Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Cty TNHHNNMTV Thực phẩm Hà Nội - Xí nghiệp Khai thác, cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu

Đối với phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán của công ty đã cung cấp được lượng thông tin về tình hình bán hàng, thanh toán và ghi nhận doanh thu một cách kịp thời, đầy đủ.

- Về việc sử dụng chứng từ ban đầu: Đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời, vẫn có sự giảm thiểu để tránh tình trạng lãng phí thời gian vào các thủ tục giấy tờ làm cho tiến độ công việc nhanh chóng và tạo sự tin tưởng cho khách hàng như: bán lẻ hàng hoá, kế toán chỉ viết Phiếu xuất kho và nó có giá trị như hoá đơn bán hàng, thủ kho có thể căn cứ vào đó để xuất hàng ngay,chính xác cho khách hàng. Các chứng từ công ty sử dụng đều theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính ban hành và có đầy đủ chữ ký, con dấu của các bên liên quan và cấp lãnh đạo.

- Việc tổ chức hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”, công việc ghi chép tương đối đơn giản, các mẫu sổ được sử dụng phù hợp, cụ thể với quy mô và tình hình thực tế của công ty. Đồng thời, việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán lưu chuyển hàng hoá của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hoá. Phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc nhập- xuất hàng, ghi nhận doanh thu để có biện pháp kịp thời xử lý khi xảy ra các sai sót và gian lận.

 

doc122 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Cty TNHHNNMTV Thực phẩm Hà Nội - Xí nghiệp Khai thác, cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 ngày 08/01 của công ty Thành Hưng) về khoản chi trả tiền vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu cá thu là 1.050.000đ, trong đó thuế GTGT: 50.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 152 (cá thu) : 1.000.000 Nợ TK 133(1) : 50.000 Có TK 111(1) : 1.050.000 ĐG cá thu = 19.000.000 + 1000.000 1.000 = 20.000đ Nhập kho nguyên liệu mực theo phiếu nhập kho số 03 ngày 08/01của công ty K2 với số lượng 500kg, HĐ số 0112 ngày 08/01. DN thanh toán một nửa bằng TM theo phiếu chi số 02, số còn lại DN ký nhận nợ. Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Mực Kg 500 50.000 25.000.000 Thuế GTGT 10% 2.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán 27.500.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 152( mực ) : 25.000.000 Nợ TK 133(1) : 2.500.000 Có TK 331(K2) : 27.500.000 + Nợ TK 331(K2) : 13.750.000 Có TK 111(1) : 13.750.000 Ngày 09/01 Nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyển trả cho công ty K1 theo yêu cầu của DN là 150.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 331(K1) : 150.000.000 Có TK 112(1) : 150.000.000 Phiếu nhập kho số 04 ngày 12/01, nhập kho nguyên liệu cá hồng chưa trả tiền cho công ty K2, HĐ số 778 ngày 12/01 Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Cá hồng Kg 500 12.000 6.000.000 Thuế GTGT 10% 600.000 Tổng cộng tiền thanh toán 6.600.000 Công việc vận chuyển do công ty K2 thực hiện chưa thanh toán tiền: số tiền phải thanh toán ghi trên HĐ số 779 ngày 12/01 là 525.000đ, trong đó thuế GTGT là 25.