Chớnh phủ đó ban hành văn bản về ưu đói cho vay đối với mụ hỡnh kinh tế trang trại, NHNo & PTNT Việt Nam nờn sớm ban hành quy chế cho vay mụ hỡnh kinh tế này. Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam kiến nghị với cỏc cơ quan chớnh phủ cú biện phỏp tăng cường hiệu lực của cỏc trung tõm bỏn đấu giỏ để hỗ trợ Ngõn hàng xử lý nợ bằng cỏc biện phỏp như xiết nợ, mua bỏn nợ, xử lý triệt để những khoản nợ khú đũi.
NHNo & PTNT Việt Nam cần nghiờn cứu, tổng kết cho phự hợp hơn về cơ chế cho vay qua tổ nhúm, cơ chế giải ngõn, thu nợ mụ hỡnh tổ chức cho vay lưu động, xỏc định rừ hỡnh thức cho vay trang trại để mở rộng cỏc mụ hỡnh cú hiệu quả, tạo hành lang phỏp lý rừ ràng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng và nõng cao chất lượng tớn dụng đối với hộ sản xuất.
NHNo & PTNT Việt Nam cần định ra sản phẩm dịch vụ cải tiến phự hợp với thực tế (với hộ nụng dõn, hộ sản xuất) như ỏp dụng hỡnh thức tài khoản tiền gửi khụng kỳ hạn với nhiều mức lói suất khỏc nhau tuỳ thuộc vào số dư trờn tài khoản.
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng Tớn dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoa Lư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đó ký quyết định số 400/CT thành lập Ngõn hàng nụng nghiệp Việt Nam thay thế Ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp Việt Nam. Ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp Hoa Lư thành Ngõn hàng nụng nghiệp Hoa Lư.
Ngày 15/10/1996 thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chớnh phủ, thống đốc Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam đó ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, đổi tờn Ngõn hàng nụng nghiệp Việt Nam thành Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam. Ngõn hàng nụng nghiệp Hoa Lư cũng được đổi tờn thành Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Hoa Lư.
NHNo&PTNT huyện Hoa Lư là chi nhỏnh Ngõn hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo Luật Ngõn hàng, luật cỏc tổ chức tớn dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay để phỏt triển kinh tế xó hội địa phương cựng với mục tiờu của ngõn hàng là tỡm kiếm lợi nhuận, là huyện thuần nụng nờn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cũng cú những thuận lợi và khú khăn nhất định .
2.2.2. Cơ cấu bộ mỏy tổ chức và mạng lưới kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư.
NHNo&PTNT huyện Hoa Lư là chi nhỏnh Ngõn hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo Luật cỏc tổ chức tớn dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam.
Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là:
- Huy động mọi nguồn vốn nội tệ tạm thời nhàn rỗi của cỏc thành phần kinh tế.
- Cho vay phục vụ cỏc nhu cầu sản xuất kinh doanh, xõy dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ đời sống đối với cỏc hộ sản xuất và cỏc thành phần kinh tế.
- Làm dịch vụ chuyển tiền.
- Thực hiện dịch vụ uỷ thỏc của ngõn hàng phục vụ người nghốo và thực hiện giải ngõn cỏc nguồn vốn uỷ thỏc như WB, ADB, RDF, KFW.
- NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cú 3 địa điểm giao dịch: Trung tõm Ngõn hàng huyện và 1 chi nhỏnh Ngõn hàng cấp 3 mới đi vào hoạt động từ năm 1996. Bộ mỏy tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư hiện nay gồm cú ban giỏm đốc (1 giỏm đốc, 2 phú giỏm đốc) 3 phũng: phũng kinh doanh, phũng kế toỏn ngõn quỹ và phũng hành chớnh nhõn sự.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhỏnh NHN0 & PTNT huyện Hoa Lư - Ninh Bỡnh
Ban Giỏm Đốc
Phũng kế toỏn
ngõn quỹ
Ngõn hàng
cấp 3
Phũng kinh doanh
Phũng hành chớnh nhõn sự
- Giỏm đốc
Là người chịu trỏch nhiệm chỉ đạo và điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của mỡnh và là người chịu trỏch nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện cỏc cụng việc sau:
+ Xem xột nội dung thẩm định do bộ phận tớn dụng trỡnh lờn để quyết định cho hay khụng cho vay và chịu trỏch nhiệm về quyết định của mỡnh.
+ Ký hợp đồng tớn dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cỏc hồ sơ do ngõn hàng và khỏch hàng cựng lập.
