Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội

 

 

Lời mở đầu 1

Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất sơn Hà Nội 2

I. Một số đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật của Công ty hoá chất sơn Hà Nội 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2

2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoá chất sơn Hà Nội 6

2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 6

2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 8

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 9

3.1. Quy trình sản xuất sơn dầu 10

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 12

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty 12

4.2. Tổ chức bộ máy kế toán 14

II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty hoá chất sơn Hà Nội 19

1. Đối tượng tập hợp chi phí 19

2. Phân loại chi phí 19

3. Nguyên tắc hạch toán chi phí 20

4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 21

III. Tổ chức hạch toán chi phí NVLTT 21

1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21

2. Trình tự hạch toán 22

IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 26

1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp 26

2. Trình tự hạch toán 29

V. Hạch toán chi phí sản xuất chung 32

1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung 32

2. Trình tự hạch toán 32

VI. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 43

1. Tổng hợp chi phí sx 43

2. Kiểm kế và đánh giá sản phẩm dở dang 46

VII. Tính giá thành sản phẩm 48

1. Phương pháp tính giá thành 48

và tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm 48

2. Trình tự hạch toán 49

Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất sơn Hà Nội 1

I. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1

1. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 1

2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành 2

II. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 4

1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 4

2. Phương hướng hạ giá thành nâng cao hiệu quả kinh doanh 7

Kết luận 100

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán quá trình sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp Do không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. III. Tổ chức hạch toán chi phí NVLTT 1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Công ty hoá chất Sơn Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đồng thời với đặc thù sản xuất sản phẩm của ngành hoá chất nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí sản xuất. Cụ thể như sau: Nguyên vật liệu chính: 71 % Nguyên vật liệu phụ: 13% Nhiên liệu: 0.5% Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm có những đặc thù riêng, với sự đa dạng của các loại nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất. Trước những yêu cầu ngày càng cao về công dụng, thẩm mỹ và mẫu mã sản phẩm đòi hỏi Công ty phải có sự quản lý tốt chí phí nguyên vật liệu nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời phải tìm ra biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần làm giảm chi phí giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính của Công ty chia ra làm 4 loại chính là: nhựa ALKYD, bột, dung môi, phụ gia. Trong mỗi loại nguyên vật liệu chính đó lại bao gồm rất nhiều loại khác nhau về thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, khác nhau về thành phần hoá học cũng như về màu sắc và công dụng. Với sự đa dạng về chủng loại nguyên vật liệu như vậy. Để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao của từng loại vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Từ đó căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ, nguyên vật liệu xuất ra đảm bảo được theo dõi, quản lý chặt chẽ, giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác đồng thời tìm ra biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu. Giá thực tế vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị vật liệu tồn trước khi nhập Giá trị vật liệu nhập trong kỳ Số lượng vật liệu tồn trước khi nhập Số lượng vật liệu nhập trong kỳ + + = Để tính được giá vật liệu xuất kho cho từng lần xuất Công ty áp dụng theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Cụ thể như sau: Giá thực tế vật liệu xuất dùng Lượng vật liệu thực tế xuất dùng Giá thực tế vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập + = Như vậy, giá thực tế vật liệu xuất dùng sẽ là: 2. Trình tự hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty được hạch toán trên tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được chi tiết ra 2 tài khoản cấp 2: Tk 6211- chi phí nguyên vật liệu chính Tk 6212- chi phí nguyên vật liệu phụ Và để theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 152 – nguyên vật liệu. Tài khoản 152 được chi tiết ra 6 tài khoản cấp 2: Tk 1521 – nguyên vật liệu chính bao gồm: dầu, nhựa, bột, hoá chất. Tk1522 – nguyên vật liệu phụ bao gồm: sắt, thép, bao bì, vỏ hộp, cát tông Tk1523 – nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, than, củi, đất cao lanh, Tk 1524 – phụ tùng thay thế bao gồm: bóng đèn , dây diện, Tk1525 – vật liệu xây dựng, thiết bị bao gồm: xi măng, cát, sỏi, khuôn đĩa, máy hàn, máy nâng, Tk 1528 – bán thành phẩm sau khi sơ chế ban đầu Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho lập gửi lên hàng tuần (Liên 2) kế toán cập nhật trực tiếp vào máy tính qua phần mềm chuyên dụng ACSOFT. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm được hạch toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ được trình bày ở trang sau) 154- BTP (4) (3) (2) (1) 154 1528,1522 6211,6212 6211,6212 1521,1523,1524,1525 Sơ đồ số 7: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. (1): Nguyên vật liêu thô sau khi được xử lý đem nhập kho bán thành phẩm. (2): Bán thành phẩm được xuất cho bộ phận khác để tạo NVL trực tiếp phục vụ cho sản xuất sơn. (3): NVL trực tiếp phục vụ cho các bộ phận để tạo ra sản phẩm. (4): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi cập nhật dữ liệu máy sẽ tự động đưa ra các bảng cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Dưới đây là một số bảng như vây: Bảng số 1: Bảng phân bổ nguyên vật liệu Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Đối tượng sử dụng (Ghi nợ tài khoản) Ghi có Tk 1521 Ghi có Tk 1522 Ghi có Tk 1523 Ghi có Tk 1524 Ghi có Tk 1525 Ghi có Tk 1528 Tổng cộng TK 6211 77082288.7 530092044 Tổng cộng TK 6212 199910 235912735 8989300 Tổng cộng TK 6272 159955 247000 20002994 Tổng 2198413593.7 355192374 14833880 1506934 624890 5300920444 Bảng số 2: Sổ cái kế toán 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1521 771022798.0 2322174.0 1365308418.0 2753774.0 1522 235912735.0 0.0 583392313.0 0.0 1523 8989300.0 0.0 16754112.0 0.0 1528 530092044.0 456586.0 992811851.0 6510030.0 154 0.0 1543238177.0 0.0 2949002890.0 Tổng 1546016877.0 1546016877.0 2958266694.0 2958266694.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Bảng số 3: Sổ cái kế toán 6211- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1521 770822888.0 2322174.0 1364908598.0 2753774.0 1528 530092044.0 456586.0 992811851.0 6510030.0 154 0.0 1298136172.0 0.0 2348456645.0 Tổng 1300914932.0 1300914932.0 2357720449.0 2357720449.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Bảng số 4: Sổ cái kế toán 6212- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1521 199910.0 0.0 399820.0 0.0 1522 235912735.0 0.0 583392313.0 0.0 1523 8989300.0 0.0 16754112.0 0.0 154 0.0 245101945.0 0.0 600546245.0 Tổng 245101945.0 245101945 600546245.0 600546245.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp Khái niệm: chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trẩ cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vu, dịch vụ như tiền lương chính, tiến lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm thêm, thêm giờ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phi tiền lương cũng như việc hạch toán đúng và đầy đủ khoản mục này có tác dụng giúp cho Công ty có biện pháp sử dụng tốt lao động, nâng cao chất lượng lao động, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Khoản mục chi phi nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương chính, lương phụ, điều chỉnh lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tại Công ty hàng tháng đều có dự kiến lương với: Tổng quỹ lương dự kiến là 7% doanh thu trong tháng. Quỹ lương để lại là 24% tổng quỹ lương trong đó 1 / 2 là tiền thưởng. Từ đó xác định được quỹ lương được chi: Tiền lương cho công nhân sản xuất dầu, nhựa, sơn, gò, Tiền phụ cấp, làm thêm, ca 3, lương phép, Điều chỉnh tiền lương. Các khoản trích theo lương. Cách tính cụ thể từng khoản mục được thực hiện như sau: Tiền lương: Tiền lương cho công nhân sản xuất được trả theo 2 hình thức là hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian. Lương theo thời gian 1 nhân viên quản lý = Hệ số lương * Lương tối thiểu 26 * Số ngày làm việc thực tế của1 nhân viên Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho nhân viên văn phòng, cán bộ phân xưởng và bộ phận phục vụ. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công (do các trưởng phòng tài vụ và trưởng phòng kinh doanh cung cấp), kế toán tính ra được số ngày làm việc thực tế của từng nhân viên quản lý để tính ra tiền lương phải trả cho từng người theo công thức sau: Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm từng công nhân Khối lượng sản phẩm sản xuất thứ i Đơn giá tiền lương sản phẩm thứ i = * áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hàng ngày các quản đốc phân xưởng căn cứ vào các phiếu sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất để ghi lên biểu sản phẩm. Cuối tháng, các phân xưởng đưa các biểu sản phẩm lên phòng tổ chức để tính lương. Tiền lương theo sản phẩm được tính theo công thức sau: b. Tiền phụ cấp Phụ cấp trách nhiệm Hệ số phụ cấp trách nhiệm Mức lương tối thiểu = * Theo chế độ của Công ty, tiền phụ cấp bao gồm: Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp độc hại Số công độc hại Đơn giá lương ngày = * 0.1 Đơn giá lương ngày * * Phụ cấp độc hại: Phụ cấp ca 3: Phụ cấp ca 3 Số công ca 3 Đơn giá lương ngày = * 0.4 Đơn giá lương ngày * * Phụ cấp khác như: phụ cấp an toàn viên, phụ cấp chứ c vụ, Lương phép Tại Công ty khi cán bộ công nhân viên nghỉ phép trong mức quy định thì tính lương phép bằng 100% đơn giá ngày công theo thời gian. Tiền ăn ca Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được tính theo ngày công thực tế của mỗi người theo mức 5000 đồng / người. Điều chỉnh tiền lương Trong kế hoạch lương hàng tháng xác định được tổng quỹ lương tháng theo tỷ lệ với doanh thu trong tháng, sau khi trừ đi quỹ lương để lại, số chi lương cho bộ phận, các khoản phụ cấp, lương phép, thêm giờ, quỹ lương của Công ty còn lại một khoản. Khoản này được gọi là khoản điều chỉnh thu nhập được chia bình quân cho tổng số cán bộ, công nhân viên. Số tiền này giữa các tháng là không đều nhau. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,KPCĐ được trích vào chi phí sản xuất theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể như sau: BHXH: cần trích là 20% tính theo lương cơ bản, trong đó: 15% hạch toán vào chi phí sản xuất 5% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên ngày trước khi phát lương. BHYT: cần trích là 3% trên lương cơ bản, trong đó: 2% hạch toán vào chi phí sản xuất 1% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên ngày trước khi phát lương. - KPCĐ: cần trích 2% trên lương cơ bản được tính vào chi phí sản xuất, trong đó: 0.8% được nộp lên cấp trên 1.2% còn lại để lại cho công đoàn của Công ty, trong đó 0.2% nộp cho công đoàn địa phương, 1% thuộc quỹ sử dụng của công đoàn Công ty. 2. Trình tự hạch toán Tại Công ty khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trên tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Và để theo dõi tiền lương và các khoản trích trên lương kế toán theo dõi trên các tài khoản sau: Tài khoản 334 – Tiền lương phải trả công nhân viên Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công và biểu sản phẩm để tính lương và lập nên bảng thanh toán lương. Sau đó, kế toán tiền lương tiến hành lấy số liệu tổng hợp từ bảng thanh toán lương để cập nhật dữ liệu vào Bảng tổng hợp lương, Bảng phân bổ lương và bảo hiểm. Cuối cùng lại lấy số liệu tổng hợp để đưa vào phân hệ kế toán tiền lương và BHXH. Sau đó, máy tính sẽ tự động đưa ra Bảng tính lương và bảo hiểm. Bảng số 5: Bảng tính lương và bảo hiểm Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Đối tương sử dụng ( Ghi nợ TK) Ghi có TK 334 TK 338 Tổng cộng 3382 3383 3384 TK 622 Lanh cô 247313.0 4946.3 53393.6 7119.1 312772.0 Cao su cô 646848.0 12929.7 139572.6 18609.7 817596.0 Nhựa Malêíc 487905.0 9758.1 105336.2 14044.8 617044.1 Dầu trắng 3785653.0 75713.1 817303.1 108973.7 4787642.9 Dầu mầu 1522104.0 30441.1 328614.6 43815.3 1924976.0 Sơn đỏ 312831.0 6256.6 72078.3 9610.4 400776.3 Sơn đen 2510000.0 43000.0 495375.0 66050.0 2754425.0 Tổng cộng 52384800 1047696 13181162 1757488 68371146 3382, 3383, 3384 622 154 3341 Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích theo lương Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Sơ đồ số 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Bảng số 6: Sổ cái kế toán 622- Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 154 0.0 68371146.0 0.0 133769496.0 3341 52384800.0 0.0 108099799.0 0.0 3382 1047696.1 0.0 2162000.1 0.0 3383 13181161.9 0.0 20742086.0 0.0 3384 1757487.9 0.0 2765610.9 0.0 Tổng 68671145.9 68371146.0 133769496.0 1333769496.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng V. Hạch toán chi phí sản xuất chung 1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm, đó là những chi phí không thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, những chi phí này có tính chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng của Công ty. Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn Công ty, bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân công phân xưởng Chi phí vật liệu sản xuất chung Chi phí dụng cụ sản xuất chung Chi phí khấu hao TSCĐ chung Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí sản xuất chung khác bằng tiền 2. Trình tự hạch toán Chi phí nhân công phân xưởng Khái niệm: Chi phí nhân công phân xưởng phản ánh chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ phân xưởng) và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. Tiền lương nhân viên phân xưởng trong Công ty được trả theo hình thức lương thời gian. Ngoài tiền lương, nhân viên quản lý phân xưởng cũng được hưởng các khoản phụ cấp, ăn ca, lương phép, điều chỉnh thu nhập. Cách tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thực hiện giống như phần tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Ví dụ: Tính lương cho anh Phùng chí Kiên ở phân xưởng Dầu trong tháng 2 / 2003 như sau: Chức vụ: Quản đốc phân xưởng. Hệ số lương: 4.1 Số công hưởng theo thời gian: 23 Số công độc hại:22 Số công phép:4 Như vậy là số tiền lương anh Kiên được nhận sẽ là: Lương thời gian = [4.1 * 210000 /26] *23 = 761700 (Đồng) Lương phép = [4.1 * 210000 /26] * 4 = 132400 (Đồng) Tiền ăn ca = 22 * 5000 = 110000 (Đồng) Phụ cấp trách nhiệm = 0.3 * 210000 = 63000 (Đồng) Phụ cấp độc hại = [4.1 * 210000 /26] * 22 * 0.1 = 72800 (Đồng) Điều chỉnh thu nhập được 250000 (Đồng) Vậy tổng thu nhập trong tháng của anh Kiên bằng: 761700 +132400 + 110000 +63000 + 72800 + 250000 = 1389900(Đ) Trình tự hạch toán chi phí nhân công phân xưởng 3382, 3383, 3384 6271 154 3342 Chi phí nhân công phân xưởng Kết chuyển Chi phí nhân công phân xưởng Các khoản trích theo lương Sơ đồ số 9: Hạch toán chi phí nhân công phân xưởng Bảng số 7: Sổ cái kế toán 6271 – chi phí nhân công phân xưởng Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 154 0.0 42647033.0 0.0 82127408.0 3342 32460300.0 0.0 65859500.0 0.0 3382 649206.0 0.0 1317190.0 0.0 3383 8415465.0 0.0 13191810.0 0.0 3384 1122062.0 0.0 1758908.0 0.0 Tổng 42647033.0 42647033.0 82127408.0 82127408.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng b. Chi phí nguyên vật liệu Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưởng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm) Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất được hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: Nguyên vật liệu được xuất theo giá thực tế bình quân. Tài khoản sử dụng là tài khoản 6272 – chi phí vật liệu sản xuất chung. Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho lập gửi lên hàng tuần (Liên 2) kế toán cập nhật trực tiếp vào máy tính qua phần mềm chuyên dụng ACSOFT. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm được hạch toán theo sơ đồ sau: ( Được trình bày ở trang 39) Sơ đồ số 10: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất chung 1422, 1521,1523,1524,1525 6211,6212 6272 1528,1522 154- BTP 154 (1) (2) (3) (4) (1): Nguyên vật liêu thô sau khi được xử lý đem nhập kho bán thành phẩm (2): Bán thành phẩm được xuất cho bộ phận khác để tạo NVL trực tiếp phục vụ cho sản xuất sơn. (3): NVL trực tiếp phục vụ cho các phân xưởng để tiến hành các hoạt động sản xuất chung. (4): Kết chuyển chi phí vật liệu sản xuất chung. Bảng số 8: Sổ cái kế toán 6272 – chi phí nguyên vật liệu sản xuất chung Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1422 13500000.0 0.0 22517568.0 0.0 1521 1591995.0 0.0 2137245.0 0.0 1522 247000.0 0.0 493355.0 0.0 1523 2002994.0 0.0 5619918.0 0.0 1524 6104504.0 0.0 8742735.0 0.0 1525 624890.0 0.0 1263871.0 0.0 154 0.0 24071383.0 0.0 40774692.0 Tổng 24071383.0 24071383.0 40774692.0 40774692.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 c. Chi phí công cụ, dụng cụ Khái niệm: Chi phí công cụ, dụng cụ là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng. Thực tế tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội chi phí công cụ, dụng cụ chung cho toàn phân xưởng là xô, vải lọc, chổi quét, xẻng, Giá xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất cũng được tính và hạch toán tương tự như chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng. Sau khi xác định được giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất phục vụ sản xuất, kế toán cập nhật trực tiếp vào máy tính. Trình tự hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ: Sơ đồ số 11: Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất chung 6273 154 1531 Chi phí dụng cụ sản xuất chung Kết chuyển Chi phí dụng cụ sản xuất chung Bảng số 9: Sổ cái kế toán 6273 – Dụng cụ sản xuất chung Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1531 4567632.0 0.0 7348045.0 0.0 154 0.0 4567632.0 0.0 7348045.0 Tổng 4567632.0 4567633.0 7348045.0 7348045.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 d. Chi phí khấu hao TSCĐ Khái niệm: Chi phí khấu hao tài sản cố định phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất – kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng Thực tế tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội tài sản cố định được hình thành từ 3 nguồn là nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ xung và nguồn vốn khác (vốn vay, nguồn vốn kinh doanh) trong đó đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung là chủ yếu trong thời gian gần đây. Các TSCĐ khi mua về được kiểm tra chất lượng bởi phòng KCS sau đó nếu đạt thì được kế toán trưởng cập nhật trực tiếp vào máy qua phân hệ TSCĐ của phần mềm ACSOFT. Khi cập nhật dữ liệu đầu vào phân hệ TSCĐ thì nó sẽ tự động đưa ra các thông tin liên quan đến tài sản cố định trong Công ty. 6274 154 2141 Khấu hao TSCĐ chung Kết chuyển Khấu hao TSCĐ chung Và dưới đây là trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ chung: Sơ đồ số 12: Chi phí khấu hao tài sản cố định chung Bảng số 10: Sổ cái kế toán 6274 – Khấu hao TSCĐ chung Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 154 0.0 88311484.0 0.0 181144387.0 2141 88311484.0 0.0 181141387.0 0.0 Tổng 88311484.0 88311484.0 181141387.0 181141387.