Đề tài Thực trạng công tác hạch toán doanh nghiệp vật liệu tại công ty công trình giao thông I - Hà Nội

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT 2

I- Vai trò, đặc điểm và nhiệm vụ của vật liệu trong sản xuất kinh doanh 2

II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 3

III- Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 8

IV- Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật lieuẹ 12

V- Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu 25

CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I - HÀ NỘI 28

I- Đặc điểm quá trình hình thành sản xuất kinh doanh tại Công ty công trình giao thông I - Hà Nội 28

II- Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty công trình giao thông I - Hà Nội 35

 

CHƯƠNG III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I - HÀ NỘI 54

I- Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán vật liệu tại công ty công trình giao thông I - Hà Nội 54

II- Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế táon nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông I - Hà Nội 56

 

Kết luận 61

Tài liệu tham khảo 63

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán doanh nghiệp vật liệu tại công ty công trình giao thông I - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu không căn cứ vào phiếu xuất kho để xác định giá vật liệu xuất dùng mà căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu, tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Vì vậy giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được xác định bằng công thức sau: Giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ - Giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ Để xác định giá thực tế của số vật liệu xuất kho cho từng nhu cầu, cho từng đối tượng, kế toán phải kết hợp với từng số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được. Bởi hạch toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất thường xuyên trên cơ sở các chứng từ xuất. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có các nghiệp vụ chủ yếu sau: Căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trước hết chuyển vào TK 611, kế toán ghi: Nợ TK 611 Có TK 152 Trong kỳ khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan để kế toán ghi như sau: Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK111,112 Có TK 141 Có TK 331,311,341 Chi phí mua nguên vật liệu: Nợ TK 611(6111) Nợ TK 133 Có TK 111,112 Có TK 331 Thuế nhập khẩu(nếu có) Nợ TK 611(6111) Có TK 333(3333) Chiết khấu hàng mua được hưởng: Nợ TK 331 Có TK 721 (6111) Giá trị hàng mua trả lại do không đúng quy định của hợp đồng Nợ TK 111,112 (nếu thu ngay lại) Nợ TK 138(1388) (nếu chưa thu được) Nợ TK 331 (trừ vào nợ) Có TK 133 Có TK 611(6111) Khoản giảm giá hàng mua: Nợ TK 111,112 Nợ TK 138(1388) Nợ TK 331 Có TK 133 Có TK 611(6111) (số giảm giá) Thanh toán tiền mua vật liệu cho người bán: Nợ TK 331 Có TK 111,112 Giá trị vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cấp phát... Nợ TK 611(6111) Có TK 411 Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và giá trị xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các tài khoản có liên quan. Nợ TK 152 Có TK 611(6111) Gía thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621 Nợ TK 627(6272,6273) Nợ TK 641(6412, 6413) Nợ TK 642 (6422, 6423) Có TK 611 Giá thực tế vật liệu thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản và quyết định xử lý kế toán ghi định khoản: Nợ TK 138(1381) (tài sản thiếu trờ xử lý) Nợ TK 111 Nợ TK 334 Có TK 611(6111) Như vậy chúng ta có thể khái quát hạch toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ chưa sử dụng TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331, 411 Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại Giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ (tổng giá thanh toán TK 151, 152 Giá trị vật liệu xuất dùng Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) TK 151, 152 TK 611 Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ chưa sử dụng TK 151, 152 Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ TK 111, 112, 331 Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại TK 111, 112, 331 Giá trị vật liệu mua vào trong kỳ TK 138, 334, 821, 642 Thuế VAT được khấu trừ TK 331 Thuế VAT được khấu trừ Giá trị thiếu hụt mất mát TK 411 Nhận vốn liên doanh cấp phát tặng thưởng… TK 621, 627, 641, 642 TK 421 Đánh giá tăng vật liệu TK 412 Phân bổ dần Giá trị dụng cụ xuất dùng lớn Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ V. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu: Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu được thực hiện trên nhật ký sổ cái. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để ghi vào nhật ký sổ cái theo hệ thống kết hợp ghi theo thứ tự thời gian phát sinh các chứng từ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: kế toán căn cứ vào các chứng từ về nhập vật liệu để lập các chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Kế toán căn cứ vào các chứng từ về xuất kho vật liệu để phản ánh giá trị thực tế của vật liệu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ này để lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghỉ sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi và sổ cái. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được sử dụng để ghi vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và các phiếu tính gía thành sản phẩm lao vụ dịch vụ. Hình thức nhật ký chứng từ: hạch toán tổng hợp vật liệu được thực hiện trên các sổ kế toán sau: Sổ chi tiết TK 331(sổ chi tiết 2) sổ này bao gồm 2 phần chính: Phần ‘Ghi có TK 331, ghi nợ các TK liên quan”. Phần ‘Theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331 và ghi có các TK liên quan”. Phần ghi có TK 331 được chi tiết theo hai giá: giá hạch toán và giá thực tế. Ngoài ra sổ chi tiết 2 còn phản ánh số dư đầu tháng và số dư cuối tháng chi tiết cho từng điểm bán. Đối với những đơn vị có quan hệ thường xuyên được phản ánh riêng trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Nhưng ngược lại với đơn vị không thường xuyên được phản ánh chung trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 được thực hiện theo nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn chứng từ đó. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết số 2 theo từng người bán đến từng tờ sổ và quyển sổ để có số liệu ghi vào nhật ký chứng từ số 5. Nhật ký chứng từ số 5(ghi có TK331, ghi nợ các tài khoản liên quan) sổ này cũng gồm 2 phần chính: Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan. Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, ghicó các TK liên quan. Sổ nhật ký chứng từ số 5 được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa các doang nghiệp các đơn vị bán vật tư hàng hoá... hoặc cung cấp dịch vụ lao vụ cho doanh nghiệp. Nhật ký chứng từ số 5 được ghi vào cuối tháng trên cơ sở số liệu từ sổ chi tiết 2. Mỗi người bán được ghi vào một dòng. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ nhật ký chứng từ số 5, đối chiếu số liệu với các sổ kế toán khác đảm bảo số liệu chính xác để ghi vào sổ cái TK331 và bảng kê số 3 phần nhập trong tháng, dòng”từ nhật ký chứng từ số 5”. Nhật ký chứng từ số 6 ghi có TK 151, sổ này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến bên tài khoản 151. Nguyên tắc ghi nhật ký chứng từ số 6 là ghi theo chứng tù hoá đơn và phải theo dõi liên tục cho đến khi nhận được hàng. Cuối tháng cộng nhật ký chứng từ số 6, lấy tổng cộng đó ghi vào sổ cái TK 151. Căn cứ vào cột “số dư cuối tháng” của nhật ký chứng từ số 6 để chuyển số dư của từng hoá đơn sang cột “số dư đầu tháng” của nhật ký chứng từ sô 6 tháng sau. Đối với hạch toán tổng hợp xuất vật liệu: Hạch toán các nghiệp vụ xuất vật liệu phản ánh trên “bảng phân bổ số 2”. Sổ này được dùng để phản ánh trị giá thực tế của vật liệu được phân bổ cho các đối tượng sử dụng, gồm hai phần chính: Phần “Ghi có các TK 152” Phần “ Đối tượng sử dụng(ghi nợ các TK)” Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để ghi vào các bảng kê: Bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng”(phần ghi nợ các TK 152, 621, 627 ghi có các TK 152) cuối tháng tổng hợp số liệu ở các bảng kê để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Đối với các doanh nghiệp đánh giá vật liệu theo giá hạch toán thì việc xác định trị giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế cho từng đối tượng sử dụng trước hết phải căn cứ vào bảng kê số 3 “bảng tính giá thực tế vật liệu” sau đó lập bảng phân bổ số 2. Hình thức nhật ký chung: Căn cứ vào chứng từ mua, nhập vật liệu, kế