Đề tài Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty bánh kẹo Hải Hà

Lời nói đầu Trang 2

Phần I: Lý luận chung về bảo hộ lao động. Trang 3

I. Một số khái niệm cơ bản Trang 3

I. Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. Trang 5

II. Những nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động. Trang 7

 

Phần II: Thực trạng công tác bảo hộ lao động

 ở công ty bánh kẹo Hải Hà . Trang 11

Chương I: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trang 11

I. Tổng quan tình hình của doanh nghiệp. Trang 11

II. Đặc điểm bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Trang 15

III. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Trang 17

IV. Tình hình tổ chức sản suất. Trang 18

V. Các sản phẩm chủ yếu trong 5 năm qua. Trang 20

VI. Đăc điểm nguyên vật liệu. Trang 20

VII. Đặc điểm về lao động. Trang 21

VIII. Công nghệ sản suất. Trang 22

Chương II: Các quy định của Nhà nước về bảo hộ lao động

 đối với doanh nghiệp. Trang 27

Chương III: Công tác bảo hộ lao động tại công ty bánh kẹo Hải Hà. Trang 42

I. Bộ máy tổ chức và phân định trách nhiệm bảo hộ lao động

 tại công ty bánh kẹo Hải Hà. Trang 42

II. Công tác kỹ thuật an toàn. Trang 46

III. Công tác kỹ thuật vệ sinh – y học lao động . Trang 53

IV. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Trang 60

V. Chăm sóc sức khoẻ và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. Trang 61

VI. Công tác tuyên truyền giáo dục huấn luyện về

 bảo hộ lao động. Trang 61

VII. Kế hoạch bảo hộ lao động . Trang 62

VIII. Tình hình tai nạn, bệnh nghề nghiệp và các biện pháp

 để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Trang 65

IX. Tình hình thực hiện các chế độ chính sách

 về bảo hộ lao động.

