Cũng như các doanh nghiệp để tiến hành, công ty phải bỏ ra các chi phí sản xuất như: CPVL, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung khác.
Với đặc điểm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau mà quy mô tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất, đồng thời xác định được giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, việc nhận biết phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành mới đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Bất kỳ CT nào khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán CT xây dựng cơ bản được lập theo từng HMCT và được phân tích theo từng koản mục chi phí. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị NVL bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần cho việc thực hiện và hoàn thành CT. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Các loại vật liệu như đá, cát, xi măng dầu,.sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng tới CT. Ngoài ra công ty còn sản xuất những vật liệu xây dựng và những thành phẩm như gạch, bê tông được đóng vai trò vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của CNTT thực hiện khối lượng CT. Số ngày công bao gồm cả lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong CPNC có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho từng lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công, phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những người CNV đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
- Chi phí máy thi công
Là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công các loại gồm: máy đóng cọc, máy khoan nhồi, máy đầm,. trong khoản mục chi phí máy bao gồm cả tiền thuê máy, tiền lương công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sửa chữa máy khi bị hỏng, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng dầu) trực tiếp cho hoạt động của máy.
- Chi phí sản xuất chung.
Khoản mục này được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung của toàn đội quản lý. Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý đội, và những chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạt nghiệm thu, bàn giao CT giữa các bên liên quan.
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản mục chi phí này là tất cả các công trình. Do đó để hạch toán chi tiết xác định chi phí chung từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Với mục đích chính của bài viết này là hạch toán chi phí giá thành trong đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh phụ tạo ra sản phẩm sẽ chỉ đóng vai trò như một phần cấu thành nguyên vật liệu trong giá thành công trình.
54 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty.
Về tổ chức công tác kế toán: - Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán nói chung của công ty đã khá hữu hiệu và phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Công ty áp dụng thành công một số phần hành hạch toán kinh doanh trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức nhật ký chung đúng với yêu cầu quy định của Bộ XD đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
- Về hình thức ghi sổ: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ: “Chứng từ ghi sổ” đây là hình thức phù hợp với khối lượng công tác kế toán. Cùng với hệ thống phần mềm kế toán đã giúp kế toán viên giảm nhẹ công việc, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kế toán, từ đó giúp cho kế toán viên làm việc nhanh hơn và kịp tiến độ Công ty đặt ra. Hơn nữa với hình thức này cộng thêm phần mềm kế toán Công ty đã giảm bớt một lượng nhân viên kế toán xây dựng một mô hình gọn nhẹ phù hợp với Công ty.
- Hệ thống Tk sử dụng: Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống TK theo QĐ số 15/2006 do BTC ban hành.
- Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty sử dụng những chứng từ hợp lệ đúng với mẫu quy định của BTC. Về việc luân chuyển chứng từ Công ty áp dụng hình thức đơn giản nhất và phù hợp với đặc điểm Công ty để tránh tình trạng chứng từ qua nhiều khâu sẽ kéo dài thời gian ghi sổ.
- Về sổ sách kế toán: Do việc áp dụng phần mềm kế toán của Công ty không phải ghi sổ nhiều mà chủ yếu là nhập chứng từ vào máy từ đó vận dụng các thao tác trên máy để hoàn thành các loại sổ trên quan trọng.
2. Những tồn tại
Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn trong các Công ty là không thể tránh khỏi. Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung ngoài những điểm đã đạt được nêu trên không tránh khỏi một số tồn tại nhất định.
Do Công ty có nhiều đội CT, có nhiều CT thi công nên việc thi công của Công ty được khoán gọn cho các Đội. Do vậy, việc thu thập chứng từ là do kế toán Đội tập hợp gửi về phòng kế toán Công ty. Nên việc lưu chuyển chứng từ còn chậm trễ, gây cản trở công tác hạch toán ở Công ty quy định rằng cứ 15 hàng tháng các đội thi công phải gửi chứng từ của tháng trước lên phòng kế toán nhưng các kế toán của các Đội chưa làm được như đề ra gây nên sự cản trở trong công tác hạch toán kế toán của Công ty.