+ Quyết định cỏc biện phỏp xử lý nợ như cho gia hạn nợ, điều hành kỳ hạn nợ, chuyển nợ quỏ hạn thực hiện cỏc biện phỏp xử lý đối với khỏch hàng.
- Phú giỏm đốc
Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phú giỏm đốc, phú giỏm đốc được giỏm đốc phõn cụng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phú giỏm đốc.
+ Thay mặt giỏm đốc điều hành một số cụng việc được giỏm đốc phõn cụng.
+ Được ký cỏc hồ sơ chứng từ theo sự uỷ quyền của giỏm đốc (trừ cụng tỏc tổ chức cỏn bộ và chi tiờu).
- Nhiệm vụ cỏc phũng ban
+ Phũng kế toỏn ngõn quỹ:
Là nơi chịu trỏch nhiệm thực hiện cỏc cụng tỏc sau:
- Kế toỏn tiền gửi
- Kiểm tra danh mục hồ sơ phỏp lý, hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khỏch hàng mở tài khoản tiền vay, làm thủ tục phỏt tiền vay theo quy định của giỏm đốc hoặc người được uỷ quyền.
- Hạch toỏn cỏc nghiệp vụ: Cho vay, thu nợ, chuyển nợ quỏ hạn, thu lói…
- Thực hiện nghiệp vụ thu, phỏt tiền cho khỏch hàng
- Tiến hành sao kờ hợp đồng tớn dụng, sổ vay vốn, sao kờ nợ đến hạn, quỏ hạn cung cấp cho tớn dụng theo quy định hiện hành và chế độ kế toỏn.
- Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
+ Phũng hành chớnh nhõn sự:
Là nơi chịu trỏch nhiệm và được phõn cụng cụng việc sau:
- Xõy dựng chương trỡnh cụng tỏc hàng thỏng, quý, năm của chi nhỏnh.
- Xõy dựng chương trỡnh giao ban hàng thỏng của chi nhỏnh
- Thực hiện cụng tỏc xõy dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm cụng cụ lao động, quản lý nhà tập thể nhà khỏch
- Tổ chức thực hiện cụng tỏc quản lý nhõn lục của cơ quan
- Thực thi phỏp luật cú liờn quan đến an ninh, trật tự phũng chỏy, nổ tại cơ quan.
- Làm đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoỏ tinh thần và thăm hỏi, ốm đau, hiếu, hỉ, cho cỏc cỏn bộ nhõn viờn.
+ Phũng kinh doanh:
Là nơi chịu trỏch nhiệm về khoản vay do phũng thực hiện và được phõn cụng như sau:
- Chủ động tỡm kiến cỏc dự ỏn, phương ỏn khả thi của khỏch hàng, làm đầu mối tiếp xỳc với khỏch hàng với cấp uỷ và chớnh quyền địa phương thu nhập thụng tin về khỏch hàng vay vốn, lập sơ đồ kinh tế theo địa bàn và hồ sơ khỏch hàng được phõn cụng, xỏc định vốn vay theo địa bàn, ngành hàng, khỏch hàng, mở sổ theo dừi cho vay thu nợ.
- Giải thớch hướng dẫn khỏch hàng cỏc quy định về cho vay và hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ vay vốn thẩm định cỏc điều kiện vay vốn theo quy định, thụng bỏo cho khỏch hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay, sau khi cú quyết định của Giỏm đốc hoặc người được uỷ quyền.
- Thực hiện kiểm tra trước khi cho vay, sau khi cho vay, đụn đốc khỏch hàng trả nợ đỳng hạn, đề xuất biện phỏp xử lý khi cần thiết.
+ Ngõn hàng cấp 3:
Nhiệm vụ và chức năng của ngõn hàng cấp 3: gồm huy động vốn cho vay và thu nợ nhưng mức cho vay được giỏm đốc NHNo &PTNT huyện Hoa Lư uỷ quyền, khụng cú chức năng về cụng tỏc hành chớnh nhõn sự, để phự hợp với địa bàn dõn cư tiện cho việc giao dịch của khỏch hàng thuộc khu vực đú.
Số lao động của đơn vị cú 47 người, trong đú cú 34 cỏn bộ hợp đồng dài hạn và 13 cỏn bộ hợp đồng ngắn hạn: Trỡnh độ đại học cú 25 đồng chớ, trỡnh độ trung cấp cú 19 đồng chớ và cú 1 bảo vệ chuyờn trỏch, 2 đồng chớ lỏi xe.
NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đó thực hiện chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và nhà nước về phỏt triển kinh tế nhiều thành phần, cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn, chi nhỏnh đó cú quan hệ tớn dụng với nhiều thành phần kinh tế khỏc nhau, nhưng lĩnh vực chủ yếu là địa bàn nụng nghiệp và nụng thụn.
Bộ mỏy hoạt động được tổ chức thống nhất toàn chi nhỏnh. Cỏc Ngõn hàng cấp 3 trực tiếp giao dịch tại cỏc khu vực nụng thụn xa trung tõm ngõn hàng huyện để một mặt mở rộng, tăng cường hoạt động của chi nhỏnh tại địa bàn huyện, mặt khỏc để tạo điều kiện thuận lợi cho nhõn dõn trong quan hệ tớn dụng với ngõn hàng, hiện nay tất cả 100% số xó và thị trấn trờn địa bàn huyện đều cú cỏn bộ tớn dụng của chi nhỏnh trực tiếp theo dừi cho vay, thu nợ.
2.2.3. Thuận lợi và khú khăn đối với NHNo & PTNT huyện Hoa Lư
* Thuận lợi:
Qua một thời gian thực hiện luật Ngõn Hàng Nhà Nước, Luật cỏc tổ chức tớn dụng, quyết định 72 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam đó cú kết quả khả quan. Đồng thời quyết định 67 và nghị định 178 của Chớnh phủ được ban hành đó tạo ra hành lang phỏp lý và mụi trường kinh doanh thuận lợi cho cỏc Ngõn hàng thương mại núi chung và NHNo&PTNT núi riờng. Mặt khỏc, Đảng và Chớnh phủ đó cú nhiều biện phỏp kớch cầu để thỳc đẩy nền kinh tế đất nước. tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội trờn địa bàn phỏt triển ổn định hơn và đạt được mục tiờu đó đề ra trong năm, đời sống nhõn dõn trong huyện được cải thiện .
- NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư luụn luụn được sự ủng hộ của cỏc cấp, uỷ chớnh quyền cỏc ban ngành đoàn thể từ huyện đến xó, thụn trong việc thực hiện cỏc chế độ chớnh sỏch Ngõn hàng.
- Sự hiểu biết của khỏch hàng về chớnh sỏch tớn dụng Ngõn hàng đó được nõng lờn một cỏch rừ rệt.
- Sự chỉ đạo, điều hành sỏt sao của ban giỏm đốc Ngõn hàng huyện cựng với sự nhiệt tỡnh trỏch nhiệm của đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn trong toàn chi nhỏnh.
- Cỏc chớnh sỏch về tớn dụng ngõn hàng đó thụng thoỏng và đi vào cuộc sống.
* Khú khăn:
- Nền kinh tế cú xuất phỏt điểm thấp, mặc dự mụi trường kinh tế đó cú bước phỏt triển, song bờn cạnh đú cũn nhiều hạn chế. Sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp manh mỳn. Qui mụ sản xuất nụng nghiệp nhỏ lẻ, ớt mang tớnh chất hàng hoỏ và phụ thuộc nhiều vào thiờn nhiờn.
- Khối hợp tỏc xó nụng nghiệp là thành phần kinh tế tập thể chủ yếu của huyện đến nay đó được củng cố và kiện toàn, song hiệu quả hoạt động chưa cao, cỏc khõu dịch vụ cho xó viờn cũn nhiều hạn chế, cụng tỏc quản lý và điều hành hợp tỏc xó chưa đảm bảo theo đỳng luật hợp tỏc xó, đặc biệt là vốn cổ phần hầu như khụng đỏng kể, chưa đủ điều kiện để quan hệ tớn dụng với Ngõn hàng.
- Sự cạnh tranh của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc như Ngõn hàng cụng thương, cỏc quĩ tớn dụng nhõn dõn trờn địa bàn, Ngõn hàng chớnh sỏch xó hội và cỏc tổ chức khỏc như Bưu điện, Kho bạc, tổ chức bảo hiểm với nhiều hỡnh thức kinh doanh dịch vụ khỏc nhau, tớnh cạnh tranh trong hoạt động Ngõn hàng ngày càng trở nờn gay gắt hơn.
- Đối tượng khỏch hàng chủ yếu là nụng dõn, nờn cỏc mún tiền gửi và tiền vay nhỏ lẻ làm tăng chi phớ của Ngõn hàng.