doc75 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độc. Nâng cấp , hoàn thiện nhà xưởng ,chống nóng , ồn , yếu tố độc hại... Xây dựng , cải tạo nhà tắm ,lắp đặt máy giặt ,tẩy chất độc ... Mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân : Mặt nạ , bao tai chống ồn , khẩu trang chống bụi... Chăm sóc sức khoẻ người lao động Khám sức khoẻ khi tuyển dụng Khám sức khoẻ định kì Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp Bồi dưỡng bằng hiện vật Điều dưỡng phục hồi chức năng lao động. Tuyên truyền giáo dục , huấn luyện Bảo hộ lao động Tổ chức huấn luyện Bảo hộ lao động cho người lao động Chiếu phim , tham quan , triển lãm Bảo hộ lao động Tổ chức thi an toàn vệ sinh giỏi. Tổ chức các cuộc thi về đề xuất , biện pháp Bảo hộ lao động ... 4.Tự kiểm tra về Bảo hộ lao động Tự kiểm tra Bảo hộ lao động nhằm phat hiện kịp thời cac thiếu sót về an toàn _ vệ sinh lao động để có biện pháp khắc phục . Tự kiểm tra còn có tác dụng giáo dục nhắc nhở người lao động và người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành các qui định , quy trình biện pháp an toàn , vệ sinh nâng cao khả năng phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động , ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ vá phát huy tinh thần sáng tạo , tự lực trong việc tổ chức khắc phục các thiếu sót tồn tại.vì vậy , các doanh nghiệp đều phải tổ chức tự kiểm tra về Bảo hộ lao động . A/ Nội dung kiểm tra : Thực hiện các quy định về Bảo hộ lao động như: Khám sức khoẻ , bồi dưỡng bằng hiện vật , điều tra , khai báo.... Hồ sơ ,sổ sách , nội quy , quy trình và biện pháp làm việc an toàn , sổ ghi biên bản kiểm tra , sổ ghi kiến nghị. Việc thực hiện các các tiêu chuẩn , quy trình , biện pháp an toàn đã ban hành . Tình trạng , vệ sinh máy móc , thiết bị an toàn , nhà xưởng kho tàng nơi làm việc ; Che chắn tại các vị trí nguy hiểm độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng , thông gió.. Việc sử dụng việc bảo quan trang thiết bị bảo vệ cá nhân , phương tiện phòng chống cháy nổ , cấp cứu y tế. Thực hiện các nội dung của kế hoạch Bảo hộ lao động Thực hiện các kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.. Việc quản lý các thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại. Kiến thức an toàn _ vệ sinh lao động , khả năng sử lý sự cố , sơ cứu , cấp cứu của người lao động. Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng , chăm sóc sức khoẻ người lao động . Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới , việc giải quyết các đề xuất , kiến nghị về bảo hộ lao dộng. Trách nhiệm quản lý công tác Bảo hộ lao động và phong trào quần chúng về Bảo hộ lao động . B/ Hình thức kiểm tra: Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn _ vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn cấp kiểm tra., kiểm tra chuyên đề từng nội dung , sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày, trước hoặc sau mùa mưa bão , sau sự cố, sau sửa chữa lớn, định kỳ. C/ Tổ chức việc kiểm tra : Thành lập đoàn kiểm tra : những người tham gia kiểm tra là những người có trách nhiệm trong doanh nghiệp và công đoàn có hiểu biết về kĩ thuật an toàn _ vệ sinh lao động . Họp đoàn kiểm tra phân công trách nhiệm Thông báo lịch kiểm tra đến các đơn vị , tổ sản xất. Tiến hành kiểm tra : tất cả các vị trí sản xuất , kho tàng phải kiểm tra. Lập biên bản kiểm tra : phải có nhận xét , kiến nghị và chữ ký của trưởng đoàn và trưởng bộ phận Phát huy kết quả kiểm tra: Thời hạn tự kiểm tra ở cấp doanh nghiệp và cấp phân xưởng Tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động , tuy nhiên định kì kiểm tra toàn diện phải tiến hành 3 tháng 1 lần ở cấp doanh nghiệp, 1tháng 1lần ở cấp phân xưởng. Tự kiểm tra ở tổ sản xuất: tiến hành đầu giờ hàng ngày và trước khi bắt đầu một công việc mới vì vậy cần nhanh gọn theo trình tự Lập sổ kiến nghị , lập sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn _ vệ sinh lao động . 