toán ghi sổ nhật ký chuyên dùng hàng ngày hoặc định kỳ. Đồng thời căn cứ vào chứng từ mua, nhập công cụ dụng cụ ghi vào nhật ký mua hàng. Căn cứ vào số liệu tổng cộng từ nhật ký chuyên dùng, nhật ký mua hàng để ghi một lần trong kỳ vào sổ nhật ký chung. Từ số liệu nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được phản ánh trên bảng phân bổ số 2, là căn cứ để ghi vào nhật ký chung rồi ghi vào sổ cái. Chương II thực trạng công tác hạch toán doanh nghiệp vật liệu tạI công ty công trình giao thông I - Hà Nội I- Đặc điểm quá trình hình thành sản xuất kinh doanh tại công ty công trình giao thông I – hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển tại công ty Công ty công trình giao thông I – Hà nội hiện nay, trước đây là xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà nội. Được thành lập ngày 15/7/1965 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc nghành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là: xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua không ít thăng trầm: từ khi thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này các công trình mà công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà nước và được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp. Trong giai đoạn này công việc của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của các qyi luật của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nưóc. Để phù hợp với tình hình đó, công ty công trình giao thôngI cũng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm nhận công việc duy tu sửa chữa trên công ty còn tham gia đấu thầu các công trinhf ngoài, nâng cấp các đường thuộc kế hoạch của sở giao thông công chính đảm nhận việc khảo sát thiết kế. Cùng với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, công ty đồng thời đổi tên thành công ty công trình giao thông I - Hà nội theo quyết định 1297 QĐ/UB ngày 27/3/1993 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà nước, công ty không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ cho những công trình có qui mô lớn, trình độ kỹ thuật cao như dải thảm bê tông nhựa ASFAN. Đặc biệt từ năm 1995 đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng lên và đời sống cán bộ công nhân viên của công ty được cải thiện rõ rệt. Vượt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay của công ty là cả một sự cố gắng lớn của lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong những năm gần đây công ty đã đạt được những thành tích sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 Tài sản cố định 4.272 4.972 Tài sản lưu động 1.217 1.217 Doanh thu 13.910 29 Lãi 168 725 Nộp ngân sách Nhà nước 859 1.100 Thu nhập bình quân CNV/ tháng 600 0.55 2. Công tác quản lý và đặc điểm vật liệu sử dụng tại công ty công trình giao thông I -Hà nội Công ty công trình giao thông I Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới những con đường giao thông theo kế hoạch của Nhà nưóc. Vì vậy vật liệu sử dụng tại công ty là vật liệu của nghành xây dựng cơ bản. Chúng đa dạng về chủng loại, quy cách như: xi măng, đá, cát, sỏi, nhựa đường... ngoài ra còn có những vật liệu và công cụ dụng cụ khác như: sơn, xăng dầu, củi, các loại phụ tùng thay thế. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng vật liệu là rất phức tạp đòi hỏi kế toán vật liệu phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc. Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu phục vụ cho nghành xây dựng cơ bản được thị trường cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra Nhà nước quy định giá bán theo thông tư 1216 và định mức cho một số mặt hàng như xi măng, sắt thép... Đây là điều kiện thuận lợi để công ty giảm bớt lượng dữ trữ vật liệu trong kho. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty sử dụng vốn có hiệu quả và giảm bớt được một số chi phí như: chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí vận chuyển bảo quản vật liệu. Trong thực tế hoạt động sản xuất công ty, một phần lớn vật liệu mà công ty sử dụng có khối lượng lớn, cồng kềnh không phù hợp với việc nhập kho như: đá xanh các loại, cát các loại, cấu kiện bê tông... đối với những loại này công ty công trình giao thông I đã vận dụng linh hoạt là căn cứ vào hạn mức vật liệu được duyệt để tiến hành mua và đổ tại chân công trình ( nơi sản xuất ) mà không qua nhập kho. Đối với những công trình có quy mô lớn thì bộ phận vật tư sẽ trực tiếp mua vật tư đổ tại chân công trình và hoàn tất các thủ tục về nhập xuất vật tư. Còn đối với công trình có qui mô nhỏ thì đội sản xuất sẽ đứng ra mua vật liệu, sau đó chuyển hoá đơn chứng từ xuống phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, hầu hết tiền mua vật tư đều được phòng tài vụ thanh toán bằng ngân phiếu, séc hoặc tiền mặt. Tại Công ty Công trình giao thông I Hà Nội, vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất chủ yếu là xuất thẳng đến chân công trình chỉ có nhựa đường được Công ty mua về nhâp kho để phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên. Nhựa đường thường được nhập vàp kho của 3 đội duy tu là: kho Sài Đồng-Gia Lâm, kho Đông Anh và kho Sóc Sơn. Nguồn cung cấp vật liệu cho Công ty là những bạn hàng có quan hệ từ lâu năm như: xí nghiệp khai thác đá, các công ty vật liệu xây dựng... vì vậy việc cung cấp vật liệu cho Công ty là rất kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty không bị gián đoạn, hoàn thành công trình theo đúng tiến độ thi công và đúng kế hoạch đặt ra. Công ty công trình giao thông I là một doanh nghiệp Nhà nước, chủ yếu làm các công trình giao thông do Nhà nước giao ( chỉ định thầu ) và những công trình do công ty trúng thầu ( nhưng vẫn là những công trình của Nhà nước ). Do vậy việc sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ của công ty phải tuân theo các định mức số1242 và bảng giá vật liệu xây dựng của Bộ xây dựng Bảng số 1 Bảng giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo 1216 STT Loại vật liệu, vật tư và trang thiết bị Đơn vị tính Giá tại hiện trường xây lắp Ghi chú 1 2 3 4 5 Cát đen đổ nền Cụ ly < 7km < 10km < 13km > 13km Xi măng Hoàng Thạch Xi măng Bỉm Sơn Xi măng trắng Hải Phòng Xi măng trắng Trung Quốc Nhựa đường Cát vàng Gạch đặc tư nhân Dầu Diezel Dầu DHO M3 Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn M3 1000v lít lít 17.350 18.630 20.690 25.000 805.000 800.000 1.469.000 1.669.000 3.000.000 59.500 270.000 3.700 10.000 Căn cứ vào bảng định mức trên, ta lập phiếu xuất kho theo định mức sau: Bảng số 3 Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội Phiếu xuất kho theo hạn mức Bộ phận sử dụng : Đội Gia Lâm - Duy tu địa phưonưg tháng 6/2000 Đối tượng sử dụng: Vá ổ gà 10 cm nhựa 5,5: 2000m2 Xuát tại kho: Số phiếu: 01 SốTT Tên quy cách vật tư Đơn vị tính Mã vật tư Hạn mức được duyệt Số lượng thực xuất Nhựa đường Đá dăm tiêu chuẩn Đá 2x4 Đá 1x2 Đá 0,5x1 Củi Diezel Dầu phụ kg m3 m3 m3 m3 kg lít lít 6.507,5 218,8 5.86 28,2 24,3 5.086,2 250 10 11.770 263,8 7,2 47,4 44 9.200 Bảng số 4 Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội Phiếu xuất kho Tên người nhập : Ông An đội Gia Lâm Ngày 15 tháng 6 năm 2000 Lý do xuất : Duy tu tháng 6/2000 Số phiếu : 10 Xuất tại kho : Sài Đồng-theo hạn mức 01 SốTT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 Nhựa đường Singapo Kg 11.770 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) II- Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội: 1. Một số vấn đề về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội: 1.1.Phân loại vật liệu: Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội phân loại vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này bao gồm: Vật liệu chính: vật liệu chính mà công ty sử dụng là nhựa đường, đá xanh các loại, xi măng các loại, đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó đất cấp phối là loại đất lẫn đá được dùng để làm nền cho những con đường mà Công ty đang thi công. Còn cấu kiện bê tông là loại bê tông đúc sẵn thường làm vỉa đường và nắp cống. Vật liệu phụ gồm có: sơn kẻ đường,vôi, dầu bôi trơn máy móc. Nhiên liệu phụ gồm có: xăng các loại, dầu, diezel. Phụ tùng thay thế gồm có: chi tiết máy móc thi Bảng số 5: Mục lục vật tư Số TT Số thẻ kho Tên quy cách vật tư Đơn vị tính 1 2 1 2 1 2 1 !521-Vật liệu chính Nhựa đường Singapo Đá 4x6 Đá 2x4 Đá 1x2 Đá 1x0,5 .............. 1522-Vật liệu phụ Sơn Dầu bôi trơn .............. 1523-Nhiên liệu Xăng Dầu diezel .............. 1524-Phụ tùng thay thế Phụ tùng máy móc kg m3 m3 m3 m3 kg lít lít lít 1.2. Đánh giá vật liệu: 1.