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 152 (cá hồng) : 6.000.000 Nợ TK 133(1) : 600.000 Có TK 331(K2) : 6.600.000 + Nợ TK 152 (cá hồng) : 500.000 Nợ TK 133(1) : 25.000 Có TK 331(K2) : 525.000 ĐG cá hồng = 6.000.000 + 500.000 500 = 13.000đ Xuất kho nguyên liệu để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 01 ngày 15/01. Xuất dùng 3.500kg thịt lợn, 100lít nước mắm, 50kg gia vị, 10kg mì chính để sản xuất ra giò lụa. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621(giò lụa): 3.500kgx45.000 + 100lít x7.000 + 50kgx8.000 + 10kgx20.000 = 158.800.000 Có TK 152 : 158.800.000 ( 152(thịt lợn): 3.500kg x 45.000 = 157.500.000 152(nước mắm): 100lít x 7.000 = 700.000 152(gia vị) : 50kg x 8000 = 400.000 152(mì chính) : 10kg x 20.000 = 200.000) Phiếu xuất kho số 02 ngày 15/01, xuất kho 3.500 túi nilon dùng cho bộ phận sản xuất và phân bổ 1 lần. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 142 : 3.500 x 300 = 1.050.000 Có TK 153(túi nilon) : 3.500 x 300 = 1.050.000 + Nợ TK 627(3) : 1.050.000/12 = 87.500 Có TK 142 : 1.050.000/12 = 87.500 Nhập kho nguyên liệu hành chưa trả tiền cho công ty K3 theo phiếu nhập kho số 05 ngày 18/01, HĐ số 1486 ngày 18/01. Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Hành Kg 500 10.000 5.000.000 Thuế GTGT 10% 500.000 Tổng cộng tiền thanh toán 5.500.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 152 (hành lá): 500kg x 10.000 = 5.000.000 Nợ TK 133(1) : 500.000 Có TK 331(K3) : 5.500.000 Phiếu chi số 03 ngày 19/01, kèm theo các chứng từ gốc có liên quan (HĐ số 1786 ngày 19/01 của công ty K3) chi tiền vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu hành lá số tiền là 315.000đ, trong đó thuế GTGT 15.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 152 (hành) : 300.000 Nợ TK 133(1) : 15.000 Có TK 111(1) : 315.000 ĐG hành = 5.000.000 + 300.000 500 = 10.600đ Xuất kho nguyên liệu mực, hành và một số nguyên liệu khác kèm theo và theo yêu cầu của phân xưởng để sản xuất chả mực. Phiếu xuất số 03 ngày 20/01, số lượng: 2.500kg mực, 300kg hành, 30kg gia vị, 6kg mì chính. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621 (chả mực) : 2.500kgx50.000 + 300kgx 10.600 30kg x 8.000 + 6kg x 20.000 = 128.540.000 Có TK 152 : 128.540.000 ( 152(mực) : 2.500kg x 50.000 = 125.000.000 152(hành) : 300kg x 10.600 = 3.180.000 152(gia vị) : 30kg x 8.000 = 240.000 152(mì chính) : 6kg x 20.000 = 120.000 ) Chi tiền mặt để ứng lương cho CN theo phiếu chi số 04 ngày 22/01 số tiền là 15.000.000. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 334 : 15.000.000 Có TK 111(1): 15.000.000 Phiếu chi tiền mặt số 05 ngày 22/01, thanh toán tiền điện thoại (HĐ số 321 ngày 22/01) là 3.080.000đ, trong đó thuế GTGT là 280.000đ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng: - Phân xưởng sản xuất : 500.000 - Bộ phận bán hàng : 400.000 - Bộ phận QLDN : 1.900.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 500.000 Nợ TK 641(7) : 400.000 Nợ TK 642(7) : 1.900.000 Nợ TK 133(1) : 280.000 Có TK 111(1) : 3.080.000 Ngày 23/01:Nhận được giấy báo của ngân hàng về khoản tiền cho vay để thanh toán cho công ty K2 là 100.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 331(K2) : 100.000.000 Có TK 311 : 100.000.000 Xuất kho sản phẩm giò lụa theo phiếu xuất kho số 04 ngày 23/01, số lượng 100kg để bán trực tiếp cho khách hàng là công ty Bảo Linh. Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu thu số 01 ngày 23/01. Tiền hàng thể hiện trên hoá đơn: Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Giò lụa Kg 100 100.000 10.000.000 Thuế GTGT 10% 1.