5. Thống kê , báo cáo và sơ kết, tổng kết A/ Thông kê , báo cáo: Các doanh nghiệp phải mở sổ sách thống kê các nội dung cần báo cáo theo quy định hiện hành . Các số liệu thống kê , phân tích phải được lưu giữ ít nhất 5 năm ở cấp phân xưởng , 10 năm ở cấp doanh nghiệp để làm cơ sở đưa ra chiến lược lâu dài cho các chính sách giải pháp đối với công tác Bảo hộ lao động . Ngoài báo cáo chuyên đề về tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , doanh nghiệp phải báo cáo chung về công tác Bảo hộ lao động định kì 1năm 2 lần với cơ quan quan quản lí cấp trên ,Sở thương binh lao động xã hội , sở Y tế , Tổng liên đoàn lao động Việt Nam địa phương. Với thời hạn : Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 1 của năm sau đối với báo cáo hàng năm. B/ Sở kết tổng kết rút kinh nghiệm: Định kỳ 6 tháng và hàng năm , Doanh nghiệp phải sơ kết , tổng kết công tác Bảo hộ lao động nhằm rút ra kinh nghiệm , tổ chức khen thưởng các đơn vị và cá nhân , tổ chức các phong trào thi đua... Việc sơ kết tổng kết cũng phải được thực hiện cấp phân xương, đội sản xuất đến cấp công ty , tổng công ty. 6.Công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động : Bảo hộ lao động là một nội dung hoạt động quan trọng của mỗi cấp công đoàn . Nó có liên quan đến cả 3 chức năng của công đoàn . Chức năng bảo vệ lợi ích của công nhân , viên chức lao động. Chức năng tham gia quản lý Chức năng giáo dục. Căn cứ vào chức năng của tổ chức công đoàn , cũng như vai trò và quyền hạn của công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 , các điều 2 và 6 của luật công đoàn , điều 9 của nghi định 133_ HĐBT , các điều 12 , 20 ,21 trong chương VI của nghi định 06 /CP. Thông tư liên tịch số 14 / 1998 / TTLT-BLĐTBXH- BYT - TLĐLĐVN ngày 31 / 10/1998. nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động . Đặc biệt là nghị quyết 01 của đoàn chủ tịch TLĐLĐVN ngày 21/ 4 / 1995 về cải tiến nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác bảo hộ lao động . Thay mặt người lao động kí thoả ước lao động tập thể , trong đó có nội dung về Bảo hộ lao động , vận động người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ của mình về công tác Bảo hộ lao động như đã thoả thuận trong thoả ước lao động tập thể. Tuyên truyền giáo dục về bảo hộ lao động , phổ biến chế độ chính sách , quyền lợi nghĩa vụ Bảo hộ lao động cho cả người lao động và người ssử dụng lao động , Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện Bảo hộ lao động . Tập hợp kiến nghị của quần chúng tham gia với người sử dụng lao dộng , xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch Bảo hộ lao động , biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động , cải thiện điều kiện lao động , tham gia xây dựng quy chế phối hợp và phân công trachs nhiệm quy chế thưởng phạt về Bảo hộ lao động . Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch công tác Bảo hộ lao động , biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động ,phòng chống cháy nổ , chế độ chính sách và các quy định về Bảo hộ lao động . khi phát hiện có nguy cơ đe doạ tính mạng sức khoẻ ,công đoàn cần yêu cầu người sử dụng lao động phải có ngay biện pháp khắc phục. Tham gia điều tra xử lí các vụ tai nạn lao động , theo dõi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp và sự cố cháy nổ , điều kiện lao động , các hoạt động Bảo hộ lao động với công đoàn cấp trên. Vận động người lao động thi đua phát huy sáng kiến , tự cải