LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG. 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế lương. 5
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 6
1.1.3. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương. 7
1.1.3.1. Hình thức tiền lương thời gian: 7
1.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm: 9
1.1.3.3. Hình thức tiền lương khoán: 10
1.1.4. Phân loại lao động, phân loại tiền lương. 11
1.1.5. Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 13
1.2. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 14
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng. 14
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng: 14
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng: 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 19
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1: 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 23
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty: 23
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 27
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1: 31
2.2.1. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 31
2.2.2. Lao động và phân loại lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 33
2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 34
2.2.3.1. Hạch toán lao động: 35
2.2.3.2. Tổng hợp số liệu, tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: 35
2.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: 47
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp tiền lương: 47
2.2.4.2. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ: 48
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC 50
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 50
3.1. Ưu điểm 50
3.2. Nhược điểm 51
3.3. Các giải pháp 51
PHẦN KẾT LUẬN 53
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3135 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương kèm theo các chứng từ báo cáo, thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, BHXH và tình hình các khoản thanh toán đó.
Tài khoản 335: “Chi phí phải trả”
Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp, phải trả.
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí nhân viên quản lý
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
3
3
TK 111
TK 334
1
TK 338, 141, 138
2
TK 511
TK 3331
TK 622
TK 627
TK 641, 642
4
5
6
Chú thích:
Thanh toán tiền lương bằng tiền mặt
Khấu trừ lương
Trả lương bằng sản phẩm
Lương công nhân sản xuất
Lương nhân viên quản lý phân xưởng
Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bảo hiểm
* Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương:
3
TK 334
TK 338
1
TK 111, 112
2
TK 622, 627, 641, 642
TK 334
TK 111, 112
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
4
5
3
Chú thích:
Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý; chi tiết KPCĐ tại cơ sở.
Tính vào KPCĐ (19%)
Trừ vào thu nhập của người lao động (6%)
Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp
chương 2: thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
2.1. Khái quát chung của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 (trước đây là Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1) trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị – Bộ Xây dựng, được chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo quyết định số 1636/QĐ-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Tên giao dịch Quốc tế: HUD1 investment and construction joint – stock company
Tên viết tắt: HUD1; JSC.
Trụ sở chính: 168 - đường Giải Phóng – phường Thanh Liệt – quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687.557 – 04.8686.558
Fax: 04.8686.577
Email: qldahud1@vnn.vn
Qua quá trình không ngừng phấn đấu, Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1 (tiền thana của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không nhỏ vào mục tiêu xây dựng, phát triển các khu dân cư, các khu đô thị mới mà Nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì thành quả của Công ty đạt được chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ, với chất lượng cao được Bộ Xây dựng công nhận đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại Hà Nội cũng như tại địa bàn trên phạm vi cả nước: khối hội trường thể chất và bể bơi Trung tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội); sân golf Tam Đảo (Vĩnh Phúc), chung cư 12 – 15 tầng CT2 (nhà A, B, C) khu đô thị Mỹ Đình; Nhà ở thấp tầng TT8 Văn Quán (Hà Đông); chung cư 12 tầng CT16 khu đô thị mới Việt Hưng; tu bổ, tôn tạo nhà Phủ Chủ tịch, Nhà ở 5 tầng lô CT14 đô thị mới Việt Hùng; chung cư 15 tầng CT5 khu X2 mở rộng Linh Đàm, nhà 12 tầng khu đô thị mới Pháp Vân; chung cư cao tầng B7 – B10 Kim Liên; nhà 12 tầng của cán bộ và công nhân viên Ban Tài chính Quản trị Trung ương (Cổ Nhuế); khu nhà ở 2C Trương Định, thi công đường Vân Hồ - Đại Cổ Việt
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng từng bước phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công ty đã tham gia thi công các dự án mang tính tổng hợp (tham gia thiết kế, xây dựng hạ tầng – xây dựng nhà chung cư cao tầng, xây nhà biệt thự, nhà thấp tầng) như dự án dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm, dự án khu đô thị mới Định Công, khu đô thị Pháp Vân (Thanh Trì). Mô hình đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đáng được phát triển mạnh như đầu tư xây dựng khu nhà ở xã Thanh Lâm - Đại Thịnh (Mê Linh, Vĩnh Phúc); Xây dựng khu nhà ở số 1, phường Ngọc Châu (TP. Hải Dương) được các đồng chí lãnh đạo Nhà nước rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây truyền sản xuất ống cống hiện đại (công nghệ Mỹ) được Công ty đầu tư để phục vụ cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nước các dự án.
