MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 3
I. Khái quát chung về phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. hệ thống tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện 3
3. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện huyện Thanh Miện 4
3.1. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 4
3.2. Quyền hạn 5
4. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Miện 6
4.1. Đặc điểm tự nhiên 6
4.2. Đặc điểm về dân số nguồn nhân lực 6
5. Những kết quả đạt được trong những năm qua và phương hướng trong những năm tới 8
II. Thực trạng công tác quản lý lao động của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 9
1. Thực trạng quản lý nhân lực 9
1.1. Hệ thống chức danh công việc 9
1.2. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao động. 9
1.3. Công tác đào tạo tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện 11
1.4. Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc 12
2. Tiền lương 13
3. Tạo động lực tinh thần cho người lao động 14
4. Đánh giá chung và kiến nghị 15
4.1. Ưu điểm 15
4.2. Những hạn chế 16
4.3. Kiến nghị 16
PHẦN II. CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 18
I. Cơ sở lý luận và thực trạng công tác giải quyết việc làm 18
1. Cơ sở lý luận 18
1.1. Khái niệm việc làm 18
1.2. Khái niệm thất nghiệp 20
1.3. Khái niệm giải quyết việc làm 24
1.4. Ý nghĩa giải quyết việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội 27
2. Cơ sở thực tiễn của giải quyết việc làm 28
II. Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện trong những năm qua 28
1. Những nhân tố ảnh hưởng đễn công tác giải quyết việc làm 28
1.1. Điều kiện tự nhiên 28
1.2. Dân số và nguồn nhân lực 29
1.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật 29
1.4. Kết cấu hạ tầng 30
2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm 30
2.1. Nội dung chương trình giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện giai đoạn 2001-2005 30
2.2. Kết quả công tác giải quyết việc làm trong 2 năm 2006-2007 34
3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện những năm qua 35
3.1. Những hạn chế 35
3.2. Nguyên nhân chủ yếu 36
III. Một số giải pháp giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện trong những năm tới 37
1. Ổn định quy mô dân số 37
2. Đào tạo nghề cho người lao động 38
3. Phát triển dịch vụ việc làm 39
4. Tăng cường xuất khẩu lao động 40
5. Hỗ trợ cho người lao động vay vốn 41
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện - Hải Dương và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến sử dụng lao động nữ mới có thể làm được. Cơ cấu lao động theo tuổi thì chủ yếu cán bộ công chức, viên chức là từ 45 - 50 tuổi còn cán bộ trẻ lại rất ít, chỉ có 2 người ở độ tuổi 30. Như vậy , tạo ra sự hẫng hụt giữa các thế hệ, đến một thời điểm có nhiều người cùng về hưu như vậy công việc của phòng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rất khó để bổ nhiệm người giữ vị trí lãnh đạo vì những người trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm lãnh đạo.
Công tác đào tạo còn chưa phù hợp cả về hình thức và cách thức - Nếu chỉ đào tạo nhân viên lúc bắt đầu nhận việc như vậy cán bộ công chức, viên chức sẽ không được bổ sung kiến thức kịp thời.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc chưa rõ ràng, đánh giá chỉ dựa vào một yếu tố nổi bật hoặc nổi trội của nhân viên. Đánh giá theo kiểu trung bình chủ nghĩa, tất cả các nhân viên không ai quá cao, không ai quá yếu, không ai tốt hơn hẳn…
4.3. Kiến nghị.
Trên quan điểm nhìn nhận một cách toàn diện và sâu sắc, khách quan những mặt còn hạn chế trên, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Đề nghị Uỷ ban nhân dân, Sở lao động - thương xã hội, Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương cũng như Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện giúp đỡ hơn nữa về mọi mặt để cán bộ công chức, viên chức phòng Nội vụ - Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Miện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cần phải có phương pháp và hình thức đào tạo phù hợp như là đào tạo khi đang làm việc, đào tạo cho tương lai để người lao động có thể giữ các chức danh chủ chốt.
Phương pháp đánh giá hiệu quả thực hiện công việc phải cụ thể, rõ ràng, tránh tình trạng trung bình chủ nghĩa. Cần phải xây dựng được các hình thức tạo động lực nhiều hơn cho cán bộ công chức, viên chức trong phòng.
PHẦN II CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN - TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Khái niệm việc làm.
Việc làm là khái niệm chỉ sự hoạt động thực tiễn của con người, là hoạt động chỉ dành cho con người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, khoa học kỹ thuật và công nghệ tương ứng. Hay nói cách khác, đó là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, các hoạt động lao động của con người được biểu hiện một cách đa dạng, sinh động ra các việc làm khác nhau.
