này thể hiện tổng giá trị giao dịch (mua và bán) do công ty quản lý quỹ tiến hành đối với quỹ, được xác định bằng số lượng tài sản được bán hoặc mua chia cho giá trị tài sản ròng của quỹ trong năm. Chất lượng hoạt động của người quản lý quỹ Chất lượng hoạt động của người quản lý quỹ phản ánh qua: + Điều khiển rủi ro của danh mục đầu tư. + Kiểm soát chi phí giao dịch. + Kinh nghiệm đầu tư và quá trình hoạt động của công ty quản lý quỹ. + Học vấn và kinh nghiệm đầu tư của người điều hành quỹ. + Thường là một nhóm người quản lý tốt hơn một hay hai cá nhân quản lý quỹ. II. THỰC TRẠNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM Quy chế hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn có liên quan về hướng dẫn thực hiện luật chứng khoán có quy định: Việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng dạng đóng bao gồm chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng, phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn. Việc chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ phải được Công ty quản lý quỹ đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Tổng mức vốn huy động dự kiến cho Quỹ phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch. Việc phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho các lần tiếp theo được thực hiện cho các nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ. Quyền mua chứng chỉ quỹ được phép chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không thực hiện quyền mua chứng chỉ quỹ, phần chứng chỉ quỹ còn dư có thể được chào bán cho các nhà đầu tư khác Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng: - Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam. - Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ. - Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro phù hợp. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ cho các lần tiếp theo: - Điều lệ Quỹ có quy định về việc tăng vốn của Quỹ. - Lợi nhuận của Quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương. Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai năm, tính đến thời điểm tăng vốn; Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số vốn thu được phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua. Căn cứ vào mục tiêu, cơ cấu danh mục và tài sản đầu tư, Công ty quản lý quỹ phải xác lập cụ thể loại hình Quỹ theo tính chất, mục tiêu và cơ cấu đầu tư. Tên của Quỹ phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được, phải thể hiện rõ bản chất của loại hình quỹ. - Một số quy định về hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư.(Quỹ đóng) Cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ được Công ty quản lý quỹ thiết lập trên cơ sở các điều khoản đã quy định rõ tại Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch để đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro. Quỹ đóng được phép đầu tư vào các loại tài sản tài chính sau: - Cổ phiếu của công ty đại chúng. - Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty. - Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm chứng chỉ tiền gửi tại tổ chức tín dụng; tín phiếu kho bạc và thương phiếu với thời gian đáo hạn tính từ ngày phát hành không quá một (01) năm. - Các loại tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật và được Đại hội Nhà đầu tư chấp thuận bằng văn bản. - Vốn và tài sản của Quỹ đóng khi đầu tư phải tuân thủ các quy định sau: Không đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính Quỹ đó hoặc vào chứng chỉ, vốn góp của Quỹ đầu tư chứng khoán khác. Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành tối đa không vượt quá mười lăm phần trăm (15%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ. Tối đa không đầu tư vượt quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ. Tối đa không đầu tư vượt quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau. Tối đa không đầu tư vượt quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào bất động sản. Không được sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào. Trong trường hợp được Đại hội nhà đầu tư chấp thuận bằng văn bản, Quỹ đại chúng dạng đóng được đầu tư không quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của Quỹ vào cổ phiếu các tổ chức phát hành riêng lẻ, hoặc các tài sản tài chính khác theo quy định. Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của Quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho Quỹ đại chúng. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của Quỹ đại chúng không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của Quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi ngày. 2.2 Thực trạng hoạt động một số quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới được hình thành và phát triển cách đây không lâu nên môi trường đầu tư đang trong giai đoạn hoàn thiện đặc biệt là vần đề hành lang pháp lý cho nhà đầu tư. Do vậy, quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hầu hết là các quỹ đóng: Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam – VFMVF1, Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam - VFMVF4, Quỹ đầu tư Cân bằng Prudential - PRUBF1, Quỹ đầu tư Tăng trưởng Manulife - MAFPF1… Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam – VFMVF1 có vốn điều lệ là 1000,000,000,000đ được cấp giấy phép thành lập và phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng vào ngày 24 tháng 3 năm 2004 bới UBCKNN căn cứ theo Nghị định 144-2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 về chứng khoán và TTCK và các văn bản pháp lý có liên quan. Quỹ đầu tư VF1 là một quỹ đống và hoạt động với tư cách pháp lý trên cơ sở của Nghị định về chứng khoán và TTCK và các hệ thống pháp luất Việt Nam hiện hành. Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Quỹ đầu tư VF1 được UBCKNN cấp phép, công ty quản lý quỹ VFM với tư cách là đại diện phát hành của Quỹ đầu tư VF1 sẽ tiến hành việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng. - Công ty bắt đầu niêm yết với mã VFMVF1 ngày 08/11/2004 trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Ngành nghề kinh doanh: - Ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản - Ngành tài chính ngân hàng - Ngành du lịch và khách sạn - Ngành giáo dục và y tế - Ngành hàng tiêu dùng - Ngành vận tải hàng hoá - Ngành tiện ích công cộng - Bất động sản - Các công cụ thị trường tiền tệ. Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam - VFMVF4 có vốn điều lệ 806,460,000,000đ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng theo giấy phép số 04/UBCK-GCN vào ngày 18/12/2007 và được UBCK Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập Quỹ số 11/UBCK-GCN vào ngày 28/2/2008. - Quỹ đầu tư VF4 là quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng, thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng được công ty quản lý quỹ quản lý trong suốt thời hạn hoạt động, trừ trường hợp Quỹ được chuyển giao cho công ty quản lý quỹ khác quản lý hoặc bị giải thể trước hạn theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư. - Thời hạn hoạt động của Quỹ là 10 năm kể từ ngày UBCK Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Thời hạn hoạt động có thể được gia hạn thêm phụ thuộc vào đề nghị của Công ty quản lý quỹ và sự chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư và UBCK Nhà nước. Quỹ đầu tư Cân bằng Prudential - PRUBF1 có vốn điều lệ là 500,000,000,000đ được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư số 06/ UBCK-ĐKQĐT vào ngày 05/10/2006. Thời gian hoạt động của Quỹ là 07 năm kể từ ngày 05/10/2006 do Công ty TNHH Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Prudential Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý, và ngân hàng giám sát là Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải-Chi nhánh TP.HCM. Đây là loại hình quỹ đóng nghĩa là Quỹ không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ do Quỹ phát hành theo yêu cầu của nhà đầu tư trong suốt thời gian hoạt động của quỹ - Vào ngày 22/11/2006, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy phép niêm yết số 02/UBCK-GPNY cho phép Quỹ đầu tư cân bằng Prudential (Quỹ PRUBF1) niêm yết chứng chỉ quỹ trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. - Công ty bắt đầu niêm yết với mã PRUBF1 ngày 04/12/2006 trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.Kiểm toán độc lập: công ty TNHH KPMG Việt Nam Quỹ đầu tư Tăng trưởng Manulife - MAFPF1 có vốn điều lệ là 250,000,000,000đ được Ủy ban Chưng khoán Nhà nước câp phép phát hành chứng khoán lân đầu ra công chúng theo giây phép sô 03/UBCK-DKCCCCQ và tổng sô vôn dự kiến huy động từ công chúng là 250 tỷ đồng Viet Nam với 25 trieu đơn vi Quỹ có menh giá 10.000d/đơn vị quỹ. - Quỹ tiên hành huy động vốn từ ngày 19/7/2007 và kêt thúc đợt huy dong vào ngày 14/9/2007. Tong vôn huy động được từ công chúng là 214.095.300.000đ tương ứng với sô lượng đơn vị Quỹ là 21.409.530 đơn vị. Khi đầu tư vào bất kỳ quỹ đầu tư nào nhà đầu tư cũng cần lưu ý đến một chỉ tiêu luôn luôn gắn liền với hoạt động của quỹ đầu tư đó, đó là giá trị tài sản ròng của quỹ ( NAV) Nó cho phép nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói chung