5.3 Phương pháp hoàn thiện cho công tác kế toán tại Công ty
+ Công ty tổ chức công tác kê toán theo hình thức tập trung tuy phù hợp với quy mô của Công ty nhưng do địa bàn hoạt động của Công ty rộng có nhiều đội thi công ở các nơi khác nhau do đó mô hình này có nhiều hạn chế tạo ra khoảng cách giữa nơi phát sinh thông tin, nơi nhận thông tin, xử lý thông tin ảnh hưởng đến việc kiểm tra, giám sát của kế toán, đến công tác kế toán ở các đội do vậy Công ty nên trang bị và ứng dụng phương tiện kỷ thuật phân tán, thông tin hiện đại để hoàn thiện hơn bộ máy kế toán tập trung này.
+ Với các đặc điểm hoạt động của Công ty là xây dựng thi công, duy tu và bảo dưỡng các công trình giao thông nên các công nhân và lao động thường ở công trường, ở xa Công ty do đó kế toán Đội nên kết hợp với phòng kế toán ở Công ty để có phương án trả lương cho công nhân chính xác, nhanh chống và kịp thời, đảm bảo đời sống cho người lao động.
+ Kế toán trưởng và ban lảnh đạo Công ty luôn theo dõi, nắm bắt kịp thời các chế độ, quy định của BTC để tổ chức và thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo pháp luật.
5.4 Những đánh giá cá nhân về công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung là một DN nhà nước có đủ tư cách pháp nhân- Dưới quy chế quản lý phân cấp theo luật DN Việt Nam, Công ty hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đến nay công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với nhu cầu phát triển trong nền kinh tế quốc dân – Chủ động sản xuất kinh doanh có uy tín trên lĩnh vực xây dựng cơ bản- Đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng có đủ trình độ để điều hành và quản lý công việc. Công ty đã bảo đảm quản lý hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng vốn, vật tư mà kế hoạch đã đề ra, góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời Công ty đã tiến hành đánh giá, kiểm kê khối lượng các sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, cán bộ có trình độ năng lực, nhiệt tình trung thực. Luôn luôn xây dựng hệ thống sổ sách, hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với công tác quản lý trong điều kiện hiện nay.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, HMCT từng quý một cách rõ ràng, cụ thể đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt đông kinh doanh của Công ty.
Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty chỉ baom gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới.
Tuy có nhiều ưu điểm đạt được nhưng Công ty vẫn có những tồn tại hạn chế cần phải khắc phục. Nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp, những tồn tại đó là:
+ Công ty chưa áp dụng một cách đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất theo đúng quy định, nhất là đối với nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp chưa được theo dõi một cách kịp thời nên dẫn đến độ chính xác chưa cao.
+ Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa chi tiết rõ ràng, cụ thể không được phân chia theo từng khoản mục để hạch toán vào TK cấp 2- gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí.
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPTVĐT&XD MIỀN TRUNG
1. Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.1: Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CPTVĐT&XD Miền trung.
Công ty CPTVĐT& XD Miền Trung là một DN hoạt động trong lĩnh xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của nghành nghề: Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đơn chiếc, có quy mô lớn, nơi sản xuất sản phẩm củng là nơi tiệu thụ và những CT này thực hiện khoán cho các Đội thi công. Do đó, Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên cho từng CT, HMCT.
1.2: Phân loại chi phí và khoản mục giá thành.
Cũng như các doanh nghiệp để tiến hành, công ty phải bỏ ra các chi phí sản xuất như: CPVL, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung khác....
Với đặc điểm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau mà quy mô tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất, đồng thời xác định được giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, việc nhận biết phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành mới đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Bất kỳ CT nào khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán CT xây dựng cơ bản được lập theo từng HMCT và được phân tích theo từng koản mục chi phí. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị NVL bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần cho việc thực hiện và hoàn thành CT. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Các loại vật liệu như đá, cát, xi măng dầu,...sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng tới CT. Ngoài ra công ty còn sản xuất những vật liệu xây dựng và những thành phẩm như gạch, bê tông được đóng vai trò vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của CNTT thực hiện khối lượng CT. Số ngày công bao gồm cả lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong CPNC có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho từng lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công, phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những người CNV đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
- Chi phí máy thi công
Là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công các loại gồm: máy đóng cọc, máy khoan nhồi, máy đầm,... trong khoản mục chi phí máy bao gồm cả tiền thuê máy, tiền lương công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sửa chữa máy khi bị hỏng, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng dầu) trực tiếp cho hoạt động của máy.