thiện điều kiện lao động . Tổ chức phong trào bảo đảm an toàn _ vệ sinh lao động ở cơ sở quản lí và chỉ đạo hoạt động của mạnh lưới An toàn vệ sinh viên. Đối với các loại hình công đoàn cơ sở , tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà vận dụng các nội dung hoạt động cho phù hợp. 7. Quản lý vệ sinh và sức khoẻ người lao động: Thông tư số 13 Bộ Y tế ngày 24 /10/1996 hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động và sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp căn cứ vào Chương IX Bộ luật lao động , nghị quyết 06 /CP ngày 20/10/1995 của chính phủ và trên hết là sự cần thiết bảo đảm điều kiện lao động hợp vệ sinh , tránh các yếu tố có hại , nguy hiểm do các yếu tố vi khí hậu , hoá học , vật lý...gây ra. A/ Quản lý vệ sinh lao động: Vệ sinh lao động : Các yếu tố vi khí hậu : nhiệt độ , độ ẩm , tốc độ gió , bức xạ .. Các yếu tố vật lý : ánh sáng , ồn , rung Bụi và các yếu tố hoá học. yếu tố tâm sinh lý , các vi sinh vật gây bệnh Các yếu tố phạm vi khác. Người sử dụng lao động phải hiểu biết về các yếu tố có hại của môi trường lao động , nguy cơ tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp và các biện pháp phồng chống và tổ chức cho người lao động học tập kiến thức đó. Đơn vị sử dụng lao động phải tổ chức đo đạc môi trường lao động 1 năm 1 lần . Khi yếu tố vi khí hậu vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quyết định 505 BYT / QĐ ngày 13/4/1992 của Bộ Y tế thì phải có biện pháp khắc phục kịp thời. Việc đo đạc phải do đơn vị kỳ thuật vệ sinh lao động của nghành Y tế thực hiện nếu muốn đo đạc taị cơ sở do chính Bộ , nghành đó thực hiện phải được Bộ Y tế chấp thuận cùng với sự giám sát của Bộ Y tế địa phương. Các chi phí này đều do người sử dụng lao động thanh toán. Có đủ hồ sơ lưu giữ và theo dõi kết quả đo đạc theo đúng quy định của Bộ Y tế ít nhất 10 năm sau khi dây chuyền sản xuất liên quan không còn sử dụng. B/ Quản lý sức khoẻ lao động : Người lao động phải khám sức khoẻ khi tuyển dụng , căn cứ khám sức khoẻ , y tế cơ sở , đề xuất sắp xếp công việc cho phù hợp . Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kì cho người lao động , kể cả người học nghề , tập nghề đối với lao động làm việc nặng nhọc , độc hại phải tổ chức khám sức khoẻ 6 tháng 1lần. Phải có hồ sơ quản lý cá nhân và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định Bộ y tế . Những người lao động có sức khoẻ loại IV và V và bị các bệnh mãn tính phải được theo dõi và điều trị , điều dưỡng phục hồi chức năng và sắp xếp công việc phù hợp. Khám tuyển khám sức khoẻ định kỳ do đơn vị Y tế Nhà nước từ tuyến quận huyện và các trung tâm y tế lao động nghành tương đương trở lên thực hiện .Nếu cơ sở y tế của đơn vị đó đủ các chuyên khoa thì có thể tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động. Thời gian khám sức khoẻ định kì được tính là thời gian làm việc , được hưởng nguyên lương và các quyền lợi khác theo pháp luật quy định . Riêng người lao động học nghề tập nghề , thử việc thì quyền lợi trong thời gian khám sức khoẻ thực hiện theo hợp đồng lao động thoả thuận. C/ Cấp cứu tai nạn lao động : Nơi làm việc có yếu tố độc hại , nguy hiểm dễ gây tai nạn lao động người sử dụng lao động phải trang bị đầy đủ các phương tiện kĩ thuật y tế thích hợp đặt tại chỗ cấp cứu Phải có phương án xử lí cấp cứu dự phòng các sự cố có thể xẩy ra được cơ quan y tế địa phương chấp thuận như cấp cứu điện giật , cấp cứu vết thương... Phải tổ chức lực lượng cấp cứu tại chỗ cho người bị tai nạn sau đó chuyển đến cơ sở gần nhất. Hồ sơ cấp cứu phải ghi chép đầy đủ ngay theo đúng qui định của Bộ y tế và lưu trữ ít nhất cho đến khi người lao động thôi việc hoặc khi chuyển đến một