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm:
Việc làm được hiểu; “việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là các điều kiện cần thiết về sử dụng sức lao động đó”. Để hiểu rõ khái niệm việc làm, chúng ta cần hiểu thế nào là người có việc làm.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Người có việc làm là những người làm việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không được nhận tiền công hay hiện vật”. Đây là một khái niệm có tính bao quát lớn nên được nhiều nước áp dụng trong quá trình tiến hành thống kê về lao động việc làm.
Trước đây, nước ta đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về dân số và ở một số lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau trên phạm vi cả nước. Nhưng đối với vấn đề việc làm chưa có một khái niệm mang tính thống nhất và chuẩn, chưa có hệ thống theo dõi về tình hình lao động - việc làm. Trong những năm gần đây, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quan điểm về việc làm của các tác giả trong nước và đặc biệt là kế thừa quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về người có việc làm. Trong Bộ Luật lao động của nước ta do Quốc hội khóa IX phê duyệt đã đưa ra khái niệm về việc làm có tính thống nhất và bao quát: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, chúng ta có thể thấy, dù các quan niệm về việc làm có khác nhau, nhưng đều thống nhất rằng: hoạt động được coi là việc làm khi hoạt động đó đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí sau:
- Đó là hoạt động lao động của con người.
- Các hoạt động đó phải được tạo ra nguồn thu nhập, có thể nuôi sống được bản thân và gia đình của người lao động ở mức tối thiểu.
- Hoạt động không bị pháp luật cấm.
Có thể phân loại việc làm thành hai loại dựa trên các tiêu chí chủ yếu như: mức độ sử dụng thời gian lao động, mức thu nhập và năng suất lao động:
- Việc làm đầy đủ: là những công việc sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo chế độ và mang lại thu nhập, mức thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu theo quy định của pháp luật.
Theo khái niệm trên, việc làm đầy đủ là những công việc mà thời gian lao động lớn hơn hoặc bằng 8 giờ/ngày hay lớn hơn hoặc bằng 48 giờ/tuần theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo mang lại thu nhập không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Việc làm không đầy đủ: là trạng thái trung gian giữa việc làm và thất nghiệp. Đó là trạng thái có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động họ phải làm không hết thời gian theo quy định và có thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì việc làm không đầy đủ còn được gọi là thiếu việc làm. Tức là người lao động vẫn làm việc nhưng công việc mà họ làm đã khong tạo điều kiện để họ sử dụng hết quỹ thời gian và thu nhập mà công việc mang lại thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Việc làm không đầy đủ thể hiện dưới hai dạng:
+ Việc làm không đầy đủ vô hình: là khái niệm dùng để chỉ những lao động có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí nhiều hơn thời gian quy định nhưng có thu nhập thấp, không sử dụng hết những nang lực hiện có hoặc do điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém dẫn đến năng suất lao động thấp.
+ Việc làm không đầy đủ hữu hình: là khái niệm chỉ hiện tượng lao động lĩnh vực với thời gian ít hơn quy định, họ không có đủ việc làm, những người thiếu việc làm hữu hình thường là những người đang tìm việc và luôn sẵn sàng để làm việc. Biểu hiện của tình trạng thiếu việc làm hữu hình là số thời gian sử dụng lao động không hết.
Để hiểu rõ vấn đề việc làm và tại sao mọi quốc gia đều phải gắn vấn đề giải quyết việc làm trong các chương trình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mình thì chúng ta cần phải tìm hiểu qua khái niệm đối lập với khái niệm việc làm. Đó là khái niệm thất nghiệp và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tính trạng thất nghiệp.
1.2. Khái niệm thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội, nó là người bạn đồng hành vốn có của chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường. Trong đó một bộ phận của lực lượng lao động không có việc làm và đang tích cực đi tìm việc làm. Thất nghiệp được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau:
Có quan niệm cho rằng: thất nghiệp là một số người, một bộ phận trong lực lượng lao động rất muốn làm việc, có khả năng lao động nhưng lại không có việc làm ở mức tiền lương tiền công đang thịnh hành.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy, thất nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội của nền kinh tế thị trường, nó chỉ hiện tượng những người lao động ở độ tuổi lao động, có khả năng lao động đang không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm. Đây là một đặc trưng cơ bản để nhận biết người lao động có đang ở tình trạng thất nghiệp hay không. Tuy nhiên, tùy vào quan niệm của các nước thì vấn đề thất nghiệp lại có một số đặc trưng khác nhau như: giới hạn về lứa tuổi, người thất nghiệp luôn sẵn sàng đi làm việc hay không.