- Chi phí sản xuất chung.
Khoản mục này được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung của toàn đội quản lý. Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý đội, và những chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạt nghiệm thu, bàn giao CT giữa các bên liên quan.
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản mục chi phí này là tất cả các công trình. Do đó để hạch toán chi tiết xác định chi phí chung từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Với mục đích chính của bài viết này là hạch toán chi phí giá thành trong đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh phụ tạo ra sản phẩm sẽ chỉ đóng vai trò như một phần cấu thành nguyên vật liệu trong giá thành công trình.
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một CT cụ thể thì có thể phân bổ giữa các CT theo tiêu thức tích hợp. Do đặc điểm của ngành mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các CT, HMCT và các đơn đặt hàng, toàn bộ các chi phí liên quan đến thi công, lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí tập hợp được đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với việc tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ở đây công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp.
Các chi phí có liên quan trực tiếp đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Các chi phí không thể tập hợp được trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: phân bổ theo định mức tiêu hao, vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp, theo tỷ lệ sản lượng, theo giá trị dự toán.... tuỳ theo từng loại sản phẩm mà chọn tiêu thức cho phù hợp.
Đối với các loại sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản thì khi hoàn thành công ty mới xác định là giá thành thực tế. Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, được đưa vào sử dụng.
Công ty tính giá thành sản phẩm dở dang để tính giá thành sẩn phẩm hoàn thành theo công thức:
∑ giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
sản phẩm = phẩm dở dang + xuất thực tế - phẩm dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng:
Để theo dỏi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng Tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
2.1.1.2 Kế toán chi tiết chi phí NVLTT.
Nguyên vật liệu sử dụng cho các CT, HMCT được chia làm 2 nhóm: NVL được xuất tại kho của Công ty và NVL được chuyển thẳng tới chân công trường.
- Đối với vật tư mua chuyển thẳng mua chuyển thẳng tới chân công trình sẽ do cán bộ Đội công đảm nhận, hàng tháng Đội thi công công trình dựa vào khối lượng dự toán, khối lượng NVL do phòng kế hoạch – vật tư đưa ra để lập kế hoạch mua NVL gửi về phòng kế toán. Qua kế hoạch mua NVL phòng kế toán Công ty dựa vào đó để làm căn cứ cung ứng kinh phí cho Đội công trình. Trong trường hợp này các phiếu nhập, xuất được kế toán Đội lập và được theo dõi tại đây, vật tư được lập theo giá thực tế. Hàng tháng kế toán Đội sẽ đưa bảng kê nhập NVL trong tháng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt. Để chuyển trả cho nhà cung cấp số vật tư nhiên liệu mà Đội đã mua, các nhân viên quản lý Đội viết giấy “ Đề nghị tạm ứng” lên ban lãnh đạo Công ty.
Sau đây là mẫu “ Giấy đề nghị tạm ứng”
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung Mẫu sổ: 03-TT
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Số: 39
Kính gửi: Ban lãnh đạo Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
Tên tôi là: Nguyễn Viết Long
Địa chỉ: Đội công trình 1
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 40.000.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Trả tiền Đá thi công công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh.
Thời hạn thanh toán: 31/12/2008
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Căn cứ hoá đơn mua vật tư, phiếu nhập, xuất vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do đội gửi lên, ban lãnh đạo Công ty ký dyuyệt tạm ứng cho các Đội thi công, thủ quỹ chi tiền, kế toán công nợ Đội tiến hành định khoản cho chứng từ trên máy.
- Đối với vật tư xuất tại kho Công ty thì giá thực tế vật tư xuất dùng được tính theo phương pháp Nhập trước – xuất trước. Từ nhu cầu sử dụng vật tư các Đội thi công viết phiếu yêu cầu xuất NVL. Sau khi được duyệt phòng quản lý vật tư viết phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật liệu. Kế toán vật tư sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành nhập số liệu vào phần mềm.