nơi khác khi đó phải bàn giao cho đơn vị mới. Người bị tai nạn lao động sau khi điều trị ổn định hoặc khi tái phát phải được Hội đồng giám định y khoa xác định mức đọ suy giảm khả năng lao động và sắp xếp công việc phù hợp. Ngoài thông tư số 13 Bộ Y tế ngày 24 /10/1996 nói về vấn đề tai nạn lao động ra thì còn có thông tư liên tịch số 03 /1998 TTLT/BLĐTBXH- BYT- TLĐLĐVN ngày 26/3 /1998 hướng dẫn khai báo điều tra tai nạn lao động . Trong đó nêu rất rõ trách nhiệm của cơ sở xẩy ra tai nạn lao động Người sử dụng lao động có trách nhiệm: a/ Kịp thời sơ cứu cấp cứu người bị nạn . b/ Khai báo một cách nhanh nhất đến cơ quan hữu quan , công an nơi gần nhất , cơ quan quản lý cấp trên sau khi xảy ra tai nạn lao động chết người , tai nạn lao động nặng . trường hợp tai nạn chết người trong thời gian điều trị hoặc do tái phát vết thương tai nạn ( theo kết luận của biên bản khám nghiệm tử thi ) thì phải khai báo ngay sau khi người lao động chết.Nội dung khai báo theo mẫu của thông tư này. c/ Giữ nguyên hiện trường những vụ tai nạn chết người và tai nạn lao động nặng . Trường hợp do cấp cứu người bị nạn mà hiện trường có thay đổi phải ghi lại đầy đủ bằng biên bản .Chỉ được xoá bỏ hiện trường và chôn cất tử thi nếu đã hoàn thành bước điều tra tại chỗ và được đoàn điều tra tai nạn lao động cho phép. d/ Cung cấp ngay tài liệu, vật chứng có liên quan tai nạn lao động theo yêu cầu của trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu vật chứng đấy . e/ Tạo điều kiện cho những người biết hoặc liên quan cung cấp tình hình cho đoàn kiểm tra tai nạn lao động khi yêu cầu. f/ Tổ chức điều tra các vụ tai nạn nhẹ và tai nạn lao động nặng ( trừ những trường hợp tai nạn lao động chết người , tai nạn nặng ( khi xét thấy cần thiết) do các cơ quan thanh tra Nhà nước và Liên đoàn lao động cấp tỉnh cấp trung ương có trách nhiệm điều tra , nếu vụ tai nạn xảy ra ở các cơ sở thuộc lực lượng vũ trang do Bộ quốc phòng và Bộ nội vụ quy định.) xảy ra ở cơ sở mình. Các bước điều tra bao gồm : Xem xét hiện trường . Thu thập tài liệu vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn lao động . Lấy lời khai của nạn nhân , nhân chứng và những người có liên quan. Xác định diễn biến của vụ tai nạn lao động , nguyên nhân của vụ tai nạn lao động , các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn ; xác định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động. Lập biên bản điều tra tai nạn lao động . Hoàn chỉnh hồ sơ vụ tai nạn lao động . Thời gian hoàn thành vụ tai nạn lao động ( kể từ khi vụ tai nạn lao động): 24 giờ đôi với vụ tai nạn nhẹ , 48 giờ với vụ tai nạn lao động nặng. Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ sở điều tra theo mẫu quy định tại thông tư này. Thành phần Đoàn điều tra : Người sử dụng lao động hoặc người uỷ quyền Đại diện tổ chức công đoàn cơ sở . Người làm công tác an toàn _ vệ sinh lao động của cơ sở. Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được lưu giữ tại cơ sở và phải được gửi tới cơ quan lao động – TBXH , Y Tế , Công đoàn cấp tỉnh cơ quan cấp trên , cơ quản quản lí cấp trên , cơ quản bảo hiểm xã hội và những người bị tai nạn lao động . g/ Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết các hậu quả do tai nạn lao động gây ra ; tổ chức rút kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp phòng ngừa các vụ tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn ; thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động ; xử lí theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động . h/ Chịu các khoản chi phí phuc vụ ch điều tra tai nạn: Dựng lại hiện trường Chụp in , phóng ảnh hiện trường và nạn nhân In ấn các tài liệu liên quan đến