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế nhập kho. Vật liệu ở Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến được vật liệu để phục vụ cho sản xuất của mình. Đồng thời Công ty cũng không có đội xe để vận chuyển vật tư mua về. Do vậy khi mua vật tư với số lượng lớn và vật tư này không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình (nơi đơn vị đang thi công) thì chi phí vận chuyển từ nơi cung cấp đến chân công trình là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thường thì chi phí này được cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi công ty mua nhựa đường và cấu kiện bê tông thì ngoài giá bán, Công ty còn chịu thêm chi phí vận chuyển bốc dỡ. Như vậy đối với nhựa đường và cấu kiện bê tông thì giá thực té nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ. Ví dụ: theo hoá đơn số54232 ngày10/ 6/ 2000. Công ty mua của Công ty Thiết bị vật tư Bộ Giao thông gồm:100.000 kg nhựa đường giá bán ghi trên hoá đơn là 300 triệu đồng( chưa có thuế VAT) Theo phiếu chi số188 ngày 15/ 6/ 2000 ở tài khoản tiền mặt trả tiền bốc xếp số nhựa trên vào kho Sài Đồng là: 12.000.000đ. Do đó giá mua thực tế của 100 kg nhựa đường là: 300.000.000 + 12.000.000 = 312.000.000đ Nếu về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật tư xác định là không bị mất mát hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế nhập kho. 1.2.2. Giá thực tế vật liệu xuất kho: Tại Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội, vật tư xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu để xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này giá thực tế vật tư xuất kho được xác định theo công thức sau: Giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng = Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng + Giá thực tế vật liệu nhập trong tháng x Số lượng xuất kho vật liệu trong tháng Số lượng vật liệu tồn đầu tháng + Số lượng vật liệu nhập trong tháng Trong thực tế, do đặc điểm sản xuất của Công ty nên Công ty chỉ nhập vật liệu chính là giá là nhựa đường còn các loại vật liệu khác mua về không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình. Vì vậy đối với các loại vật liệu này giá thực tế xuất chính là giá thực tế nhập. Còn nhựa đường Công ty mua về và làm thủ tục nhập kho, sau đó phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Do đó loại vật liệu này cần phải xác định giá thực tế nhập kho. Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 10 ngày 15/ 6/ 2000 xuất cho Ông An đội Gia Lâm (xem bảng số 4) 11.770 kg nhựa đường phục vụ cho việc duy tu tháng 6/2000, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế vào số lượng tồn kho đầu tháng, số nhập trong tháng của nhựa đường trong sổ chi tiết vật liệu thì giá thực tế nhựa dường xuất kho được xác định như sau: 78.875.000 + 312.000.000 x 11.770 = 35.529.000 27.500 + 100.000 1.3. Trình tự hạch toán nguyên liệu, vật liệu: 1.3.1. Thủ thục nhập kho vật liệu Khi Công ty được Nhà nước giao hoặc Công ty trúng thầu các công trình giao thông thì bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch đồng thời lập dự toán cho công trình. Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế thì bộ phận kỹ thuật dựa vào dự toán công trình để bóc tách vật tư theo định mức đã được xây dựng. Sau đó bộ phận vật tư dựa vào hạn mức công trình làm giấy xin mua vật tư trình lên giám đốc duyệt, nếu được giám đốc chấp nhận thì sẽ cử người đi mua. Thường thì khi mua vật tư công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với bên cung cấp vật tư. Trong trường hợp này các bên sẽ soạn thảo các điều khoản qui định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Chẳng hạn bên cung cấp vật tư phải đảm bảo về số lượng, chất lượng, quy cách mẫu mã, chủng loại, các quy trình quy phạm về kỹ thuật, phải cung cấp đúng thời hạn. Còn đối với bên mua vật tư phải đảm bảo thanh toán tiền vật tư đầy đủ, đúng thời hạn và đúng phương thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận với nhau. Trong trường hợp vật tư mua ngoài về nhưng không nhập kho mà chuyển thẳng đến chân công trình thì bộ phận giám sát kỹ thuật và ban chỉ huy đội sẽ kiểm tra và tiếp nhận. Còn riêng đối với thảm bê tông ASFAN phải qua bộ phận kiểm định chất lượng. Đối với vật liệu nhập kho khi tiến hành nhập kho bộ phận vật tư phải lập và ký vào 3 liên phiếu nhập kho vật tư, sau đó chuyển cho thủ kho ký và đưa vật tư vào kho. Trong 3 liên