và là cơ sở cho việc định giá mua và giá bán chứng chỉ quỹ trên thị trường. NAV của quỹ được xác địn bằng hiệu số giữa tổng số giá trị tài sản của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của quỹ. NVA của mỗi đơn vị chứng chỉ quỹ được xác định bằng cách chia NAV của quỹ cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của quỹ chứng khoán. Theo báo cáo của các quỹ trên sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh 27/08/2009 – 03/09/2009, giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư đã có những thay đổi đáng kể · Chứng chỉ quỹ MAFPF1 : Thông báo thay đổi giá trị tài sản ròng trong kỳ STT CHỈ TIÊU KỲ BÁO CÁO Ngày 01/10/2009 KỲ TRƯỚC Ngày 24/09/2009 1 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ (3,732,095,495) 6,060,479,455 2 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do việc phân phối thu nhập của quỹ đối với các nhà đầu tư 3 Thay đổi trong giá trị tài sản ròng của quỹ (1+2) (3,732,095,495) 6,060,479,455 4 Giá trị tài sản ròng đầu kỳ 171,683,543,718 165,623,064,263 5 Giá trị tài sản ròng cuối kỳ 167,951,448,223 171,683,543,718 6 Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ (*) 7,845 8,019 STT CHỈ TIÊU KỲ BÁO CÁO Ngày 01/10/2009 KỲ TRƯỚC Ngày 24/09/2009 1 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ           (4,181,076,610)     5,529,602,554 2 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do việc phân phối thu nhập của quỹ đối với các nhà đầu tư 3 Thay đổi trong giá trị tài sản ròng của quỹ (1+2)           (4,181,076,610)     5,529,602,554 4 Giá trị tài sản ròng đầu kỳ         458,645,753,004    453,116,150,450 5 Giá trị tài sản ròng cuối kỳ  454,464,676,394    458,645,753,004 6 Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ (*)        9,089               9,173 (*): Tính trên 21.409.530 chứng chỉ quỹ · Chứng chỉ quỹ PRUBF1 thay đổi giá trị tài sản ròng ngày 06/10/09: (*): Tính trên 50.000.000 chứng chỉ quỹ VFMVF1: Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ 27,664 đồng, kỳ báo cáo ngày 17/9/2009 Đơn vị tính: VNĐ STT CHỈ TIÊU KỲ BÁO CÁO Ngày 17/09/2009 KỲ TRƯỚC Ngày 10/09/2009 1 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ 99,565,669,112 63,917,130,888 2 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do việc phân phối thu nhập của quỹ đối với các nhà đầu tư 3 Thay đổi trong giá trị tài sản ròng của quỹ (1+2) 99,565,669,112 63,917,130,888 4 Giá trị tài sản ròng đầu kỳ 2,666,855,047,526 2,602,937,916,638 5 Giá trị tài sản ròng cuối kỳ 2,766,420,716,638 2,666,855,047,526 6 Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ (*) 27,664 26,669 (*): Tính trên 100.000.000 chứng chỉ quỹ · VFMVF4: Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ 14,433 đồng, kỳ báo cáo ngày 17/9/2009 Đơn vị tính: VNĐ STT CHỈ TIÊU KỲ BÁO CÁO Ngày 17/09/2009 KỲ TRƯỚC Ngày 10/09/2009 1 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ 37,690,786,233 15,119,231,339 2 Thay đổi của giá trị tài sản ròng của quỹ do việc phân phối thu nhập của quỹ đối với các nhà đầu tư 3 Thay đổi trong giá trị tài sản ròng của quỹ (1+2) 37,690,786,233 15,119,231,339 4 Giá trị tài sản ròng đầu kỳ 1,126,310,010,182 1,111,190,778,843 5 Giá trị tài sản ròng cuối kỳ 1,164,000,796,415 1,126,310,010,182 6 Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ (*) 14,433 13,966 (*): Tính trên 80.646.000 chứng chỉ quỹ Ta có bảng so sánh sau: Thay đổi giá trị tài sản ròng trong kỳ Thay đổi giá trị tài sản ròng kỳ trước NAV/ccq Giá ngày 08/09 VFMVF1 82.828.595.399 28.016.353.266 26.029 14.700 VFMVF4 21.322.058.700 24.540.845.359 13.779 9.600 MAFPF1 4.007.912.917 1.868.752.434 7.382 4.800 PRUBF1 -230.351.375 5.448.563.257 8.879 5.300 Đối với Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife – MAFPF1, giá trị tài sản ròng của quỹ trong kỳ tăng 4 tỷ đồng, tăng 100% so với mức tăng trưởng kỳ trước. Giá trị tài sản ròng cuối kỳ đạt 158 tỷ đồng, tương đương giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ đạt 7.382 đồng/ccq. Trong khi đó, đối với Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam – VFMVF1, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ của VFMVF1 đã lên tới hơn 26.000 đồng/ccq khi trong tuần đầu tháng 9, NAV của VF1 tăng 82,83 tỷ đồng, tăng 195,8% so với mức tăng trưởng NAV của kỳ báo cáo trước. NAV của VFMVF1 tăng mạnh khi trong danh mục đầu tư của mình VF1 đang nắm giữ 1.623.530 cổ phiếu SJS chiếm tỷ lệ 4,1% vốn điều lệ SJS. VFMVF1 đã mua ròng 429.520 cổ phiếu SJS trong khoảng thời gian 8 tháng từ 05/1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan