LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÁC NGÂN HÀNG 2
I- Tài sản cố định 2
1- Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định: 2
1.1: Khái niệm: 2
1.2: Đặc điểm của tài sản cố định: 3
2.Phân loại và tính giá TSCĐ: 3
2.1: Phân loại Tài sản cố định: 3
2.2: Đánh giá Tài sản Cố định: 10
2.3. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ: 13
2.4. Xác định mức khấu hao và giá trị hao mòn luỹ kế: 14
II Công tác kế toán Tài Sản Cố Định 16
1. Nguyên tắc kế toán TSCĐ 16
2. Kế toán sử dụng 16
3. Nội dung kế toán TSCĐ 18
3.1 Các nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình: 18
3.2: Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính( Thuê dài hạn): 26
3.3: Nội dung kế toán tài sản cố định vô hình: 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 34
I.Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng 34
1. Quá trình hình thành và phát triển 34
2.Tổ chức bộ máy quản lý 36
2.1 Ban giám đốc 36
2.2 Phòng hành chính nhân sự 37
2.3 Phòng kế toán 37
3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của ngân hàng 38
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 38
3.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại ngân hàng 39
II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán Tài sản Cố Định tại NHNT Hải Phòng 40
1.Đặc điểm của TSCĐ tại NHNT Hải Phòng 40
2. Kế toán tình hình biến động của TSCĐ 41
2.1: Hạch toán tăng giảm TSCĐ 41
2.2: Kế toán tăng tài sản cố định 41
2.3: Kế toán giảm TSCĐ 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 47
1-Những nhận xét đánh giá về công tác kế toán TSCĐ ở Ngân hàng 47
2: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản ở ngân hàng ngoại thương hải phòng 49
KẾT LUẬN 53
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế, hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không tính theo kịp mức hao mòn, thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ KHKT) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị tài sản cố định mới:
Mức khấu hao Nguyên giá Tỉ lệ khấu hao Nguyên giá TSCĐ phải
phải trích = TSCĐ phải * bquân năm = khấu hao
bquân năm khấu hao của TSCĐ Số năm sử dụng
Trong đó: giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thu hồi thanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị thu hồi thanh lý ước tính với số chi phí thanh lý ước tính.
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng)nên để đơn giản cho việc tính toán qui định những TSCĐ tăng (giảm) trong tháng này thì tháng sau mới được tính hoặc thôi tính khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Cần chú ý rằng: với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới trích hàng tháng được tính theo công thức:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của
phải trích = đã trích trong + của những TSCĐ tăng - những TSCĐ giảm tháng này tháng trước thêm trong tháng này đi trong tháng này
II Công tác kế toán Tài Sản Cố Định
1. Nguyên tắc kế toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên giá TSCĐ phải được tính và đánh giá lại theo đinh kỳ quý hoặc năm hay khi có biến động lớn về giá cả để giá trị TSCĐ phù hợp với mặt bằng giá cả thực tế .
Chi phí khấu hao được xác định trên cơ sở nguyên giá. Phải tính khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nước.
-Tỷ lệ khấu hao phản ánh mức hao mòn thực tế của TSCĐ trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên nếu có điều kiện tích luỹ có thể áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh nhưng phải được sự thoả thuận của cơ quan thuế.
-Chi phí trích trước sửa chữa TSCĐ được xác định phù hợp với mức độ chi
phí sửa chữa thực tế theo định kỳ của tài sản. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu tích luỹ chi phí sửa chữa trong nhiều năm thì phải được sự thoả
thuận của cơ quan thuế.
2. Kế toán sử dụng
- TK 211: TSCĐ hữu hình: Tk này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ .
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá(Mua sắm, xây dựng, cấp phát ...)
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển...)
Dư nợ:Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 chi tiết thành 6 TK cấp 2 sau đây:
2112-Nhà của, vật kiến trúc
2113-Máy móc thiết bị
2114-Phương tiên vận tải chuyền dẫn
2115-Thiết bị dụng cụ quản lý
2116-Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118-TSCĐ khác
- TK 212: TSCĐ đi thuê tài chính: sử dụng để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng hoặc giảm của TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
Tài khoản 212: mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê.
- TK 213: “TSCĐ vô hình”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng (giảm) của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
TK 213 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Quyền phát hành
2133: Bản quyền, bằng sáng chế
2134: Nhãn hiệu hàng hoá
2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138: TSCĐ vô hình khác
- TK 214 (hao mòn TSCĐ): tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản đi thuê ngắn hạn).
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng).
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu khao cơ bản TSCĐ.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ.
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
3. Nội dung kế toán TSCĐ
3.1 Các nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát Kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Cụ thể:
- Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: tổng số tiền chưa trả ngay người bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo đúng nguyên giá):
Nợ TK 414: nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 441: đầu tư bằng XDCB
Có TK 411: nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán).
Có TK 331: tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 431 (4321): ghi giảm quỹ phúc lợi.
Có TK 431: (4313): quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Kế toán ghi phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 341: số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán 2 (kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
- Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm:
Trước hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (nếu có):
Nợ TK 211: nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan).
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Nợ TK 242: lãi do mua trả góp, trả chậm.
Có TK 331: tổng giá mua trả góp phải trả.
Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK liên quan (441, 414, 4321)
- Trường hợp mua sắm nhà cửa, vật kiến chúc gắn liền với quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (2112): nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (2131): ghi tăng quyền sử dụng đất.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 341 , ): tổng giá trị thanh toán.
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu) : tương tự các trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác.
- Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài:
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn:
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (gía mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241 (24111): tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (331,341, 111, 112)
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng, trước hết ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá
Có TK 241 (2411): ghi giảm chi phí XDCB
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431 (4312): ghi giảm nguồn vốn
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
+ Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt (vật tư lãng phí, lao động và các khoản khác vợt mức bình thường) không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 334: phần do các tổ chức hay cá nhân bồi thờng do chi sai, chi vợt.
Nợ TK 632: phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán sau khi trừ bồi thường hay thu hồi từ phía các cá nhân, tổ chức.
Có TK 241 (2411): tổng số chi không hợp lý
- Trường hợp tăng do XDCB bàn giao:
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo từng công trình:
Nợ TK 241 (2412): tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112)
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng, trước hết ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá
Có TK 241 (2412): kết chuyển chi phí
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431 (4312)
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng (vật tư lãng phí, lao động và các khoản chi phí khác vợt mức bình thường) không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét các nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi tương tự trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
- Trường hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thỏa thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 411 (chi tiết vốn góp liên doanh): giá trị vốn góp.
- Trường hợp tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán:
+ Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 221: Nguyên giá ( Theo gía trị còn lại hay giá thoả thuận).
Có TK 128: Ghi giảm vốn liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: Ghi giảm vốn liên doanh dài hạn.
+ Bút toán 2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại ( Nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa).
Nợ TK liên quan ( 111, 112, 152, 1388).
Có TK 222,128.
- Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ:
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, cha sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thực tế)
Có TK 153( 1531): Ghi giảm giá thực tế.
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 214( 2141): Nguyên giá đã phân bổ.
Có TK 242: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
- Tăng do đánh giá TSCĐ:
BT1: Phần chênh lệnh tăng nguyên giá:
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có):
Nợ TK 412
Có TK214
- Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642).
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở TK 338 (3381):
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 214: giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381): giá trị còn lại.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, hạch toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vảo không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
3.1.2: Các nghiệp vụ giảm Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng, bán, thanh lý. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
- Nhượng bán TSCĐ:
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, DN cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán(Tổ chức đấu giá thông báo công khai, thành lập hội đồng thẩm định giá TSCĐ đem bán).
BT1- Xoá sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 214(2141): giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
BT2- Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan(111,112,131) tổng giá thanh toán.
Có TK 711: giá nhượng bán(Chưa có thuê GTGT).
BT3- Các chi phí nhượng bán khác(Sửa chữa, tân trang, môi giới) Phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK 811
Có TK 113(1331).
Có TK 331,111,112
- Thanh lý TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà DN xét thấykhông thể( hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế, lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không đủ yêu cầu về sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1- Xoá sổ TSCĐ( tương tự nhượng bán)
BT2- Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK111,112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153
Nợ TK 131, 138
Có TK 3331( 33311): thuế GTGT phải nộp nếu có.
Có TK 711.
BT3- Tập hợp chi phí thanh lý( Tự làm hay thuê ngoài).
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Có TK 133, 1331
Có TK liên quan: 111,112,331,334
- Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ(Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ).
Trong trường họp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp, nếu gía trị nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214
Nợ TK 627(6273)
Nợ TK 641(6413)
Nợ TK 642(6423)
Có TK 211.
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 242 giá trị còn lại
Có TK 211 nguyên giá TSCĐ.
- Giảm giá do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nên đợc coi đo hết giá trị một lần.Khi góp vốn tham gia liên doanh, các bên phải cùng nhau thống nhất đánh giá lại vốn góp của tài sản và bên góp vốn phải lập hoá đơn GTGT về tài sản góp vốn giao cho bên tổ chức liên doanh. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh trường hợp góp vốn liên doanh tương tự như nhượng bán. Cụ thể:
BT1:Xoá sổ TSCĐ đem đi góp vốn
Nợ TK 214:Giá trị hao mòn của TSCĐ góp vốn
Nợ TK 811:Giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn
Có TK 211:Nguyên giá TSCĐ góp vốn
BT2:Phản ánh giá trị góp vốn ghi nhận
Nợ TK liên quan (128,22):giá trị vốn góp tham gia liên doanh được ghi nhận theo thoả thuận (tổng giá thanh toán)
Có TK 711: giá trị thoả thuận(chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp tương ứng.
-Trường hợp giảm do trả lại TSCĐ cho các thành phần tham gia công ty(Trả lại vốn góp)
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các thành viên tham gia công ty rút vốn, nếu doanh nghiệpp trả lại vốncho các thành viên bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả:
BT1,Xoá sổ TSCĐ
Nợ Tk 214:Giá trị hao mòn của TSCĐ giao trả
Nợ Tk 811:Giá trị còn lại của TSCĐ giao trả
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giao trả cho các thành viên
BT2,Ghi giảm số vốn góp liên doanh đã giao trả
Nợ TK 411(chi tiết vốn liên doanh):ghi giảm số vốn góp của các thành viên (theo tổng giá trị thanh toán)
Có TK711: Giá thoả thuận (không bao gồm thuế GTGT)
Có TK 3331(33311):Thuế GTGT phải nộp tơng ớng
3.2: Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính( Thuê dài hạn):
Khi nhận tài sản thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính) ghi.
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê.
Nợ TK 138(1388): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
(Trường hợp nợ gốc phải trả bao gồm cả thuế VAT).
Có TK 342 số tiền thuê phải trả các kỳ sau.
Có TK 315 số nợ gốc phải trả kỳ này
Có TK liên quan 111, 112, 142 các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến thuê tài sản.
- Trường hợp thuê TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế VAT thì nguyên giá TSCĐ đi thuê ghi theo tổng số tiền thuê phải trả.
Khoản tiền ký quĩ đảm bảo cho việc thuê tài sản hay tiền ứng trước theo yêu cầu của bên thuê tài sản.
Nợ TK 342 ứng trước tiền đi thuê tài sản.
Nợ TK 244 số tiền kỹ quĩ về thuê tài sản.
Có TK liên quan 111, 112
Khoản phí cam kết về sử dụng vốn trả cho bên cho thuê.
Nợ TK 635 Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính .
Có TK liên quan 111,112.
Cuối liên độ kế toán, kết chuyển số nợ dài hạn về thuê tài chính sẽ đến hạn trả trong niên độ tới.
Nợ TK 342 ghi giảm nợ dài hạn về thuê tài chính.
Có TK 315 Ghi tăng nợ dài hạn đến hạn trả.
Định kỳ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính xác định số tiền thuê trả kỳ nay cho bên thuê. Trên cơ sở đó tính ra số lãi thuê tương ứng.
Nợ TK 315 số nợ gốc phải trả kỳ này.
Nợ TK 635 Số lãi thuê phải trả kỳ này.
Nợ TK 133( 1332) Số thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 138( 1388) Kết chuyển số thuế VAT đợc khấu trừ tương ứng( nếu nợ gốc bao gồm cả thuế VAT).
Có TK 111, 112 số tiền gốc và lãi thuê phải trả
Có TK 135 số nợ gốc và lãi thuê trả theo hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng chưa trả.
Cuối kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ qui định tính vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan 627, 641, 642
Có TK 214( 2142) số khấu hao phải trích
Đồng thời ghi đơn số khấu hao: Nợ TK 009
Khi Kết thúc hợp đồng
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên cho thuê
Nợ TK 214( 2142) Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK tập hợp chi phí liên quan( 627, 641, 642)
Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết vào chi phí ( Nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc
Nợ TK 242 chuyển vào chi phí trả trước dài hạn( nếu giá trị còn lại lớn, phải phân bổ vào nhiều năm tài chính).
+ Nếu bên đi thuê đợc quyền sở hữu hoàn toàn.
BT1) Kết chuyển nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211, 213 ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 212 Ghi giảm nguyên giá
BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 214( 2142) ghi giảm hao mòn TSCĐ thuê
Có TK 214 ( 2141, 2143) gía trị hao mòn luỹ kế
3.3: Nội dung kế toán tài sản cố định vô hình:
3.3.1: Các nghiệp vụ tăng Tài sản cố định vô hình:
_Tăng TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai:
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai(Thiết kê, xây dựng, thử nghiệm mẫu hay kiểu mẫu trớc khi đa vào sản xuất hay sử dụng; thiết kế các khuôn mẫu hay khuôn dẫn dụng cụ liên quan đến công nghệ mới) vào chi phí quản lý doanh nghiệp( Nếu nhỏ) hoặc chi phí trả trớc dài hạn (nếu lớn) bằng bút toán:
Nợ TK 642 Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ( nếu nhỏ) hoặc
Nợ TK 242 Tập hợp chi phí thực tế ( nếu lớn)
Nợ TK 133, (1331) thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan(111,112,331,333)
Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn này để hình thành nguyên giá TSCĐ bằng bút toán:
Nợ TK 241(2412) tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1332) Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có các TK liên quan 111,112,331,333
Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí phát sinh tạo nên nguyên giá TSCĐ vô hình cùng những chi phí không hợp lý phải loại trừ và ghi:
Nợ TK 213 nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK liên quan(111,112,138,334,632)
Khoản chi bất hợp lý phải thu hay đã thu hoặc tính vào giá vốn hàng bán.
Có TK 241(2412) kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu).
Nợ TK liên quan(414, 431.441).
Có TK 411 ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Tăng TSCĐ vô hình do mua ngoài:
BT1) Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213 nguyên giá(giá mua cha có thuế VAT)
Nợ TK 133(1332) thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có các TK liên quan(111,112,311,331)
Tổng giá thanh toán của TSCĐ mua ngoài.
BT2) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu):
Nợ TK liên quan (414,431,441).
Có TK 411 ghi tăng ngồn vốn kinh doanh
Các trường hợp mua ngoài theo phương thức trả góp, trả chậm, mua theo phương thức hàng đổi hàng(Trao đổi tương tự hay trao đổi không tương tự); mua quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa, vật kiến trúc hạch toán tương tự như mua TSCĐ hữu hình.
- Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần,(nhận bằng các bằng phát sinh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đất)
Nợ TK 213 ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Có TK 222 Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 411 nhận cấp phát
Có TK 711 nhận viện trợ, biếu tặng
3.3.2: Các nghiệp vụ giảm Tài sản Cố định Vô hình:
- Giảm do nhượng bán, thanh lý và giảm do các trường họp giảm khác(Góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh)
- Nhìn chung, các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình. Ngoài ra, trong trường trích đủ khấu hao, phải xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 214 (2143) giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 213 nguyên giá TSCĐ vô hình
Đối với giá trị TSCĐ vô hình trước đây, nay không được ghi nhận là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn (như các khoản chi nghiên cứu, phát triển; chi lợi thế thương mại; chi phí thành lập doanh nghiệp), kế toán sẽ chuyển một lần vào chi phí kinh doanh (nếu giá trị còn lai nhỏ) hoặc đa vào chi phí trả trớc dài hạn(nếu giá trị còn lại lớn) bằng bút toán:
Nợ TK 214(2143) giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK liên quan(627, 641,642) giá trị còn lại (nếu nhỏ) hoặc
Nợ TK 242 giá trị còn lại( nếu lớn, phải phân bổ dần).
Có TK 213 Nguyên giá TSCĐ vô hình
Sơ đồ số 1: Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, vô hình(phương pháp tính giá thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111, 112, 341
TK211,213
TK311
TK1332
TK111, 112, 341
TK411
TK111,112, 341
TK414,413,441
Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Trả tiền cho người bán
Phải trả cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhận cấp phát, tặngthưởng liên doanh
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư
Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp, đánh giá tăng)
Sơ đồ 2: Kế toán tăng TSCĐ hữu hình , vô hình (phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK111, 112, 341
TK211,213
TK311
TK411
TK111,112, 341
TK414,413,441
Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Trả tiền cho người bán
Phải trả cho người bán
Nhận cấp phát, tặngthưởng liên doanh
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư
Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp, đánh giá tăng)
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
TK211,213
TK214
TK111,112,153,131
Giá trị hao mòn
TK411
Trả lại vốn góp liên doanh vốn
cổ phần, vốn cấp phát
TK144
Mang TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp
để cầm cố thế chấp
TK136
Cấp vốn kinh doanh cho cấp dưới
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TK711
TK811
TK635
Chi phí thanh lý nhượng bán
Thu nhập liên quan đến
thanh lý nhượng bán
TK3331
VAT phải nộp
TSCĐ chuyển thành CCDC
Giá trị vốn góp liên doanh xác nhận
Khoản chênh lệch giữa GTCL > Giá trị vốn góp
TSCĐ đã sử dụng có giá trị nhỏ chuyển chi phí trong kỳ
TSCĐ đã sử dụng có giá trị lớn cần phân bổ vào chi phí
TSCĐ phát hiện thiếu
TK222,128
Chi phí góp vốn liên doanh
TK412
TK627,642,641
TK242
TK138
Chương II
Thực trạng công tác kế toán Tài Sản Cố Định tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
I.Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương HP (NHNT HP) thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và được thành lập năm 1977 theo quyết định 143/NH-QĐ ngày 27-12-1976, do Phó Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kí.
NHNT HP là một trong những chi nhánh lớn của NHNT Việt Nam, một ngân hàng phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam là ngân hàng Việt Nam có uy tín trên trường quốc tế.
Trải qua 27 năm xây dựng và trưởng thành, chi nhánh NHNT Hải Phòng không ngừng củng cố và phát triển. NHNT Hải phòng là một ngân hàng Thương mại Nhà nước và uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng đánh giá cao về năng lực kinh doanh và hiệu quả kinh doanh: 27 năm liên tục là đơn vị kinh doanh có lãi, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước
Ngoài ra thông qua NHNT Việt Nam, đến cuối năm 2003, NHNT Hải Phòng đã thiết lập được quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng tại 85 nớc trên thế giới, được nối mạng SWIFT quốc tế, được trang bị hệ thống vi tính hiện đại nhất trong các ngân hàng trên địa bàn, nhất là có một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động, nhiệt tình và được đào tạo lành nghề.
Với phương châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt, mục tiêu của NHNT Hải Phòng là duy trì vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu ở Hải Phòng trên các lĩnh vực cả đối nội và đối ngoại. Theo đề án tái cơ cấu hoạt động của NHNT Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt 2001, hệ thống NHNT trong đó có NHNT Hải Phòng cam kết xây dựng mô hình tổ chức tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hoá hoạt động , đi đầu về ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ tài chính ngân hàng chất lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3166.doc