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Việc theo dõi khấu hao được phần mềm chi tiết tới từng phân xưởng: Bảng số 11:Bảng khấu hao tài sản cố định Tháng 2 năm 2003. Đơn vị quản lý:02 – PX máy Tên tài sản Năm đưa vào Sệ DễNG Số năm KH Nguyên giá Giá trị còn lại Số tiền khấu hao Hao mòn luỹ kế Tài khoản ghi nợ Bơm SANDPIPER 17/10/02 6 10117800 9556300 140525 561500 6274 Máy nghiền xoáy lốc 30/04/00 5 1068326601 438721627 17805443 629604974 6274 Máy trộn Đài loan 75HPHMP755C 01/01/94 9 100417570 35984624 864003 64432946 6274 Máy trộn Đài loan 40HPHMP4020B 01/01/94 8 279695000 23573581 2619279 256121419 6274 Máy trộn Đài loan 75HPHMP7350B 01/01/94 11 421207000 3504061 2999999 417702939 6274 Nhà sản xuất 01/01/92 20 585901469 271565012 2441256 314336457 6274 Thiết bị nạp sơn 01/01/95 10 607393432 224409150 5000012 382984282 6274 Tổng cộng 5569800627 4533255213 32896187 4553255213 e. Chi phí dịch vụ mua ngoài Khái niệm: Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho sản xuất – kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa tài sản cố định, điện thoại Trên thực tế tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội yếu tố này bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại phát sinh trong phạm vi toàn Công ty; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuê ngoài. Các chi phi phát sinh nàyđược kế toán cập nhật trực tiếp vào máy. Sau đó, máy sẽ tự động kết chuyển và đưa ra các báo cáo cần thiết cho quản lý. Và dưới đây là trình tự hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: 6277 154 1111, 1121 Chi phí dịch vụ mua ngoài Kết chuyển Chi phí dịch vụ mua ngoài Sơ đồ số 13: Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Sổ cái kế toán 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1111 0.0 0.0 3285714.0 0.0 1121 13660500.0 0.0 39626100.0 0.0 154 0.0 13660500.0 0.0 42911814.0 Tổng 13660500.0 13660500.0 42911814.0 42911814.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Chi phí khác bằng tiền Khái niệm: chi phí khác bằng tiền là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịchcủa phân xưởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí khác bằng tiền là những chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không thuộc các yếu tố chi phí trên, khoản chi này bao gồm các khoản như: chi ăn giữa ca, bồi dưỡng độc hại., Các khoản này hạch toán cũng tương tự như phần chi phí dịch vụ mua ngoài. Và dưới đây là trình tự hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: 6278 154 1111, 1121, 1422 Chi phí sản xuất chung bằng tiền khác Kết chuyển Chi phí sản xuất chung bằng tiền khác Sơ đồ số 14: Hạch toán chi phí sản xuất chung khác bằng tiền Bảng số 13: Sổ cái kế toán 6278 – Chi phí sản xuất chung bằng tiền khác Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1111 7077200.0 0.0 24542683.0 0.0 1121 0.0 0.0 8640000.0 0.0 1422 3653783.0 0.0 3653783.0 0.0 154 0.0 10730983.0 0.0 36836466.0 Tổng 10730983.0 10730983.0 36836466.0 36836466.0 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 Và cuối cùng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất chung của toàn Công ty. Khi kế toán giá thành có nhu cầu sử dụng để tổng hợp chỉ việc vào bút toán kết chuyển của tài khoản 627. Lúc đó, tất cả các số liệu trên tài khoản sẽ tự động kết chuyển sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sổ cái kế toán 627 – Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03 Dư đầu kỳ 0,0 0,0 TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có 1111 7077200.0 0.0 27828397.0 0.0 1121 13660500.0 0.0 48266100.0 0.0 1422 17153783.0 0.0 26171351.0 0.0 1521 1591995.0 0.0 2137245.0 0.0 1522 247000.0 0.0 493355.0 0.0 1523 2002994.0 0.0 5619918.0 0.0 1524 6104504.0 0.0 8742735.0 0.0 1525 624890.0 0.0 1263871.0 0.0 1531 4567632.0 0.0 7348044.5 0.0 154 0.0 183989014.0 0.0 391139811.5 2141 88311484.0 0.0 181141387.0 0.0 3342 32460300.0 0.0 65859500.0 0.0 3382 649206.0 0.0 1317190.0 0.0 3383 8415465.0 0.0 13191810.0 0.0 3384 1122062.0 0.0 1758908.0 0.0 Tổng 183989014.0 183989014.0 391139811.5 3911139811.5 Dư cuối kỳ 0.0 0.0 VI. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1. Tổng hợp chi phí sx Trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất với 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có ý nghĩa như nhau. Giai đoạn tập hợp chi phi là việc thực hiện tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí với từng đối tượng tính giá sản phẩm, còn giai đoạn tính giá thành sản phẩm được thực hiện sau cùng, kế toán tiến hành sử dụng các bút toán kết chuyển và phân b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5170.doc
Tài liệu liên quan