Theo cách tính chung thì tỷ lệ thất nghiệp được tính bằng công thức:
Tỷ lệ thất nghiệp
=
Số người thất nghiệp (tại thới điểm điều tra)
x 100%
Dân số hoạt động kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường người ta luôn để cho tỉ lệ thất nghiệp tồn tại ở một mức độ nhất định (gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên). Theo mức chung của thế giới thì tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên hợp lý là từ 2% - 5%).
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta chia thành nhiều loại thất nghiệp dựa trên các tiêu chí khác nhau.
- Dựa vào đặc điểm thất nghiệp gồm hai dạng:
+ Thất nghiệp trá hình: là loại thất nghiệp xuất hiện khi người lao động có việc làm nhưng được sử dụng ở dưới mức khả năng bình thường mà người lao động làm việc.
+ Thất nghiệp hữu hình: Là người có sức lao động muốn tìm được việc làm nhưng không tìm được việc làm trên thị trường lao động với mức tiền lương thịnh hành.
- Dựa theo cơ cấu của thị trường lao động thất nghiệp được chia thành ba loại khác nhau:
+ Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm vẫn luôn luôn có một sự di chuyển nào đó, như người ta tìm kiềm việc làm sau khi tốt nghiệp từ các trường hoặc di chuyển chỗ làm từ địa phương này sang địa phương khác.
+ Thát nghiệp do cơ cấu: là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cùng và cầu về lao động trong một ngành hay một vùng. Nói cách khác sự mất cân đối ấy là cầu về một loại lao động nào đó tăng lên, còn cầu về một loại lao động khác giảm đi, trong khi chế độ tiền lương chưa điều chỉnh kịp thời.
+ Thất nghiệp theo chu kỳ: là loại thất nghiệp liên quan đến chu kỳ phát triển của một nền kinh tế. Loại thất nghiệp này thường giảm trong thời kỳ tăng trưởng của nền kinh tế và tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái.
Ngoài cách phân loại thất nghiệp như trên chúng ta còn có thể phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau như: chia theo tính chất lao động (gồm có thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện); chia theo tiêu chí thời gian (có thất nghiệp mùa vụ và thất nghiệp kinh niên); thất nghiệp theo giới, theo đội tuổi, thất nghiệp theo khu vực nông thôn và thành thị.
Việc phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau là nhằm mục đích tìm hiểu về nguyên nhân của từng loại; từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cũng như việc hoạch định các chính sách nhằm hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, giải quyết tốt vấn đề việc làm.
Nguyên nhân thất nghiệp:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trước hết là do mất cân bằng giữa cùng và cầu lao động trên thị trường lao động. Xét quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường xảy ra ba trạng thái:
Nếu cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tất yếu sẽ dẫn đến thất nghiệp.
Nếu cung và cầu về lao động cân bằng thì tình trạng thất nghiệp gần như không có.
Nếu cung về lao động nhỏ hơn cầu thì sẽ không có thất nghiệp. Tuy nhiên đây là tình trạng rất ít xảy ra.
Nguyên nhân của thất nghiệp còn do tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn sử dụng chưa hết. Điều này dẫn đến lao động trong nông nghiệp dôi dư nhiều trong khi không có việc để làm.
Tình trạng di dân tự do từ các tỉnh, các vùng lân cận vào các đô thị lớn cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm theo xu thế chung thì sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các độ thị là lợi thế tạo ra sự hấp dẫn và sức hút làn sóng di dân từ các vùng nông thôn và các vùng lân cận đến thành thị để làm ăn sinh sống sẽ tăng lên.
Những bất cập trong đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực cũng góp phần làm xuất hiện và gia tăng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. do quá trình đào tạo không gắn với nhu cầu sử dụng và chất lượng nguồn nhân lực không đáp ứng được với những đòi hỏi của nền kinh tế những yêu cầu của thị trường lao động.
Một nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp nữa là do chính sách giảm biên chế và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. Quá trình sắp xếp lại sản xuất, chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần một mặt tạo điều kiện để phát huy tính năng động tự chủ của các cơ sở kinh tế. Mặt khác, nó cũng tạo ra một số lượng lớn lao động bổ sung vào đội ngũ thất nghiệp.
Do sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã biến nó trở thành lực lượng lao động trực tiếp của nền kinh tế - xã hội, làm cho năng suất lao động tăng cao. Với xu thế đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại và các dây truyền sản xuất tự động vào sản xuất đã đẩy hàng loạt người lao động ra khỏi quá trình sản xuất.