Những khú khăn trờn đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư, tuy nhiờn với tinh thần trỏch nhiệm cao trong cụng việc, đội ngũ cỏn bộ NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đó cố gắng đoàn kết nhất trớ cao cho nờn từ khi tỏch lập đến nay ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư cũn gúp phần đỏng kể trong việc phỏt triển kinh tế trờn địa bàn và của toàn xó hội.
2.2.4. Tỡnh hỡnh kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư:
* Tỡnh hỡnh huy động vốn.
Thực hiện phương chõm “ Đi vay để cho vay” nhằm đỏp ứng nhu cầu về vốn phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh thụng qua việc tớch cực thu hỳt mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của cỏc tổ chức kinh tế và nhõn dõn bằng nhiều hỡnh thức như huy động tiền gửi, tiết kiệm, bỏn kỳ phiếu trỏi phiếu đặc biệt là NHNo &PTNT Huyện Hoa Lư đó ỏp ụng những hỡnh thức huy động tiết kiệm dự thưởng với mức lói suất hấp dẫn theo đề ỏn của NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đó đề ra những biện phỏp tớch cực linh hoạt và luụn giữ được lũng tin với khỏch hàng. Đội ngũ cỏn bộ nhiệt tỡnh và hiểu biết trong mọi lĩnh vực biết khơi dậy nguồn vốn tiềm ẩn trong dõn cư. Do đú nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng dần, gúp phần quan trọng vào việc mở rộng cho vay và giảm bớt việc vay vốn Ngõn hàng cấp trờn.
Cụ thể kết qủa huy động vốn qua cỏc năm được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
Vốn huyđộngnăm2004
Năm 2005
Năm 2006
số tiền
Tăng giảm so 2004
số tiền
Tăng giảm so 2005
số tiền
tỷ lệ%
số tiền
tỷ lệ%
I-NV Huy động
57,918
60,723
2,805
4.84
87,514
26,791
44.12
1- TG khụng kỳ hạn
28,544
27,005
(1,539)
(5.39)
45,499
18,494
68.48
- TG cỏc TCKT
28,137
26,176
(1,961)
(6.97)
43,717
17,541
67.01
- TG tiết kiệm
407
829
422
103.69
1,782
953
114.96
2- TG cú kỳ hạn
29,374
33,718
4,344
14.79
42,015
8,297
24.61
- TG cỏc TCKT
- TG tiết kiệm
28,821
33,229
4,408
15.29
41,796
8,567
25.78
- TG kỳ phiếu T. phiếu
553
489
(64)
(11.57)
219
(270)
(55.21)
Lói suất đầu vào
0.48%
0.39%
-0.09%
0.49%
0.10%
(Nguồn: Bỏo cỏo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 - 2006)
Qua số liệu trờn cho thấy rằng NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đó đạt những thắng lợi đỏng kể trong cụng tỏc huy động nguồn vốn. Nguồn vốn tăng trưởng khỏ nhanh, số liệu cho thấy đến 31 thỏng 12 năm 2004 tổng nguồn vốn chỉ đạt được ở mức: 57.918 triệu đồng nhưng đến 31 thỏng 12 năm 2005 là: 60.723 triệu đồng tăng 2.805 triệu đồng đạt tỷ lệ là 4,84% đặc biệt là năm 2006 do ỏp dụng linh hoạt cỏc hỡnh thức huy động, lói suất huy động khỏ hấp dẫn với nhiều hỡnh thức huy động phong phỳ và hấp dẫn đặc biệt là những hỡnh thức huy động tiết kiệm dự thưởng theo đề ỏn của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bỡnh nờn nguồn vốn năm 2006 tăng trưởng khỏ nhanh đến 31 thỏng 12 năm 2006 cú số dư là : 87.514 triệu đồng tăng so với năm 2005 là: 26.791 triệu đồng và tỷ lệ là 44,12%.
Về cơ cấu nguồn vốn cũng cú sự thay đổi rừ rệt nguồn vốn cú xu hướng ổn định thể hiện ở chỗ tiền gửi cú kỳ hạn tăng trưởng nhanh và ổn định. Năm 2004 tiền gửi cú kỳ hạn chỉ cú số dư là: 29.374 triệu đồng đến cuối năm 2005 cú số dư là:33.718 triệu đồng tăng so với 2004 là 4.344 triệu đồng tỷ lệ 14.79% đặc biệt năm 2006 tiền gửi cú kỳ hạn đạt mức: 42.015 triệu đồng so với năm 2005 tăng 8.297 triệu đồng với tỷ lệ là 24,61%.