Sau đây là mẫu “ Phiếu xuất kho”
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung Mẫu sổ: 03-TT
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số: 61
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Nợ TK: 621
CóTK: 152
Họ và tên người nhận: Lê Văn Quân
Lý do xuất kho: Xuất để thi công công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
Xuất tại kho : Đội 1
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Tấn
100
100
850.000
85.000.000
Cộng
85.000.000
Tổng số tiền: ( Tám mươi lăm triệu đồng chẵn )
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Hàng ngày kế toán Đội có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ gốc cùng chứng từ có liên quan, định kỳ hoàn trả chứng từ và báo cáo chi phí về NVLTT ( Đối với vật tư mua chuyển thẳng tới chân công trình) đả chuyển thẳng lên phòng kế toán của Công ty. Từ các chứng từ này và các chứng từ ở phòng kế toán, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng, kế toán phân loại chứng từ, định khoản cho chứng từ và nhập các dữ liệu vào phần máy, phần mềm sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 621.
Sau đây là mẫu “ sổ chi tiết CP NVLTT “
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh
SỔ CHI TIẾT CP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP – TK 621.
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh. ĐVT: Đồmg
Chứng từ
Diển giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
25-11
TƯ
CP chi tiền tạm ứng cho CT Cầu Phủ – TP Hà tĩnh
1368
40.000.000
30-11
XK
CP xuất kho làm CT Cầu Phủ – TP Hà tĩnh
1521
85.000.000
Cộng phát sinh tháng 11
125.000.000
.......................................
............
..................
...........
Cộng phát sinh tháng 12
225.275.00
Kết chuyển CP NVLTT
154
350.275.000
Tổng phát sinh
350.275.000
350.275.000
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí NVLTT.
Từ các chứng từ gốc liên quan đến chi phí NVLTT dùng cho CT, kế toán nhập dữ liệu vào máy, phần mềm tự động vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái Tk 621.
Trích chứng từ ghi sổ – Số 38
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 38
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 ĐVT: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Đội 1 B/C CPNVLTT thi công công trình Cầu Phủ
1368
40.000.000
Xuất Xi măng thi công CT Cầu Phủ
1521
85.000.000
Cộng
125.000.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 621
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 621: CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP – QUÍ IV 2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diển giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
38
30/11
Đội 1 B/C CPNVLTT thi công CT Cầu Phủ
1368
40.000.000
38
Xuất Xi măng thi công CT Cầu Phủ
1521
85.000.000
.....
.......
.................................
...............
................
.............
50
31/12
Kết chuyển CP NVLTT CT Cầu Phủ
154
350.275.000
.....
.......
.................................
...............
................
.............
Cộng phát sinh
2.943.564.000
2.943.564.000
Dư cuối kỳ
0
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.1 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí NCTT và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh là các CT, HMCT quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao động trực tiếp thi công ở Công ty bao gồm: Lao động trong sổ sách của Công ty ( lao động dài hạn ) và lao động thuê ngoài ( Lao động ngắn hạn hay lao động thời vụ ). Loại lao động theo thời vụ này thường Công ty giao cho Đội công trình thi công đi thuê.
Chi phí trả cho công nhân thuê ngoài được kế toán Công ty theo dõi qua TK 331 còn công nhân trong sổ sách của Công ty được theo dõi qua Tk 334. Ngoài lao động trực tiếp thi công, còn có bộ phận lao động gián tiếp như bộ phận quản lý Đội xây dựng gồm Đội trưởng, đội phó, kế toán , thủ kho,...Số lao động gián tiếp này Công ty không hạch toán vào TK 622 mà theo dõi qua TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Còn với công nhân lái máy, phụ máy, sữa máy thi công cũng được hạch toán vào TK 622.
Hình thức trả lương mà Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung hiện nay đang áp dụng trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào thi công. Hình thức này được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ để chấm lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoán x khối lượng thực tế
+ Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho cán bộ quản lý gián tiếp tại các công trình thi công. Chứng từ sử dụng cho lương thời gian là bảng chấm công và các bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số lương
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26
Đối với lao động trong sổ sách của Công ty.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành và thanh toán tiền lương.
Khi thi công công trình các tổ trưởng tự chấm công cho các công nhân thi công thông qua bảng chấm công và theo dõi chi tiết ngày làm việc của từng công nhân đồng thời kết hợp với việc nghiệm thu các công việc mà công nhân đã hoàn thành.