Tất cả các công trình do Công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, đồng thời luôn đảm bảo tiến độ, an toàn lao động và được chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng: Công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều hành và hướng dẫn du lịch Giáp Bát; Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội) đặc biệt, bưu điện Bắc Linh Đàm đã được bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân kỷ niệm 55 năm ngày truyền thống ngành. Bên cạnh đó, công trình công viên Bắc Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn gắn biển kỷ niệm 99 năm Thăng Long – Hà Nội.
Năng lực nhận thầu thi công của Công ty được dựa trên 3 yếu tố cơ bản: - Yếu tố con người (nhân lực)
- Yếu tố công nghệ (thiết bị và khoa học kỹ thuật)
- Yếu tố kinh tế (nguồn vốn).
Với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao, hầu hết là trình độ đại học, ham học hỏi và nhất là sự đoàn kết thống nhất của toàn Công ty, đã đáp ứng được yếu tố nhân lực nói trên. Công ty đã trang bị các phương tiện thi công tiên tiến, không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm hạ giá thành sản xuất nâng cao chất lượng công trình và khả năng cạnh tranh (các trang thiết bị thi công).
Hai yếu tố trên cùng với khả năng về nguồn vốn, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 có đầy đủ cơ sở để thi công các loại công trình đạt chất lượng cao, tiến độ nhanh đảm bảo an toàn trong thi công, đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư đề ra.
Năm 2006 – 2007 là năm mà ngành xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 nói riêng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Tập thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã có sự đoàn kết thống nhất và tinh thần quyết tâm cao. Bên cạnh đó, Công ty đã có sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Xây dựng và công đoàn ngành, Ban Giám đốc; sự phối hợp giữa chuyên môn và công đoàn, công đoàn thanh niên.
Công ty đã giải quyết tốt vấn đề việc làm và đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức với mức thu nhập ổn định. Quyền dân chủ của người lao động được đảm bảo, người lao động được quan tâm, các kiến nghị, khiếu nại được giải quyết kịp thời từ đó tạo lòng tin cho người lao động đối với Công ty. Công tác an ninh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong Công ty cũng như công trường được đảm bảo.
Các dự án đầu tư đi vào hoạt động ổn định tạo kinh doanh thuận lợi cho việc thu hút các đối tác làm ăn mới; các loại công trình đạt chất lượng cao, tiến độ nhanh hoàn thành đúng thời gian mà chủ đầu tư đề ra.
Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng gặp một số khó khăn:
Giá cả các loại nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt, thép, cát, sỏi cao cùng với điều chỉnh hệ số tiền lương sẽ làm cho giá thành xây dựng tăng theo.
Về thị trường: Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng xây dựng do thị trường nội địa cạnh tranh mạnh về giá cả, công tình nhỏ, nhiều thiết kế mới, phức tsạp sẽ làm hạn chế năng suất lao động và phát sinh nhiều chi phí trong thi công.
Trước những khó khăn nêu trên được sự giúp đỡ của lãnh đạo Bộ Xây dựng, lãnh đạo công đoàn ngành, Ban Giám đốc và sự đoàn kết thống nhất của toàn Công ty đã vượt qua mọi khó khăn, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế.
Một số chỉ tiêu Công ty đã đạt được trong hai năm 2006 – 2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
1
Tổng doanh thu
VNĐ
177.820.674.665
269.738.104.953
2
Tổng chi phí
VNĐ
5.594.532.719
6.001.932.042
3
Tổng lợi nhuận
VNĐ
5.051.196.158
4.075.315.387
4
Tổng vốn lưu động
VNĐ
186.152.375.764
426.520.508.030
5
Tổng vốn cố định
VNĐ
195.204.948.783
440.971.188.612
6
Lao động sử dụng
Người
2.050
3.000
7
Thu nhập bình quân
VNĐ
2.000.000
2.500.000
8
Vốn luân chuyển
VNĐ
22.336.318.165
22.909.751.219
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong hia năm 2006 – 2007 Công ty đã làm ăn có lãi, tiềm lực tài chính của Công ty rất vững chắc. Để đạt được kết quả như trên cán bộ quản lý lãnh đạo của Công ty đã có sự giám sát chặt chẽ và có những quyết định kịp thời, hợp lý đối với toàn Công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là đầu tư, thầu thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình, trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng; kinh doanh nhà; sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là doanh nghiệp cổ phần hóa Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị – Bộ Xây Dựn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, được mở tài khảon tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, điều lệ của Công ty cổ phần được Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo luật định
Công ty thực hiện tốt chế độ quản lý tài sản, tài chính, chính sách lao động tiền lương, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty:
Để điều hành Công ty một cách linh hoạt, thống nhất là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý, gọn nhẹ và phù hợp nhất.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, dưới Chủ tịch HĐQT là Giám đốc, dưới Giám đốc là hai Phó Giám đốc và các phòng ban.
Bộ máy quản lý chính của Công ty gồm 8 người tất cả đều trình độ Đại học.
Sơ đồ bộ máy quản trị
của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức
Phòng KT- kế hoạch
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Quản lý và phát triển
dự án
Phòng Kỹ thuật thi công
Ban an toàn và công đoàn
BCH nhà máy xi măng Sông Thao
BQL dự án nhà ở số 1
Đội 101
Đội 102
Đội 103
Đội 104
Đội 105
Đội 106
Đội 107
Đội 108
Đội 109
Đội 110
Đội 111
Xưởng mộc
& TTNT
Đội QLTB8
& TCCG
Bộ máy tổ chức của Công ty được chia thành 2 cấp
Cấp quản lý doanh nghiệp.
Cấp quản lý các phòng, ban.
Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về các hoạt động của Công ty.
Giám đốc: là người có thẩm quyền cao thứ hai trong Công ty. Giám đốc đại diện cho Công ty và công nhân viên quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc thay mặt chủ tịch HĐQT có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức.
Giám đốc thông qua Chủ tịch HĐQT xây dựng định mức và chất lượng thi công. Coi đó là căn cứ cơ bản để thực hiện chế độ lương, thưởng. Giám đốc phải chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và tập thể Công ty.
Phó Giám đốc: là người giúp việc (trợ lý) cho Giám đốc và phụ trách công tác kinh doanh, nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức công trình chất lượng tốt, giá cả phù hợp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, điều hành việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ tài san của Công ty: Nhà làm việc, trang thiết bị làm việc. Đồng thời, có chức năng giúp việc cho Giám đốc trong việc thực hiện các hợp đồng lao động và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh theo thời kỳ. Bên cạnh đó, tổ chức chỉ đạo đúng các chính sách đối với người lao động; thực hiện tổ chức các hội nghị, các phong trào thi đua, đón tiếp khách của Công ty và các thủ tục hành chính khác (tuyển lao động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên).
Phòng Kỹ thuật – kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch thi công lập định mức vật tư, khai báo các nguồn cung ứng để phục vụ thi công theo đúng tiến độ của hợp đồng.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm về toàn bộ việc phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, hạch toán lãi lỗ trong quá trình kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, chính xác để giúp cho các lãnh đạo của Công ty biết được tình hình sử dụng các loại vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động trong từng thời kỳ, kiểm tra thực hiện chế độ các chính sách tài chính của Nhà nước.
Phòng Quản lý và phát triển dự án: có chức năng quản lý các dự án nhà thầu và khai thác công trình.
Phòng Kỹ thuật thi công: Đưa ra quy trình thi công (các bước công việc); định mức nguyên vật liệu và kiểm tra, theo dõi kiểm soát, đo lường công trình. Nếu sai hoặc thực hiện chưa đúng với kỹ thuật thi công thì phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng công trình, an toàn trong thi công.
Ban An toàn và công đoàn: Có chức năng tham gia đến vấn đề an toàn trong lao động và bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Ban Chấp hành Nhà máy xi măng Sông Thao: Có chức năng quản lý dự án xây dựng Nhà máy xi măng Sông Thao.
Ban Quản lý dự án nhà ở số 1: Có chức năng quản lý, chất lượng công trình, thường xuyên theo sát và kiểm tra công trình. Đồng thời, khai thác công trình trên thị trường.
Các Đội Xây dựng: Mỗi Đội sẽ đảm nhiệm một công trình và sẽ chịu trách nhiệm trước công trình đó (về chất lượng, tiến độ thi công).
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
a. Bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm, tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều hợp đồng kinh tế khác nhau nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán các hợp đồng kinh tế được hạch toán độc lập công việc kế toán; các hợp đồng kinh doanh do kế toán phụ trách các Hợp đồng đó thực hiện. Định kỳ hàng tháng tổng hợp số liệu gửi cho kế toán trưởng của Công ty sẽ tổng hợp số liệu và báo cáo kế toán theo định kỳ trình lên Giám đốc ký và xét duyệt.
* Phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Tổ chức hạch oán kế toán và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty, phân tích hoạt động kinh tế và cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo Công ty ra các quyết định quản lý tối ưu.
- Vận dụng một cách hợp lý các chính sách chế độ tài chính của Nhà nước vào tình hình hoạt động của Công ty.
- Có kế hoạch huy động vốn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mang hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
- Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án sản xuất.
- Lập các kế hoạch tài chính, huy động các nguồn vốn khác nhằm đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý.
Có thể khái quát bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán BHXH
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán
vật liệu
Kế toán giá thành
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền mặt
Nhân viên thống kê tại các Đội xây dựng
Chú giải:
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng, nhiệm vụ cụ thẻ của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác và điều hành hạch toán kế toán của bộ máy kế toán Công ty, đảm bảo việc tổng hợp toàn bộ việc phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, của từng kế toán viên một cách đầy đủ, chính xác, phục vụ cho việc lãnh đạo của các lãnh đạo có chức anưng một cách đúng đắn.