Tiền gửi khụng kỳ hạn năm 2005 cú xu thế giảm so với năm 2004 số dư tiền gửi khụng kỳ hạn đến 31/12/2005 chỉ là: 27.005 triệu đồng giảm so với 2003 là: 1.539 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 tiền gửi khụng kỳ hạn cú số dư là: 45.499 triệu đồng tăng so với năm 2005 là: 18.494 triệu đồng. Điều này càng chứng tổ răng cụng tỏc huy động nguồn vốn của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Năm 2006 đạt được những kết quả đỏng kể.
Lói suất huy động đầu vào bỡnh quõn khỏ ổn định chỉ giao động ở biờn độ nhỏ năm 2004 lói xuất đầu vào là: 0,48% đến năm 2005 giảm xuống 0,39 % điều này cho thấy mặc dự lói xuất đầu vào giảm 0,09% nhưng nguồn vốn năm 2005 vẫn tăng 2.805 triệu đồng. Năm 2006 lói xuất đầu vào tăng lờn 0,49% nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lại khỏ cao. Càng cho thấy rằng cụng tỏc huy động nguồn vốn trong những năm gần đõy là khỏ tốt đỏp ứng được nhu cầu tăng trưởng tớn dụng đi đụi với tăng trưởng nguồn vốn.
* Tỡnh hỡnh sử dụng vốn :
Cựng với sự đổi mới của toàn ngành, chi nhỏnh NHNo&PTNT Huỵện Hoa Lư đó xỏc định hoạt động kinh doanh phải luụn đổi mới để thớch nghi với cơ chế thị trường, phải thực hiện tốt luật Ngõn hàng Nhà nước và luật cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc văn bản chỉ đạo của chớnh phủ văn bản hướng dẫn của ngành về hoạt động tớn dụng. Huy động vốn là một vấn đề khú, song sử dụng vốn như thế nào lại là vấn đề phức tạp… vỡ sử dụng vốn như thế nào cho cú hiệu quả trỏnh thất thoỏt vốn, mất vốn.
Cụ thể cụng tỏc sử dụng vốn qua cỏc năm được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ, vốn tớn dụng của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư
Đơn Vị: Triệu Đồng
Chỉ tiờu
Đến 31/12/2004
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2006
Tổng số
Tỷ lờ%so vớitổngdư nợ
Tổng số
Tỷ lờ%so vớitổngdư nợ
Tổng số
Tỷ lờ%so vớitổngdư nợ
Tổng Dư nợ
45,240
70,627
140,730
1- DN theo thành phần KT
45,240
100
70,627
100
140,730
100
- Kinh tế quốc doanh
116
0.26
- KT ngoài quốc doanh
45,124
99.74
70,627
100
140,730
100
+ Trong đú hộ sản xuất
34,568
76.41
52,688
74.60
130,030
92.4
+ CV đời sống+ CV Khỏc
10,556
23.33
17,939
25.40
10,700
7.6
2- DN theo tớnh chất nguụn vốn
45,240
100
70,627
100
140,730
100
- D nợ ngắn hạn
22,802
50.40
38,042
53.9
71,675
50.9
- D Nợ trung, dài hạn
22,438
49.60
32,585
46.1
69,055
49.1
(Nguồn: Bỏo cỏo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 – 2006)
Là một huyện nền kinh tế cơ bản là thuần nụng do đú NHNo&PTNT huyện Hoa Lư luụn xỏc định lấy nụng nghiệp nụng thụn là thị trường để hoạt động đó sử dụng tối đa cỏc nguồn vốn trờn địa bàn, tranh thủ vốn của tỉnh và trung ương để mở rộng tớn dụng cú hiệu quả. Căn cứ vào thực trạng kinh tế xó hội của từng xó từng khỏch hàng để cú kế hoạch đầu tư vốn an toàn. Với phương chõm ưu tiờn vốn phỏt triển sản xuất kinh doanh coi trọng đầu tư vốn trung và dài hạn. Mở rộng cho vay đời sống tới cỏc đối tượng cú thu nhập ổn định.
Tiếp tục thực hiện cỏc nguồn vốn cho vay uỷ thỏc đầu tư như vốn ADB nguồn vốn WB, nguồn vốn KFW. Mặt khỏc thực hiện quyết định số 67/QĐ của thủ tướng chớnh phủ về chớnh sỏch tớn dụng nụng nghiệp nụng thụn phục vụ phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đó chủ động tham mưu cho UBND cỏc cấp triển khai quyết định 67 với cỏc xó trờn địa bàn, từng bước mở rộng đầu tư tớn dụng cú hiệu quả. Gắn cấp uỷ với địa phương và cỏc đoàn thể, quần chỳng cựng than gia vào cụng tỏc Ngõn hàng theo đỳng chủ trương của Đảng và Nhà Nước.