Ngoài ra, thất nghiệp còn có nguyên nhân là do tâm lý của người lao động trong việc lựa chọn ngành nghề, không chấp nhận làm những công việc nặng nhọc, thu nhập thấp.
1.3. Khái niệm giải quyết việc làm.
Việc làm là một trong những vấn đề được lãnh đạo của mọi quốc gia quan tâm. Ở nước ta , Đảng và Nhà nước luôn đặt vấn đề dân số và việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Vì việc làm có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm: việc làm đầy đủ, việc làm không đầy đủ và thất nghiệp ở trên chúng ta có thể hiểu giải quyết việc làm như sau:
“Giải quyết việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động”.
Giải quyết việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Giải quyết việc làm theo nghĩa rộng:
Giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Theo nghĩa này, vấn đề giải quyết việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Nội dung giải quyết việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu, cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao.
Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp.
Giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung giải quyết việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước.
Nội dung giải quyết việc làm như trên gắn với việc hình thành chương trình việc làm quốc gia, là một chương trình xã hội mang tính mục tiêu, giải quyết việc làm tách ra khỏi chương trình phát triển kinh tế. Vì vậy, giải quyết việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, giải quyết việc làm có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập.
Khái niệm giải quyết việc làm theo nghĩa rộng và giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội.
Thị trường lao động việc làm chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ. Do đó, khi xem xét cơ chế giải quyết việc làm cần chú ý đến ba chủ thể chính là: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Về phía người lao động: khi tiến hành hoạt động lao động để duy trì, đảm bảo cuộc sống cho bản thần và gia đình thì người lao động phải có sức khỏe, có trình độ… Muốn vậy người lao động phải có sự đầu tư cho bản thân về thời gian và tiềm lực để nâng cao sức khỏe, đầu tư cho giáo dục…
Về phía người sử dụng lao động: bao gồm các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, xí nghiệp, công ty… là những nơi tạo ra việc làm, duy trì ổn dịnh chỗ làm việc thông qua quá trình thu hút người lao động vào việc làm. Muốn vậy, người sử dụng lao động phải có vốn, nắm được khoa học kỹ thuật có kiến thức kinh nghiệm, tổ chức quản lý phải tìm được đầu vào cũng như đầu ra cho sản phẩm của mình.
Về phía Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi để việc làm hình thành, ổn định và phát triển thông qua hàng loạt các chính sách, pháp luật như: chính sách khuyến khích đầu tư, bào hộ lao động, giáo dục đào tạo, y tế; chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách giải quyết việc làm: là chính sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất. Thực chất, chính sách giải quyết việc làm là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực lượng lao động toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Có thể hiểu; chính sách giải quyết việc làm là chính sách xã hội là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động - việc làm, là hệ thống các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm góp phần an toàn và phát triển xã hội.
Chính sách giải quyết việc làm liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, là yếu tố đảm bảo để con người phát triển, phát huy được khả năng của mình. Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách giải quyết việc làm trong việc hoạch định, triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm với phát triển kinh tế - xã hội.
1.4.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế.
Giải quyết việc làm là giải pháp có tính chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội đối với một quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là một trong những nhân tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, có mức tăng trưởng cao, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lược việc làm nhằm nâng cao khả năng phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả năng đổi mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về thời gian lao động, tiền công, chi phí, nhân lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.
Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất sức lao động chỉ được sử dụng hiệu quả khi giải quyết được việc làm đầy đủ cho người lao động.
1.4.2. Ý nghĩa về mặt xã hội.
Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó chính là quyền được làm việc. Thông qua việc làm, con người thể hiện quyền được sống, quyền được làm việc và quyền được mưu cầu hạnh phúc.
Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội như: phát huy khả năng sáng tạo của con người, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội mà trước hết là bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn của giải quyết việc làm.
Hiện nay, công tác giải quyết việc làm ở huyện Thanh Miện còn rất nhiều bất cập, trên địa bàn huyện vẫn còn hơn 22.000 lao động chưa tìm được việc làm, thu nhập của người dân trong huyện còn thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, vẫn còn tình trạng nghèo đói dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội. Chính vì vậy công tác giải quyết việc làm là một thách thức lớn với các ngành trong huyện.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN THANH MIỆN TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm.
1.1. Điều kiện tự nhiên.
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải kể đến nhân tố có tính chất tự nhiên. Vai trò của nhân tố tự nhiên đối với việc làm là khách quan và không thể phủ nhận.