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh
Bộ phận: Gián tiếp BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
TT
Họ và tên
Chức vụ
Tổng ngày công
Ghi chú
1
HoàngVăn Thái
Đội trưởng
28
2
Nguyển Quốc Huy
Đội phó
29
3
Lê Văn Truyền
Kỷ thuật
28
4
Trần Công Đức
Bảo vệ
28
5
Lê Văn Sơn
Kế toán
29
........................
.......................
............................
................
Cộng
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Khi kết thúc một tháng, đại diện tổ cùng đội trưởng làm biên bản nghiệm thu kết quả bảng chấm công của các tổ để từ đó kế toán của Đội lập bảng thanh toán lương cho các công nhân.
Bảng chấm công là chứng từ để kế toán Công ty làm căn cứ quyết toán lương.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh ĐVT: 1000đ
TT
Họ và tên
Chức danh
Lương cơbản
Ngày công
Lương
Phụ cấp
Trách nhiệm
Tổng lương
Ký nhận
1
Hoàng Văn Thái
Đội trưởng
3.300
28
3.554
150
150
3.854
2
Nguyển Quốc Huy
Đội phó
3.000
29
3.346
150
100
3.596
3
Lê Văn Truyền
Kỷ thuật
2.700
28
2.908
150
3.058
4
Trần Công Đức
Bảo vệ
2.000
28
2.385
150
2.535
5
Lê Văn Sơn
Kế toán
1.800
29
2.008
150
2.158
...
................
...............
.........
.......
...........
.........
............
.......
........
Tổng
34.000
36.350
2000
250
38.600
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đối với lao động thuê ngoài: Do tính chất đặc điểm của CT cho nên có những công việc cần tiến độ thi công nhanh và có nhiều hạng mục công việc cần lao động thủ công cho nên Đội CT 1 đã thuê lao động ngoài để thi côngbằng cách ký hợp đồng với một cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng nhu cầu của công việc.
Sau khi hai bên thanh lý hợp đồng,Đội 1 sẽ lên Bảng thanh toán tiền cho đơn vị thi công.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
ĐVT: Đồng
TT
Hạng mục công việc
ĐVT
KL
Đơn giá
Thành tiền
I
Xúc đất đắp làm Cầu Phủ- TP Hà Tĩnh
m3
298,666
75.000
22.400.000
Tổng cộng
298,666
75.000
22.400.000
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người duyệt Đơn vị thi công Người tính
Qua các chứng từ Bảng chấm công, hợp đồng thuê nhân công.Kế toán của Đội thi công có nhiệm vụ thu thập tất cả các chứng từ có liên quan đến tiền lương thành một cuốn và theo từng đợt rồi gửi về cho kế toán Công ty, để từ đây kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ này có nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy để phần mềm tự động vào các loại sổ.
Trích sổ chi tiết TK 622
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP – QUÍ IV – 2008
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diển giãi
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
30/11
CNĐ1
Đội 3 B/C CP NCTT thi công CT
1368
38.600.000
30/11
TN
CP CNTT thuê ngoài
331
22.400.000
Cộng phát sinh tháng 11
60.000.000
........
.....
..................................
...............
.................
.........
Cộng phát sinh tháng 12
67.982.000
Kết chuyển Cp NCTT
154
127.982.000
Tổng phát sinh
127.982.000
127.982.000
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp chi phí nhan công trực tiếp.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan dến chi phí NCTT kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm để vào các sổ tổng hợp.
TRÍCH CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 39
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Đội 1 B/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
622
1368
38.600.000
CP NCTT thuê ngoài thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
622
331
22.400.000
Cộng
60.000.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 622
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 622: CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP – QUÍ IV /2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
39
30/11
Đội 1 B/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
1368
331
38.600.000
22.400.000
..............................................
............
.................
...........
40
31/12
Đội 1 B/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
1368
67.982.000
......
.....
.............................................
...........
.................
.........
50
31/12
Kết chuyển CP NCTT CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
127.982.000
.....
.......
................................................
...........
...................
...............
Cộng phát sinh
1.569.368.120
1.569.368.120
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi khoản mục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty CPTVĐT&XD Miền Trung.doc