Qua bảng số liệu trờn cho thấy trờn cơ sở huy động vốn trờn địa bàn NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đó sử dụng vào việc đầu tư cho hộ sản xuất tạo điều kiện cho nền kinh tế trờn địa bàn ngày càng phỏt triển dư nợ tớn dụng ngày một tăng năm sau cao hơn năm trước điều đú thể hiện tại thời điểm 31/12/2004 dư nợ tớn dụng chỉ ở mức: 45.240 triệu đồng nhưng đến năm 2005 đó tăng lờn mức 70.627 triệu đồng tăng 25.378 triệu đồng tốc độ tăng là 56,11%. Năm 2006 dư nợ đạt mức 140.730 triệu đồng so với năm 2005 tăng 70.103 triệu đồng tốc độ tăng là 99,2% đõy là tốc độ tăng trưởng khỏ lớn thể hiện những thành qủa trong cụng tỏc tớn dụng của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư Năm 2006.
Hoạt động trờn địa bàn sản xuất nụng nghiệp là chủ yếu do đú NHNo&PTNT huyện Hoa Lư tập trung phần lớn vốn vào lĩnh vực sản xuất nụng nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này được thể hiện trong cơ cấu dư nợ vốn tớn dụng tại thời điểm 31/12/2005 cũng như thời điểm 31/12/2006 thỡ toàn bộ vốn mà NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đầu tư tập trung ở lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong đú hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn cụ thể dư nợ hộ sản xuất tại:
- Thời điểm 31/12/2004 là: 34.568 Triệu đồng bằng 76,41% tổng dư nợ.
- Thời điểm 31/12/2005 là: 52.668 triệu đồng bằng 74,6% tổng dư nợ.
- Thời điểm 31/12/2006 là: 130.030 triệu đồng bằng 92,4% tổng dư nợ.
Như vậy chứng tỏ trong quỏ trỡnh hoạt động NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đó thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn tớn dụng phự hợp với chớnh sỏch kinh tế của Đảng Nhà nước và chớnh sỏch tớn dụng của ngành đú là việc thực hiện phương chõm “Đi vay để cho vay”lấy hiệu quả kinh doanh làm thức đo hàng đầu trong hoạt động tăng cường đầu tư thỳc đẩy sản xuất nụng nghiệp phỏt triển.
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ
Hoa Lư là một huyện thuần nụng kinh tế phỏt triển với tốc độ khụng cao tớnh đến 31/12/2006 huyện Hoa Lư cú 29.268 hộ 118.820 khẩu trong đú hộ nụng dõn nghốo chiếm 2.845 hộ 10.367 khẩu tỷ lệ hộ nghốo khoảng 9,5% cỏc hộ sản xuất chủ yến cũn mang tớnh chất tự cấp tự tỳc chưa cú nhiều sản phẩm hàng hoỏ, chế biến, dịch vụ chưa được mở rộng cỏc nghành nghề phụ trờn địa bàn cũn rất hạn chế sản phẩm sản xuất nụng nghiệp chủ yếu là cõy lỳa nước đậu tương, lạc ngụ khoai. Trỡnh độ dõn chớ cũn thấp việc tớnh toỏn cũn chậm nờn việc lập dự ỏn kinh tế cũn mang tớnh chiếu lệ và đơn giản.
* Quy trỡnh Tớn dụng mà NHNo & PTNT huyện Hoa lư thực hiện đối với cỏc thành phần kinh tế:
Để đảm bảo chất lượng tớn dụng, cỏc cỏn bộ tớn dụng tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư tuõn thủ cỏc quy trỡnh sau:
- Sau khi trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khỏch hàng, cỏn bộ tớn dụng kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp phỏp của hồ sơ, đối chiếu với danh mục của hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, bỏo cỏo trưởng phũng tớn dụng hoặc Giỏm đốc (Đối với Ngõn Hàng cấp 3).
- Nếu hồ sơ đầy đủ đảm bảo tớnh phỏp lý, thỡ trưởng phũng cử cỏn bộ tiến hành thẩm định cỏc điều kiện vay vốn theo quy định và lập bỏo cỏo thẩm định trỡnh trưởng phũng tớn dụng hoặc Giỏm đốc.