tai nạn lao động , biên bản điều tra tai nạn và biên bản cuộc họp thông qua biên bản điều tra tai nạn lao động . Sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện thông tin liên lạc cho đoàn điều tra tai nạn lao động và các giám định viên cho trong quá trình tiến hành điều tra tai nạn lao động. Tổ chức cuộc họp thông qua biên bản điều tra tai nạn lao động . Giám định kĩ thuật . Khám nghiệm tử thi. i/ Gửi các báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị trong biên bản điều tra tai nạn tới các cơ quan điều tra. k/ Lưu giữ hồ sơ các vụ tai nạn chết người trong thời gian 15 năm và lưu giữ các vụ hồ sơ khác cho đến khi người lao động đó về hưu. ChươnG III: Công tác Bảo hộ lao động tại Công ty bánh kẹo hải hà. Bộ máy tổ chức và phân định trách nhiệm về Bảo hộ lao động tại Công ty Bánh kẹo hải hà. A/ Tổ chức : Căn cứ vào các quy định của Bộ luật lao động ngày 23/ 6/1994 , Nghị định 06/CP Ban hành ngày 20/1/ 1995 . Và để công tác Bảo hộ lao động đạt hiệu quả cao , Công ty đã quyết định thành lập Hội đồng Bảo hộ lao động theo thông tư liên tịch số 14/98/ TTLT- BLĐTBXH- BYT- TLĐLĐVN. Bộ máy tổ chức làm công tác Bảo hộ lao động tại công ty bao gồm: Chủ tịch Hội đồng đại diện người sử dụng lao động là Phó tổng giám đốc của công ty. Phó chủ tịch hội đồng đại diện cho người lao động là Chủ tịch Công đoàn Công ty. Uỷ viên thường trực , kiêm thư ký Hội đồng là cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động . Ngoài ra, còn có các cán bộ phòng kỹ thuật, Ytế , Đoàn thanh niên... Dưới Hội đồng Bảo hộ lao động là “ Ban an toàn _ vệ sinh lao động “ và “ An toàn vệ sinh viên “ trải rộng khắp các tổ sản xuất. Tổ chức bộ máy Bảo hộ lao động được bố trí như sau: Hội đồng Bảo hộ lao động Công ty Ban kiểm tra an toàn _ vệ sinh lao động Tiểu ban an toàn _ vệ sinh lao động của XN An toàn vệ sinh viên B / Phân định trách nhiệm : a, Hội đồng Bảo hộ lao động : Hội đồng Bảo hộ lao động ở công ty xây dựng quy chế quản lý , chương trình hành động kế hoạch Bảo hộ lao động ở tầm vĩ mô. Khoảng 3 hoặc 6 tháng đi kiểm tra 1 lần cùng Ban Kiểm tra an toàn _ vệ sinh lao động . b, Ban kiểm tra an toàn _ vệ sinh lao động của công ty. Để công tác Bảo hộ lao động đạt hiệu quả thật sự Công ty đã thành lập Ban kiểm tra an toàn _ vệ sinh lao động bao gồm tất cả các vấn đề tù việc thực hiện các qui định về Bảo hộ lao động như : Khám sức khoẻ , thời gian làm việc ...cho đến các vấn đề về thực hiện an toàn _ vệ sinh lao động ở nơi sản xuất , tình trạng an toàn vệ sinh máy móc, thiết bị nhà xưởng .. và kiến thức an toàn _ vệ sinh lao động của người lao động . Ban kiểm tra an toàn _ vệ sinh lao động của công ty gồm có : Trưởng phòng kĩ thuật cơ điện. Phòng y tế Kĩ sư An toàn Thiết bị áp lực. Kĩ sư An toàn Điện. Cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động Đoàn Thanh niên. 3 tháng đi kiểm tra 1 lần hoặc có thể đi kiểm tra đột xuất từng tổ , xí nghiệp.. c, Tiểu ban an toàn _ vệ sinh lao động gồm chíng quyền , Công đoàn, Cán bộ kĩ thuật , bác sĩ , đoàn thanh niên. 1 tháng đi kiểm tra 1 lần. Tiểu ban an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ kết hợp với Cán bộ Bảo hộ lao động dự thảo kế hoạch Bảo hộ lao động hàng năm cho từng phân xưởng và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó , Đồng thời phối hợp với các bộ phận liên quan trong công ty phổ biến các chế độ chính sách , tiêu chuẩn an toàn _ vệ sinh lao động của Nhà nước , xây dựng nội quy , quy chế về Bảo hộ lao động trong công ty cho từng loại máy móc , từng nơi làm việc . Định kì đo đạc các yếu tố vị khí hậu nhằm tạo môi trường tiện nghi và thường xuyên chăm sóc sức khoẻ người lao động. Tổ chức huấn luyện Bảo hộ lao động