Thanh Miện là vùng đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và trông cây công nghiệp ngắn ngày. Nằm cách thành phố Hải Dương 30km và cách thủ đô Hà Nội hơn 50km, có nhiều đường quốc lộ chạy qua. Huyện là đầu mối giao lưu giữa các huyện thị trong tình và các tỉnh Hưng Yên, Thái bình. Vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo được nhiều việc làm cho người lao động thông qua buôn bán hàng hóa - dịch vụ. Với vị trí như vậy thì đồng nghĩa với việc chính quyền huyện phải giải quyết tốt việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
1.2. Dân số và nguồn nhân lực.
Theo thống kê của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương dân số huyện Thanh Miện vào năm 2007 là 134.997 người. Số người trong độ tuổi lao động không ngừng tăng lên từ 81.148 người (2003) tăng lên 96.997 người (2007).
Bình quân mỗi năm lao động của huyện Thanh Miện tăng hơn 3.000 người. Dự báo vào năm 2010 sẽ vào khoảng 104-120 nghìn người. Sự tăng nhanh về người lao động đã gây nên sức ép và áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Người lao động đã qua đào tạo còn thấp (22%), chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu về lao động trên thị trường, yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật.
Huyện Thanh Miện đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đã đem lại nhiều lợi thế trong quá trình chinh phục thiên nhiên. Điều đó cũng có nghĩa là tạo ra được những loại hình công việc mới, tạo ra những công việc mới cho lao động trong huyện. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, tạo được nhiều việc làm.
Tuy nhiên, khi khoa học kỹ thuật phát triển thì nhiều lao động trong huyện không đáp ứng được với những yêu cầu về tay nghề của thị trường lao động, dẫn đến thất nghiệp.
1.4. Kết cấu hạ tầng.
Kết cấu hạ tầng của huyện Thanh Miện không đồng đều, đường xá đi lại còn nhiều khó khăn, hệ thống cung cấp điện, nước chưa linh hoạt. Vì vậy mà không thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài không tạo được nhiều nơi làm việc mới cho người lao động trong huyện.
Hiện nay, Nhà nước đang có dự án xây dựng sân bay tại địa bàn huyện Thanh Miện. Trong tương lai nếu dự án sân bay được xây dựng thì chắc chắn tạo được nhiều loại hình công việc mới cho lao động của địa phương.
2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm.
2.1. Nội dung chương trình giải quyết việc làm của huyện Thanh Miện giai đoạn 2001 - 2005.
Phương hướng chung: Giải quyết việc làm phải được thực hiện theo phương châm xã hội hóa, coi giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, các đoàn thể, của mỗi gia đình và của bản thân người lao động. Cần tập trung mọi nguồn lực phát triển sản xuất để tạo mở việc làm.
Mục tiêu tổng quát: Giải quyết việc làm phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong những năm tới theo hướng: tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, đảm bảo việc làm cho phần lớn lao động có nhu cầu cần việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống, trong đó ưu tiên sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Quan tâm đúng mức tới đào tạo và giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động cho con em nhân dân trên địa bàn.
Mục tiêu cụ thể: Giải quyết việc làm mới từ năm 2001 đến năm 200-5 được từ 13.000 - 15.000 lao động, bình quân là 2.600 - 3000 lao động mới/năm.
Về cơ chế chính sách: thực hiện tốt các chính sách hiện hành về lao động, việc làm và đào tạo nghề. Nghiên cứu, đề xuất một số chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, mở mang ngành nghề, thu hút nhiều lao động… tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội và khả năng tự tìm kiếm việc làm.
Đào tạo nghề: phối hợp với các cơ sở dạy nghề của tỉnh, đóng trên địa bàn huyện và các huyện lân cận để mở rộng quy mô, đa dạng các loại hình dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu lao động của thị trường.
Về kinh phí thực hiện chương trình: tổng kinh phí dự kiến để thực hiện chương trình là 4,2 tỷ đồng. Tập trung khai thác tốt mọi nguồn vốn trong nhân dân (chiếm 35% tổng nguồn) sử dụng hiệu quả nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.
Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005 của huyện Thanh Miện là một chương trình lớn mang tính chiến lược của cả một giai đoạn tương đối dài. Để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình này Uỷ ban nhân dân huyện đã phần công nhiệm vụ như sau:
Ban chỉ đạo giải quyết việc làm: Kiện toàn, củng cố, bổ sung thêm thành viên xây dựng quy chế hoạt động, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình này trên địa bàn huyệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XHH01 (6).doc