- Sau khi thẩm định xong, nếu khụng cho vay phải thụng bỏo cho khỏch hàng bằng văn bản và nờu rừ lý do khụng cho vay. Nếu giải quyết cho vay thỡ cựng khỏch hàng lập hợp đồng tớn dụng (hoặc sổ vay vốn), hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định trỡnh duyệt cho vay. Sau đú chuyển hồ sơ vay vốn, hồ sơ phỏp lý cho kế toỏn cho vay, cỏn bộ tớn dụng lưu giữ hồ sơ kinh tế (nếu cú) và vào sổ theo dừi cho vay, thu nợ.
- Sau khi phỏt hành tiền vay tối đa 1 thỏng, cỏn bộ tớn dụng phải kiểm tra tỡnh hỡnh sử dụng vốn của khỏch hàng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra, nếu vi phạm thỡ tuỳ theo mức độ vi phạm của khỏch hàng cú thể xử lý: Tạm ngừng cho vay, chuyển nợ quỏ hạn, chấm dứt cho vay, khởi kiện trước phỏp luật.
- Trước khi mún vay của khỏch hàng đến hạn 10 ngày, cỏn bộ tớn dụng nhận giấy bỏo nợ đến hạn từ bộ phận kế toỏn và gửi thụng bỏo này cho khỏch hàng. Trường hợp đến hạn mà khỏch hàng chưa trả được do nguyờn nhõn khỏch quan, bất khả khỏng và khỏch hàng cú giấy đề nghị gia hạn nợ thỡ cỏn bộ tớn dụng kiểm tra, xỏc minh, đề nghị cho gia hạn nợ theo quy định (Vốn cho vay ngắn hạn tối đa, khụng quỏ 12 thỏng, vốn cho vay trung dài hạn thời gian tối đa bằng một nửa thời hạn của khoản vay trờn hợp đồng tớn dụng), trỡnh trưởng phũng tớn dụng và giỏm đốc phờ duyệt sau đú chuyển giấy đề nghị gia hạn được duyệt cho kế toỏn và cú giấy bỏo gia hạn nợ cho khỏch hàng.
- Đụn đốc khỏch hàng trả nợ đỳng kỳ hạn và đề xuất cỏc biện phỏp cần thiết, lưu gửi hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Về xử lý rủi ro: Trong trường hợp vốn bị tổn thất do nguyờn nhõn bất khả khỏng như: Bóo lụt, hạn hỏn, dịch bệnh…Nhà nước cú chớnh sỏch xử lý cho cả người vay và Ngõn hàng (khoanh nợ, gión nợ, xoỏ nợ). Tuỳ theo mức độ thiệt hại theo chớnh sỏch xử lý rủi ro trong quyết định số 67QĐ-TTG ngày 30/03/1999 của thủ tướng chớnh phủ và ngõn hàng lập hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn tại thụng tư liờn tịch số 03/1999 ngày 22/11/1997 của Ngõn hàng Nhà nước và bộ tài chớnh cỏc văn bản hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam .
Trong thực tế tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư, cún cú cỏn bộ chưa làm đỳng quy trỡnh cho vay, nhất là khõu thẩm định cũn nhiều hạn chế: Thiếu kiến thức phỏp luật, hạn chế kiến thức về tài chớnh, kinh tế, kỹ thuật…nờn trong tỏc nghiệp cũn lỳng tỳng, chưa chủ động tỡm kiếm khỏch hàng, tỡm kiếm cỏc dự ỏn đầu tư. Một số cỏn bộ cũn tư tưởng sợ trỏch nhiệm, khụng giỏm cho vay làm hạn chế khả năng mở rộng tớn dụng, làm suy giảm lũng tin cuả khỏch hàng, từ đú làm giảm chất lượng tớn dụng .
* Tỡnh hỡnh cho vay, thu nợ và dư nợ:
Từ khi Chớnh phủ cú Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 và thụng tư 01/TT-NHNN ngày 26/3/1993 về cho vay hộ sản xuất đến nay, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đó cú một cuộc cỏch mạng trong hoạt động tớn dụng, đú là chuyển hướng cho vay từ cho vay cỏc đơn vị kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang cho vay kinh tế hộ phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn là chủ yếu bờn cạnh cỏc thành phần kinh tế khỏc. Để thực hiện nghị định 14/CP và thụng tư 01/TT-NHNN, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đó cú rất nhiều biện phỏp thớch hợp nhằm đỏp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của cỏc hộ sản xuất. Hiện nay, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đó cú những giải phỏp thớch hợp trong hoạt động tớn dụng đối với hộ sản xuất như:
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh trờn địa bàn huyện hoa lư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng trong quan hệ vay tiền, trả tiền và gửi tiền vào Ngõn hàng.