phiếu nhập kho, 1 liên lưu lại bộ phận vật tư, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho, theo định kỳ thủ kho mang lên phòng kế toán hoặc kế toán xuống lấy, 1 liên còn lại cùng với hoá đơn mua vật tư và giấy đề nghị thanh toán cho người bán được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ để thanh toán cho người bán. Khi nhận được phiếu nhập kho từ thủ kho gửi lên kế toán vật tư sẽ phản ánh vào sổ chi tiết vật liệu. Bảng số 6 Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội Phiếu nhập kho Tên người nhập: Ông Bảo Ngày12 tháng 6năm 2000 Nhập vào kho : Sài Đồng – Gia Lâm Hoá đơn số: 54232 Số phiếu : 05 Số TT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Nhựa đường singapo kg 100.000 3.000 300.000.000 Cộng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký tên ) ( Ký tên) ( Ký tên ) 1.3.2. Thủ tục xuất kho vật liệu: Như trên đã nói công ty công trình giao thông I Hà Nội chỉ nhập kho nhựa đường còn các vật liệu khác xuất thẳng đến chân công trình không qua nhập kho. Khi xuất kho cho các đối tượng sử dụng, bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho theo hạn mức vật tư. Đối với vật tư đổ tại chân công trình thì bộ phận vật tư lập phiếu xuất – xuất kho cùng một lúc. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên. Trong đó 1 liên lưu lại bộ phận vật tư và 1 liên đội trưởng sản xuất mang đến kho sau khi thủ kho ký nhận vào phiếu xuất kho. Định kỳ kế toán vật tư xuống kho nhận phiếu xuất kho. 2. Thực tế hạch toán vật liệu tại Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội. 2.1.Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty Công trình GIao thông I Hà Nội: Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này được tiến hành đồng thời tại bộ phận kế toán và bộ phận kho. Nhưng ở kho chỉ theo dõi sự biến động về số lượng của vật liệu. Còn ở phòng kế toán sẽ theo dõi chi tiết sự biến động về vật liệu cả mặt số lượng và mặt giá trị. Nhiệm vụ cụ thể của thủ kho và kế toán vật tư như sau: 2.2.ở kho: Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn cả số lượng và chất lượng của từng vật tư. Thủ kho phải nắm vững số lượng và tình trạng chất lượng của vật liệu trong bất kỳ thời điểm nào để kịp thời cấp phát cho các đơn vị sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, tránh tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu vật liệu. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ các phiếu xuất, nhập kho cho các kế toán vật tư để cho kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết vật liệu. 2.3.Phòng kế toán: Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho các chứng từ ở phòng vật tư chuyển xuống để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết(dạng tờ rời) của từng loại vật tư. Mỗi loại vật tư được mở một tờ sổ riêng để theo dõi. Phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu được thực hiện như sau: Sổ chi tiết vật liệu gồm 13 cột, mỗi cột đảm nhiệm phản ánh một nội dung nhất định. _ Cột 1 căn cứ vào ngày, tháng, năm ghi trên các phiếu nhập, xuất vật tư để ghi vào. _ Cột 2,3 căn cứ vào số hiệu chứng từ trên các phiếu nhập, xuất để ghi. _ Cột 4 phản ánh một cách khái quát nội dung của chứng từ. _ Cột 5,6,7 căn cứ vào số liệu tương ứng trên phiếu xuất kho để ghi. _ Cột 9 được xác định như sau: Cột 9 = Cột 12(đầu kỳ) + Tổng cộng cột 7 Cột 11(đầu kỳ) +Tổng cộng cột 5 Cụ thể đơn giá xuất kho(cột 9) của nhựa đường được xác định như sau: Đơn giá xuất kho = 72.875.000+312.000.000 nhựa đưòng 27.500 + 100.000 Cột 10 = cột 8 x cột 9 =6.507,5x 2.489,18 =16198339. Sau khi tính được đơn giá và thành tiền vật tư xuất kho kế toán mới quay trở lại ghi hai số liệu đó vào các cột tương ứng trên các phiếu xuất kho vật tư. Cột 11 = Cột 11 + tổng cộng cột 8 (cuối kỳ) (đầu kỳ) Cột 12 = Cột 12 + tổng cộng cột 7 – tổng cộng cột 10 Tương tự trong tháng đối với các vật liệu khác đều được lập sổ chi tiết tương tự như cách lập trên. Các sổ chi tiết vật liệu là căn cứ để kế toán vật tư lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn theo chỉ tiêu giá trị. Cụ thể thẻ kho,sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn được lập theo bảng sau: Bảng số 7 Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội Thẻ kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0017.doc
Tài liệu liên quan