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 111(1) : 11.000.000 Có TK 511 : 100kg x 100.000 = 10.000.000 Có TK 333(11) 1.000.000 Tiền điện phải thanh toán theo hợp đồng (HĐ đi kèm số 01895 ngày 24/01). - Giá chưa có thuế : 4.000.000 - Thuế GTGT : 400.000 Tổng tiền thanh toán : 4.400.000 Phân bổ cho các đối tượng: - Phân xưởng sản xuất : 2.800.000 - Bộ phận bán hàng : 700.000 - Bộ phận QLDN : 500.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 2.800.000 Nợ TK 641(7) : 700.000 Nợ TK 642(7) : 500.000 Nợ TK 133(1) : 400.000 Có TK 331 : 4.400.000 Xuất kho sản phẩm chả mực gửi đi bán theo phiếu xuất kho số 05 ngày 24/01, có số lượng là 50kg được thể hiện trên hoá đơn như sau: Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Chả mực Kg 50 135.000 6.750.000 Thuế GTGT 10% 675.000 Tổng cộng tiền thanh toán 7.425.000 ( Chỉ theo dõi về mặt số lượng là 50kg chả mực trên phiếu nhập ) Xuất kho cá hồng, cá thu và các nguyên liệu khác đi kèm theo phiếu xuất kho số 06 ngày 25/01 để sản xuất ra cá hộp. Số lượng: cá hồng: 4.000kg, cá thu: 4.000kg, gia vị: 50kg, mì chính: 20kg, hạt tiêu: 2kg. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621 : 128.820.000 ( 621(cá hồng hộp): 4.000kg x12.000 + 25kg x8.000kg +10kg x20.000 + 1kg x 10.000 = 48.410.000 621(cá thu hộp): 4000kg x20.000 + 25kg x8.000+ 10kg x20.000 + 1kg x10.000 = 80.410.000 ) Có TK 152 : 128.820.000 ( 152(cá hồng): 4.000kg x 12.000 = 48.000.000 152(cá thu) : 4.000kg x 20.000 = 80.000.000 152(gia vị) : 50kg x 8.000 = 400.000 152(mì chính): 20kg x 20.000 = 400.000 152(hạt tiêu): 2kg x 10.000 = 20.000 ) Ngày 25/01: Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng như sau: - CN sản xuất cá hồng hộp : 5.000.000đ - CN sản xuất cá thu hộp : 7.000.000đ - CN sản xuất giò lụa : 8.000.000đ - CN sản xuất chả mực : 6.000.000đ - NV phân xưởng : 3.000.000đ - NV bán hàng : 2.000.000đ - NV quản lý DN : 4.000.000đ - Tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán: 10.000.000đ ( Lương CN SX cá hồng hộp : 2.500.000đ Lương CN SX cá thu hộp : 3.500.000đ Lương CN SX giò lụa : 2.000.000đ Lương CN SX chả mực : 2.000.000đ ) Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 622(cá hồng hộp) : 5.000.000 Nợ TK 622(cá thu hộp) : 7.000.000 Nợ TK 622(giò lụa) : 8.000.000 Nợ TK 622(chả mực) : 6.000.000 Nợ TK 627 : 3.000.000 Nợ TK 641 : 2.000.000 Nợ TK 642 : 4.000.000 Nợ TK 335 (cá hồng hộp) : 2.500.000 Nợ TK 335 (cá thu hộp) : 3.500.000 Nợ TK 335 (giò lụa) : 2.000.000 Nợ TK 335 (chả mực) : 2.000.000 Có TK 334 : 45.000.000 Ngày 26/01: Trích trước lương nghỉ phép của CN trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ 10%. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 622(cá hồng hộp) : 2.500.000 x 10% = 250.000 Nợ TK 622(cá thu hộp) : 3.500.000 x 10% = 350.000 Nợ TK 622(giò lụa) : 2.000.000 x 10% = 200.000 Nợ TK 622(chả mực) : 2.000.000 x 10% = 200.000 Có TK 335 : 1.000.000 Ngày 27/01: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí và trừ vào lương CN. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 622(cá hồng hộp): (5.000.000 + 2.500.000)x 19%= 1.425.000 Nợ TK 622(cá thu hộp) : (7.000.000 + 3.500.000)x 19%= 1.995.000 Nợ TK 622(giò lụa) : (8.000.000 + 2.000.000)x 19%= 1.900.000 Nợ TK 622(chả mực) : (6.000.000 + 2.000.000)x 19%= 1.520.000 Nợ TK 627 : 3.000.000 x 19%= 570.000 Nợ TK 641 : 2.000.000 x 19%= 380.000 Nợ TK 642 : 4.000.000 x 19%= 760.000 Nợ TK 334 : 45.000.000 x 6%= 2.700.000 Có TK 338(2,3,4) : = 11.250.000 Phiếu chi tiền mặt số 06 ngày 28/01, chi tiền thanh toán cho công ty cấp nước (HĐ số 00589 ngày 28/01) là 4.200.000, trong đó thuế GTGT: 200.000. Phân bổ cho: Kế toán phản ánh nghiệp vụ: - Phân xưởng sản xuất : 2.200.000 - Bộ phận bán hàng : 800.000 - Bộ phận QLDN : 1.000.000 Nợ TK 627(7) : 2.200.000 Nợ TK 641(7) : 800.000 Nợ TK 642(7) : 1.000.000 Nợ TK 133(1) : 200.000 Có TK 111(1) : 4.200.000 Phiếu chi tiền mặt số 07 ngày 31/01 về khoản: - Nộp BHXH : 3.000.000 - Nộp KPCĐ : 300.000 - Mua BHYT : 840.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 338 : 4.140.000 338(3) : 3.000.000 338(2) : 300.000 338(4) : 840.000 Có TK 111(1): 4.140.000 Ngày 01/02: Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền bán sản phẩm chả mực ở nghiệp vụ 17. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 112(1) : 7.425.000 Có TK 511 : 50kg x 135.000 = 6.750.000 Có TK 333(11): 675.000 25. Phiếu xuất kho số 07 ngày 01/02, xuất 7.000 hộp sắt dùng cho bộ phận sản xuất và phân bổ một lần. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 142 : 7.000 x 500 = 3.500.000 Có TK 153(hộp sắt) : 7.000 x 500 = 3.500.000 + Nợ TK 627(3) : 3.500.000/12 = 291.667 Có TK 142 : 3.500.000/2 = 291.667 26. Sản phẩm hoàn thành đã được nhập kho thành phẩm theo phiếu nhập kho số 06 ngày 02/02. - Cá hồng hộp : 5000 hộp - Cá thu hộp : 5000 hộp - Giò lụa : 2500kg - Chả mực : 1500kg ( Chỉ theo dõi về mặt số lượng trên phiếu nhập: - Cá hồng hộp : 5000 hộp - Cá thu hộp : 5000 hộp - Giò lụa : 2500kg - Chả mực : 1500kg ) 27. Xuất kho gửi bán cho khách hàng H1 theo phiếu xuất kho số 08 ngày 04/02 , số lượng là 2000 hộp cá hồng hộp. Tiền bán hàng ghi trên hoá đơn: Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Cá hồng hộp Hộp 2000 15.000 30.000.000 Thuế GTGT 10% 3.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 33.000.000 ( Chỉ theo dõi về mặt số lượng là 2000 hộp cá hồng hộp ) 28. Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng H2 theo phiếu xuất kho số 09 ngày 05/02 , số lượng 1500 hộp cá thu hộp. Khách hàng H2 nhận hàng tại kho và chưa thanh toán tiền. Tiền bán hàng ghi trên hoá đơn : Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Cá thu hộp Hộp 1500 22.500 33.750.000 Thuế GTGT 10% 3.375.000 Tổng cộng tiền thanh toán 37.125.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 131(H2) : 37.125.000 Có TK 511 : 1500hộp x 22.500 = 33.750.000 Có TK 333(11): 3.375.000 29. Nhượng bán một dàn máy vi tính có nguyên giá là 14.000.000đ đã khấu hao được 7.000.000đ. Tiền bán hàng được thể hiện trên hoá đơn: - Tiền bán chưa có thuế : 5.000.000đ - Thuế GTGT 10% : 500.000đ Số tiền thanh toán : 5.500.000đ Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu thu số 02 ngày 07/02. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 811 : 7.000.000 Nợ TK 214(1): 7.000.000 Có TK 211(2): 14.000.000 + Nợ TK 111(1) : 5.500.000 Có TK 711 : 5.000.000 Có TK 333(11): 500.000 30. Phiếu thu tiền mặt số 03 ngày 09/02 về khoản tiền do khách hàng H2 thanh toán nợ là 80.000.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 111(1) : 80.000.000 Có TK 131(H2): 80.000.000 31. Phiếu chi tiền mặt số 08 ngày 10/02 thanh toán tiền điện còn nợ của tháng trước là 4.400.