- Thực hiện một số mụ hỡnh cho vay nhằm đưa vốn tớn dụng đến từng hộ như cho vay trực tiếp, cho vay thụng qua cỏc đoàn thể xó hội như hội phụ nữ, hội nụng dõn, hội cựu chiến binh. Thực hiện Nghị quyết liờn tịch 2308 về tổ chức thực hiện chớnh sỏch tớn dụng phục vụ phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn đó ký giữa NHNo & PTNT Việt Nam với trung ương hội nụng dõn đó thực hiện được những thành cụng nhất định. Việc cho vay qua cỏc tổ nhúm tớn chấp đó tạo điều kiện thuận lợi cho những hộ nghốo cú nhu cầu vay vốn kịp thời với thủ tục đơn giản, thuận tiện khụng phải thế chấp tài sản…và đó giỳp nhiều hộ được vay, đồng thời cỏn bộ tớn dụng phụ trỏch địa bàn cho vay khụng bị quỏ tải. Thụng qua việc cho vay theo tổ nhúm đó nõng cao tinh thần trỏch nhiệm của hộ vay cũng như nõng cao tớnh cộng đồng, phỏt huy tinh thần tương trợ giỳp đỡ nhau làm kinh tế gúp phần vào sự phỏt triển kinh tế địa phương và giỳp cỏc hộ vay vốn dần dần cải thiện và nõng cao đời sống gia đỡnh họ, từ đú tạo được nhiều cụng ăn việc làm, giải quyết được một phần lao động dư thừa tại địa phương.
Với những giải phỏp trờn, trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đó thực hiện tốt cụng tỏc đầu tư tớn dụng cho cỏc khỏch hàng cú nhu cầu vay vốn làm cho chất lượng tớn dụng ngày càng cao. Đú là những kết quả đỏng ghi nhận đó gúp phần vào sự phỏt triển kinh tế của địa phương, nõng cao đời sống cả về tinh thần và vật chất cho nhõn dõn, tạo cụng ăn việc làm cho một bộ phận lao động dư thừa của địa phương.
Bảng 3. Tỡnh hỡnh đầu tư tớn dụng cho hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiờu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2005/2004
2006/2005
± Số tiền
%
± Số tiền
%
Số lượt hộ vay
Hộ
4,867
4,308
6,975
-559
-11,5
+2,667
+62
Doanh số cho vay
Triệu đồng
34,411
56,016
104,714
+21,605
+63
+48,698
+87
Dư nợ đến 31/12
Triệu đồng
34,568
52,688
130,030
+18,120
+19
+77342
+147
(Nguồn: Bỏo cỏo tổng hợp cho vay thu nợ dư nợ cỏc năm 2004, 2005, 2006)
Doanh số cho vay năm 2005 so với năm 2004 tăng là: 21,605 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 63%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 48,698 triệu đồng. Việc cho vay hộ sản xuất tăng trong cỏc năm là do NHN0 & PTNT huyện Hoa Lư đó quan tõm đến việc nõng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh đỏp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh ngày càng tăng của hộ sản xuất.
Dư nợ 31/12/2005 tăng so với 31/12/2004 là 18,120 triệu đồng, tốc độ tăng 19%, 31/12/2006 tăng so với 31/12/2005 là 77,342 triệu đồng tốc độ tăng 147%.
Việc cho vay hộ sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, giỳp hộ sản xuất cú vốn để sản xuất, tăng thu nhập gúp phần làm cho sản lượng lương thực của huyện và của tỉnh tăng lờn rừ rệt. Mặc dự Hoa Lư là một huyện thuần nụng thuộc vựng chiờm trũng thường xuyờn phải chịu ảnh hưởng của thiờn tai nhưng đa số cỏc hộ sản xuất vay vốn Ngõn hàng đều cú quan hệ vay trả sũng phẳng cả gốc lẫn lói đỳng kỳ hạn. số nợ quỏ hạn chủ yếu là do nụng dõn chư bỏn dược sản phẩm, hoặc do thiờn tai bóo lũ.
Bờn cạnh việc đầu tư ngắn hạn NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đó chỳ trọng việc đầu tư vốn trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36611.doc