cho người lao động để họ có ý thức bảo vệ mình và người xung quanh , tạo thói quen phải làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh đảm bảo. d, An toàn vệ sinh viên có mặt khắp các tổ , xí nghiệp sản xuất để đôn đốc người lao động thực hiện đúng các quy trình , quy phạm an toàn , bảo quản trang thiết bị và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân , tham gia góp ý kiến trong việc đề xuất kế hoạch Bảo hộ lao động , các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cải thiện điều kiện lao động. ( 1 ngày kiểm tra 1 lần). e, Cán bộ Bảo hộ lao động trong công ty mặc dù chưa được đào tạo sâu về chuyên môn nhiệm vụ song là người có hiêủ biết về kĩ thuật và thực tiễn sản xuất , được bố trí ổn định trong công tác Bảo hộ lao động nên hiểu rất rõ về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trước người lao động. f, Bộ phận y tế : Công ty đã tổ chức bộ phận y tế theo đúng thông tư 14/ 1998/TTLT bao gồm một bác sĩ và trong mỗi ca sản xuất đều có một y tá trực làm việc. Họ là những người có trình độ cao ,tâm huyết ,nhiệt tình với công việc . Hàng năm đều tổ chức huấn luyện cho người lao động biết sơ cứu cấp cứu, theo dõi sức khoẻ , xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ. Hàng năm khoảng vào tháng 6 tới tháng 8 phối hợp với cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động mời đơn vị kĩ thuật về vệ sinh lao động của nghành y tế đo đạc các yếu tố độc hại , nguy hiểm trong công ty. Theo dõi hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện nguy hiểm độc hại. Khi có tai nạn , bộ phận y tế cũng tham gia điều tra và thủ tục giám định thương tật cho người lao động . Ngoài ra , công ty còn cử các cán bộ y tế đi dự các cuộc họp , hội nghị do y tế ngành và thành phố tổ chức. k, Các bộ phận chức năng khác: Để công tác Bảo hộ lao động trong công ty có hiệu quả cao cho nên Cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động và cán bộ phòng chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cùng phối hợp nhịp nhàng, cùng đánh giá , theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch Bảo hộ lao động , cùng nghiên cứu cải tiến trang thiết bị , các biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động , biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho người lao động . Phòng tài chính luôn luôn cấp đủ, kịp thời các kinh phí cần thiết để thực hiện kế hoạch Bảo hộ lao động Phòng vật tư mua sắm đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân , Vật liệu dụng cụ Bảo hộ lao động ... Nói chung , Trong việc thực hiện công tác Bảo hộ lao động các phòng ban chức năng của cơ sở đều tham gia theo đúng chức năng của mình trong TT 14/1998 đã quy định. Mặc dù còn tồn tại những thiếu sót song sự kết hợp giữa nhận thức và hành động đúng trong lĩnh vực Bảo hộ lao động công ty đã tạo ra một điều kiện lao động tương đối tốt góp phần bảo vệ môi trường chung. 1. 1/Thực hiện công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy : I.1.1/ Báo cáo định kỳ về Bảo hộ lao động Hàng năm công ty đều viết báo cáo về công tác Bảo hộ lao động định kì 2 năm 1 lần và gửi lên cơ quan quản lí cấp trên Sở Công nghiệp , Sở LĐTBXH,Sở Y Tế , Tổng LĐLĐ địa phương đúng thời gian quy định . Dưới đây là Bản Báo cáo định kỳ về Bảo hộ lao động cả năm của công ty trong năm 2000: Các chỉ tiêu về Bảo hộ lao động Số liệu Lao động : Tổng số lao động Số lao động nữ Số lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm 1620 1053 120 Tai nạn lao động Tổng số vụ tai nạn lao động Tổng số vụ tai nạn lao động chết người Số người bị tai nạn chết người 11 0 11 Bệnh nghề nghiệp 0 Công tác huấn luyện Số huấn luyện người mới Số lao động được huấn luyện (%) Số huấn luyện lại 150 100% 90 Tổng số thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn _ vệ sinh lao động đã đăng kí kiểm định cấp giấy phép. 13 chiếc Thời gian làm việc Thời gian làm việc trong 1 ngày Thời gian làm việc thêm bình quân trong 1 ngày Thời gian làm việc thêm bình quân trong 1 tuần 8 giờ 2 giờ 12 giờ Bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vật Tổng số người được phát Tỉ lệ phát hiện vật 189.000.000 120 2,2% Tổng chi phí cho công tác Bảo hộ lao động Thiết bị an toàn _ vệ sinh lao động Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân Bồi dưỡng bằng hiện vật Tuyên truyền huấn luyện Phòng chống cháy nổ Chi phí cấp cho điều trị tai nạn lao động . 1.217.740.000 41.600.000 36.000.000 1.080.260.00 30.980.000 20.000.000 8.900.000 Tình hình môi trường lao động nặng nhọc (theo%) ẩm ướt Nóng ồn Bụi 3,6 11 5 2,3 Kết quả phân loại sức khoẻ ( %) Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 35,2 41,7 22,6 0,5 2/ Công tác kỹ thuật an toàn : Trong sản xuất kinh doanh , muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ nhất là trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì việc đổi mới máy móc dây chuyền công nghệ , đào tạo nâng cao tay nghề chyên môn cho cán bộ công nhân viên là yếu tố quyết định để tăng năng suất lao động , chất lượng sản phẩm . Một yếu tố khác nữa góp phần hoàn thiện kế hoạch sản xuất , tránh được những tai nạn , rủi ro đáng tiếc gây ra thiệt hại về tài sản tính mạng người lao động đó là công tác Bảo hộ lao động. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác Bảo hộ lao động nên khi xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm thì Ban lãnh đạo công ty đều xây dựng kế hoạch Bảo hộ lao động với nội dung “sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất “ . Điều kiện lao động: Công ty Bánh kẹo Hải hà sản xuất bánh kẹo trên dây chuyền công nghệ với đa số các thiết bị máy móc tự động hoá . Với đặc thù của nghành công nghiệp sản xuất kẹo bánh là có các lò hơi , các đường ống dẫn hơi nước , van an toàn , máy nén khí ... luôn luôn có nguy cơ nổ vỡ gây tai nạn lao động . Ngoài ra , môi trường lao động trong các xí nghiệp sản xuất đều có bụi , ồn , nhiệt độ cao như ở khu vực lò hơi , nấu kẹo ... gây ảnh hưởng tới sức khoẻ , bệnh tật của người lao động. Nhìn chung điều kiện lao động ở công ty đã được cải thiện nhiều so với những năm trước đây , mặt bằng được cải tạo , mở rộng , nhiều công việc cơ giới hoá để tăng năng suất và giảm bớt sức lao động nặng nhọc như dùng các xe để vận chuyển hàng , dùng băng tải , tời nâng hạ vật liệu. Tuy nhiên , một số máy móc , thiết bị của công ty đã cũ nên phát sinh ra tiếng ồn như khu vực xay đường đặc biệt ở kho nguyên liệu còn chứa nhiều bụi , nhà xưởng nóng bức. Với điều kiện lao động như đã phân tích ở trên thì công tác an toàn ở Công ty bao gồm các vấn đề sau: An toàn cơ khí An toàn Điện An toàn thiết bị áp lực An toàn thiết bị nâng. A/ Kỹ thuật An toàn cơ khí : Với đặc thù dây chuyền công nghệ là cơ cấu điều khiển tự động như lò nướng bánh , máy nặn , máy vuốt kẹo và các máy trục như máy mài , máy tiện máy khoan , máy bào máy phay ... Các bộ phận thao tác chính của các máy đều được chắn an toàn , tại các vùng nguy hiểm hay cửa quan sát trên các máy đều được che chắn bằng cửa kính. Khi của kính mở thì tại bảng điều khiển của máy có hồi chuông kêu nhắc nhở người vận hành. ở mỗi phân xưởng đều có tủ điện , trong mỗi máy có bảng điều khiển riêng, khi có sự cố xẩy ra thì trong tủ điện có tín hiệu bằng âm thanh và đèn báo giúp người lao động nhanh chóng ngừng máy . Mặt khác công ty cử người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV605.doc
Tài liệu liên quan