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 331 : 4.400.000 Có TK 111(1): 4.400.000 32. Ngày 12/02: công ty rút TGNG để thanh toán cho công ty K3 là 5.000.000đ. ( Đ ã nhận được giấy báo Nợ ). Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 331(K3) : 5.000.000 Có TK 112(1) : 5.000.000 33. Phiếu chi tiền mặt số 09 ngày 15/02 về khoản tiền tạm ứng cho NV Mai Lan đi công tác là 2.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 141 : 2.000.000 Có TK 111(1) : 2.000.000 34. Ngày 16/02. Mua một ôtô con để phục vụ cho Ban Giám Đốc đi công tác. Giá mua chưa thuế là 60.000.000đ, thuế GTGT là 5.000.000đ. DN đã làm thủ tục yêu cầu ngân hàng thanh toán tiền cho bên bán và nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng. Xe ôtô đã được đưa vào sử dụng và đăng ký sử dụng trong 5 năm. Xe ôtô này được mua bằng nguồn vốn kinh doanh. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 211(3) : 60.000.000 Nợ TK 133(2) : 6.000.000 Có TK 112(1): 66.000.000 35. Ngày 17/02 : Nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng H1 về số sản phẩm cá hồng hộp ở nghiệp vụ 27. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 131(H1) : 33.000.000 Có TK 511 : 2000hộp x 15.000 = 30.000.000 Có TK 333(11): 3.000.000 36. Ngày 18/02 : Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền của khách hàng H2 thanh toán là 30.125.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 112(1) : 30.125.000 Có TK 131(H2) : 30.125.000 37. Tiền điện phải thanh toán theo hợp đồng (HĐ đi kèm số 01785 ngày 18/02 ). - Giá chưa có thuế : 3.000.000 - Thuế GTGT : 300.000 Tổng tiền thanh toán : 3.300.000 Phân bổ cho các đối tượng: - Phân xưởng sản xuất : 2.000.000 - Bộ phận bán hàng : 600.000 - Bộ phận QLDN : 400.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 2.000.000 Nợ TK 641(7) : 600.000 Nợ TK 642(7) : 400.000 Nợ TK 133(1) : 300.000 Có TK 331 : 3.300.000 38. Xuất kho gửi bán 500hộp cá thu hộp theo phiếu xuất kho số 10 ngày 19/02. Tiền bán hàng được thể hiện trên hoá đơn như sau : Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Cá thu hộp Hộp 500 22.500 11.250.000 Thuế GTGT 10% 1.125.000 Tổng cộng tiền thanh toán 12.375.000 ( Chỉ theo dõi về mặt số lượng là 500hộp cá thu hộp) 39. Ngày 19/02: Khách hàng H1 thanh toán nợ cho DN theo 2 hình thức: - Phiếu thu tiền mặt số 04 ngày 19/02 số tiền là 25.000.000đ - Nhận được giấy báo Có của ngân hàng số tiền là 25.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 111(1) : 25.000.000 Nợ TK 112(1) : 25.000.000 Có TK 131(H1) : 50.000.000 40. Phiếu chi tiền mặt số 10 ngày 20/02, thanh toán tiền điện thoại (HĐ số 421 ngày 20/02) là 2.750.000đ, trong đó thuế GTGT là 250.000đ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng: - Phân xưởng sản xuất : 400.000đ - Bộ phận bán hàng : 300.000đ - Bộ phận QLDN : 1.800.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 400.000 Nợ TK 641(7) : 300.000 Nợ TK 642(7) : 1.800.000 Nợ TK 133(1) : 250.000 Có TK 111(1) : 2.750.000 41. Nhập kho 2000kg thịt lợn theo phiếu nhập kho số 07 ngày 20/02, chưa thanh toán tiền cho công ty K4. Trị giá hàng ghi trên hoá đơn số 3346 ngày 20/02 như sau : Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Thịt lợn Kg 1000 44.500 44.500.000 Thuế GTGT 10% 4.450.000 Tổng cộng tiền thanh toán 48.950.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 152(thịt lơn) : 1000kg x 44.500 = 44.500.000 Nợ TK 133(1) : 4.450.000 Có TK 331(K4) : 48.950.000 42. Xuất kho nguyên liệu cá hồng và một số nguyên liệu khác để sản xuất ra cá hồng hộp theo phiếu xuất kho số 11 ngày 21/02. Số lượng như sau: cá hồng 1500kg, gia vị 10kg, mì chính 4kg, hạt tiêu 0.4kg. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621(cá hồng hộp) : 1000kg x 12.200 + 500kg x 13.000 + 10kg x 8.000 + 4kg x 20.000 + 0.4kg x 10.000 = 18.864.000 Có TK 152 : 18.864.000 ( 152(cá hồng) : 1000kg x 12.200 + 500kg x 13.000 = 18.700.000 152(gia vị) : 10kg x 8.000 = 80.000 152(mì chính) : 4kg x 20.000 = 80.000 152(hạt tiêu) : 0.4kg x 10.000 = 4.000 ) 43. Xuất kho nguyên liệu cá thu và các nguyên liệu khác để sản xuất ra cá thu hộp theo phiếu xuất kho số 12 ngày 21/02. Số lượng như sau: cá thu 1000kg, gia vị 7kg, mì chính 3kg, hạt tiêu 0.3kg. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621(cá thu hộp) : 1000kg x 19.000 + 7kg x 8.000 + 3kg x 20.000 + 0.3kg x 10.000 = 19.119.000 Có TK 152 : 19.119.000 ( 152(cá thu ) : 1000kg x 19.000 = 19.000.000 152(gia vị) : 7kg x 8.000 = 56.000 152(mì chính) : 3kg x 20.000 = 60.000 152( hạt tiêu) : 0.3kg x 10.000 = 3.000 ) 44. Xuất kho nguyên liệu mực, hành và một số nguyên liệu khác để sản xuất ra chả mực theo phiếu xuất kho số 13 ngày 21/02. Số lượng như sau: 500kg mực, 60kg hành, gia vị 6kg, mì chính 1.5kg. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621(chả mực) : 500kg x 50.000 + 60kg x 10.600 + 6kg x 8.000 + 1.5kg x 20.000 = 25.714.000 Có TK 152 : 25.714.000 ( 152(mực) : 500kg x 50.000 = 25.000.000 152(hành) : 60kg x 10.600 = 636.000 152(gia vị) : 6kg x 8.000 = 48.000 152(mì chính) : 1.5 kg x 20.000 = 30.000 ) 45. Xuất kho nguyên liệu thịt lợn và các nguyên liệu khác để làm giò lụa theo phiếu xuất kho số 14 ngày 21/02. Số lượng như sau: thịt lợn 1000kg, nước mắm 30lít, gia vị 15kg, mì chính 3kg. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 621(giò lụa) : 1000kg x 44.500 + 30lít x 7.000 + 15kg x 8.000 + 3kg x 20.000 = 44.890.000 Có TK 152 : 44.890.000 ( 152(thịt lợn) : 1000kg x 44.500 = 44.500.000 152(nước mắm) : 30lít x 7.000 = 210.000 152(gia vị) : 15kg x 8.000 = 120.000 152(mì chính) : 3kg x 20.000 = 60.000 ) 46. Phiếu chi tiền mặt số 11 ngày 22/02, chi tiền thanh toán cho công ty nước sạch (HĐ số 00123 ngày 22/02) là 3.150.000đ, trong đó thuế GTGT là 150.000đ. Phân bổ cho : - Phân xưởng sản xuất : 1.500.000 - Bộ phận bán hàng : 600.000 - Bộ phận QLDN : 900.000 Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 1.500.000 Nợ TK 641(7) : 600.000 Nợ TK 642(7) : 900.000 Nợ TK 133(1) : 150.000 Có TK 111(1) : 3.150.000 47. Ngày 24/02: Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng như sau: - CN sản xuất cá hồng hộp : 4.000.000đ - CN sản xuất cá thu hộp : 6.000.000đ - CN sản xuất giò lụa : 7.000.000đ - CN sản xuất chả mực : 5.000.000đ - NV phân xưởng : 2.000.000đ - NV bán hàng : 1.500.000đ - NV QLDN : 3.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 622(cá hồng hộp) : 4.000.000 Nợ TK 622(cá thu hộp) : 6.000.000 Nợ TK 622(giò lụa) : 7.000.000 Nợ TK 622(chả mực) : 5.000.000 Nợ TK 627 : 2.000.000 Nợ TK 641 : 1.500.000 Nợ TK 642 : 3.000.000 Có TK 334 : 28.500.000 48. Ngày 25/02 : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí và trừ lương CN. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 622(cá hồng hộp) : 4.000.000 x 19% =760.000 Nợ TK 622(cá thu hộp) : 6.000.000 x 19% = 1.140.000 Nợ TK 622(giò lụa) : 7.000.000 x 19% = 1.330.000 Nợ TK 622(chả mực) : 5.000.000 x 19% = 950.000 Nợ TK 627 : 2.000.000 x 19% = 380.000 Nợ TK 641 : 1.500.000 x 19% = 285.000 Nợ TK 642 : 3.000.000 x 19% = 570.000 Nợ TK 334 : 28.500.000 x 6% = 1.710.000 Có TK 338(2,3,4) : 7.125.000 49. Phiếu chi tiền mặt số 12 ngày 27/02 về khoản : - Nộp BHXH : 2.500.000đ - Nộp KFCĐ : 250.000đ - Mua BHYT : 780.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 338 : 3.530.000 338(3) : 2.500.000 338(2) : 250.000 338(4) : 780.000 Có TK 111(1) : 3.530.000 50. Xuất kho dụng cụ theo phiếu xuất kho số 15 ngày 28/02 dùng cho bộ phận sản xuất và được phân bổ một lần. Số lượng như sau : - Túi nilon : 5000 chiếc - Hộp sắt : 1500hộp Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 142 : 5000chiếc x 300 = 1.500.000 Có TK 153(túi nilon) : 5000chiếc x 300 = 1.500.000 + Nợ TK 627(3) : 1.500.000/12 =125.000 Có TK 142 : 1.500.000/12 = 125.000 + Nợ TK 142 : 1500hộp x 500 = 750.000 Có TK 153(hộp sắt) : 1500hộp x 500 = 750.000 + Nợ TK 627(3) : 750.000/12 = 62.500 Có TK 142 : 750.000/12 = 62.500 51. Xuất kho sản phẩm cá hồng gửi đi bán theo phiếu xuất kho số 16 ngày 02/03, có số lượng là 1100 hộp, tiền bán hàng thể hiện trên hoá đơn như sau: Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Cá hồng hộp Hộp 1100 15.000 16.500.000 Thuế GTGT 10% 1.650.000 Tổng cộng tiền thanh toán 18.150.000 ( Chỉ theo về mặt số lượng là 1100hộp cá hồng hộp ) Phiếu chi tiền mặt số 13 ngày 05/03 về khoản tiền tạm ứng cho NV Nguyễn Hải Anh đi công tác là 5.000.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 141 : 5.000.000 Có TK 111(1) : 5.000.000 Phiếu thu tiền mặt số 05 ngày 07/03 về khoản tiền bán sản phẩm cá thu hộp ở nghiệp vụ 38. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 111(1) : 12.375.000 Có TK 511 : 500 hộp x 22.500 = 11.250.000 Có TK 333(11) : 1.125.000 Xuất kho gửi đi bán sản phẩm giò lụa theo phiếu xuất kho số 17 ngày 08/03, số lượng là 1000kg, tiền bán hàng thể hiện trên hoá đơn như sau: Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Giò lụa kg 1000 100.000 100.000.000 Thuế GTGT 10% 10.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 110.000.000 ( Chỉ theo dõi về mặt số lượng là 1000kg giò lụa ) 55. Phiếu chi tiền mặt số 14 ngày 10/03 về khoản tiền điện còn nợ tháng trước là 3.300.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 331 : 3.300.000 Có TK 111(1) : 3.300.000 56. Phiếu chi tiền mặt số 15 ngày 10/03, về khoản tiền ứng cho CN mượn để ủng hộ đồng bào bị thiên tai là: 2.000.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 138(8) : 2.000.000 Có TK 111(1) : 2.000.000 57. Ngày 12/03: Bảng tính khấu hao TSCĐ trong quý 1 và phân bổ cho các đối tượng sau : - Phân xưởng sản xuất : 12.000.000đ - Bộ phận bán hàng : 2.400.000đ - Bộ phận QLDN : 3.600.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(4) : 12.000.000 Nợ TK 641(4) : 2.400.000 Nợ TK 642(4) : 3.600.000 Có TK 214(1) : 18.000.000 58. Ngày 14/03: Nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về khoản thủ tục phí phải thanh toán cho ngân hàng là 10.000.000đ và khoản trả lãi vay ngân hàng là 12.000.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 642(8) : 10.000.000 Nợ TK 635 : 12.000.000 Có TK 112(1) : 22.000.000 59. Phiếu thu tiền mặt số 06 ngày 16/03 về khoản tiền bán sản phẩm cá hồng hộp ở nghiệp vụ 51. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 111(1) : 18.150.000 Có TK 511 : 1100hộp x 15.000 = 16.500.000 Có TK 333(11) : 1.650.000 60. Ngày 17/03: Tạm nộp thuế thu nhập theo thông báo thu nhập của cơ quan thuế là: 15.000.000đ và đã nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về khoản thanh toán thuế này cho cơ quan thuế. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: + Nợ TK 821(1) : 6.000.000 Có TK 333(4) : 6.000.000 + Nợ TK 333(4) : 6.000.000 Có TK 112(1) : 6.000.000 61. Ngày 19/03: Tạm trích lập quỹ theo bảng sau: - Quỹ đầu tư phát triển : 18.000.000đ - Quỹ khen thưởng : 6.000.000đ - Quỹ phúc lợi : 9.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 421(2) : 33.000.000 Có TK 414 : 18.000.000 Có TK 431(1) : 6.000.000 Có TK 431(2) : 9.000.000 62. Phiếu chi tiền mặt số 16 ngày 20/03, thanh toán tiền điện thoại (HĐ số 332 ngày 20/03) là 3.300.000đ, trong đó thuế GTGT là 300.000đ, phân bổ cho các đối tượng sau: - Phân xưởng sản xuất : 600.000đ - Bộ phận bán hàng : 500.000đ - Bộ phận QLDN : 1.900.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 600.000 Nợ TK 641(7) : 500.000 Nợ TK 642(7) : 1.900.000 Nợ TK 133(1) : 300.000 Có TK 111(1) : 3.300.000 63. Ngày 20/03: Bảng kê khấu trừ lương CN: - Khấu trừ tạm ứng còn thừa chưa thanh toán của NV Nguyễn Hải Anh là : 500.000đ - Tiền ủng hộ đồng bào bị thiên tai là : 2.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 334 : 2.500.000 Có TK 141 : 500.000 Có TK 138(8) : 2.000.000 64.Ngày 22/03 : Nhận được tiền bán sản phẩm giò lụa ở nghiệp vụ 54 theo 2 hình thức: 1 nửa bằng tiền mặt, 1 nửa bằng TGNH. - Phiếu thu tiền mặt số 07 ngày 22/03: số tiền là: 55.000.000đ - Nhận được giấy báo Có của ngân hàng ngày 22/03: số tiền là: 55.000.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 111(1) : 55.000.000 Nợ TK 112(1) : 55.000.000 Có TK 511 : 1000kg x 100.000 = 100.000.000 Có TK 333(11) : 10.000.000 65. Xuất kho sản phẩm chả mực gửi đi bán theo phiếu xuất kho số 18 ngày 22/03, có số lượng là 500kg, tiền bán hàng thể hiện trên hoá đơn như sau: Tên HH,DV Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Chả mực kg 500 135.000 67.500.000 Thuế GTGT 10% 6.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán 74.250.000 ( Chỉ theo dõi về mặt số lượng là 500kg chả mực ) 66. Phiếu chi tiền mặt số 17 ngày 23/03, chi tiền thanh toán cho công ty nước sạch (HĐ số 00778 ngày 23/03) là: 4.200.000đ, trong đó thuế GTGT: 200.000đ. Phân bổ cho các đối tượng sau: - Phân xưởng sản xuất : 2.200.000đ - Bộ phận bán hàng : 800.000đ - Bộ phận QLDN : 1.000.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 2.200.000 Nợ TK 641(7) : 800.000 Nợ TK 642(7) : 1.000.000 Nợ TK 133(1) : 200.000 Có TK 111(1) : 4.200.000 67. Tiền điện phải thanh toán theo hợp đồng (Hoá đơn đi kèm số 02371 ngày 24/03) - Giá chưa có thuế : 4.500.000đ - Thuế GTGT : 450.000đ Tổng số tiền thanh toán : 4.950.000đ Phân bổ cho các đối tượng : - Phân xưởng sản xuất : 3.000.000đ - Bộ phận bán hàng : 800.000đ - Bộ phận QLDN : 700.000đ Kế toán phản ánh nghiệp vụ: Nợ TK 627(7) : 3.000.000 Nợ TK 641(7) : 800.000 Nợ TK 642(7) : 700.000 Nợ TK 133(1) : 450.000 Có TK 331 : 4.950.000 68. Phiếu chi tiền mặt số 18 ngày 25/03, chi tiền thanh toán cho công ty K4 là 40.000.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK-293.doc