Kế toán trưởng tổ chức kiểm tra thực hiện ghi chép ban đầu, chấp hành mọi chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán của Bộ Tài chính qui định, chịu trách nhiệm bố trí lưu trữ chứng từ sổ sách quy định, hạch toán, kiểm tra theo năm (ngày 30/12/N). Ngoài việc chịu trách nhiệm chung, kế toán trưởng còn có trách nhiệm về vốn kinh doanh cho toàn bộ Công ty thực hiện kế toán ngân hàng và kế toán các nguồn vốn của Công ty, các khoản tiền vay của Công ty, chịu trách nhiệm lập bảng cân đối tài khoan và báo cáo cuối tháng, chịu trách nhiệm kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, phiếu điều tra thu, chi đề xuất với Giám đốc.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về các khoản nợ vay trả trong vấn đề về vốn, có nhiệm vụ quả lý quỹ tiền mặt tại đơn vị, thực hiện các nhiệm vụ nhập xuất quỹ tiền mặt.
- Kế toán thanh toán: Có chức năng kiểm tra tính phức tạp hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi, tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, hạch toán và quyết toán theo quy định; đồng thời kế toán thanh toán có nhiệm vụ viết phiếu chi và gửi sang cho thủ quỹ, đối chiếu các vật tư hàng nhận khi có hóa đơn, xác định công nợ phải thanh toán với đối tác.
- Kế toán thuế: Có chức năng ghi lại các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định, ghi từng loại thuế và khoản khác phải nộp vào ngân sách Nhà nước lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
- Kế toán vật liệu: là người có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép ban đầu đầy đủ kịp thời các nhiệm vụ kinh tế phát sinh về vật tư, kiểm nghiệm về vật tư và tình hình thay đổi nguyên vật liệu, kiến nghị với lãnh đạo về các loại vật liệu: như không đúng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng cho công trình và biện pháp xử lý.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán và các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, lập ủy nhiệm chi thanh toán với khách hàng. Hạch toán các chứng từ ngân hàng, theo dõi các khoản thu – chi và số tiền dư trên tài khoản tiền gửi, tiền mặt và phân bổ chi phí cho từng đơn vị; tính giá thành thực tế cho công trình hoàn thành và kết chuyển chi phí các đơn đặt mà chưa hoàn thiện sang tháng sau (lập bảng tính giá thành thực tế so với giá hạch toán).
b. Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành gồm có 4 hình thức kế toán đang được sử dụng tại các phòng Công ty doanh nghiệp đó là:
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Căn cứ đặc điểm cũng như trình độ của các nhân viên kế toán Công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này thì các chứng từ ốc kế toán tập hợp phân loại và ghi vào trong bảng kê. Sau đó định khoản, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chứng từ và ghi sổ cái.
Cuối tháng lập bảng cân đối phát sinh đối chiếu, kiểm tra, sau đó lập các báo cáo theo quy định của Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
2.2.1. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Tiền lương (tiền công) chính là số tiền thù lao, lao động theo số lượng và chất lượng mà họ nhập vào và bán ra những sản phẩm tạo ra mức thu nhập chính về tiền lương.
Tuy nhiên, ngoài tiền lương người lao động ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, cán bộ công nhân viên – người lao động ngoài việc hưởng tiền lương còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp như: BHXH, BHYT, KPCĐ
Quỹ tiền lương là tất cả số tiền mà doanh nghiệp trả theo số lượng, chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên trong và ngoài biên chế. Ngoài tiền lương ra người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương do Nhà nước quy định.
- Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống thang lương, mức lương chức vụ được Nhà nước ban hành
- Tiền lương được trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, áp dụng cho người ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên chức chế tạo ra sản phẩm, không đúng quy cách, phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng việc.
- Tiền lương trả cho công nhân viên được cử đi học theo chế độ quy định vẫn tính trong biên chế.
- Tiền lương nghỉ phép, nghỉ việc riêng trong chế độ chính sách quy định.
- Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian điều động đi công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước trong phạm vi quy định.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm thêm giờ
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất
- Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kỹ thuật.
- Phụ cấp thâm niên trong nghề.
- Phụ cấp cho công nhân viên chuyên đi công tác lưu động.
- Phụ cấp cho những người làm khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp khác: Như phụ cấp cho công nhân viên trong ngành xây dựng cơ bản cầu đường, đi biển
ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, phòng kế toán tổng hợp có chức năng hạch toán, kế toán cân đối các khoản thu, chi cho toàn Công ty, theo dõi lỗ, lãi. (theo công trình hoàn thành), phê duyệt tiền lương cho toàn Công ty. Nhân viên thủ quỹ quản lý tiền lương cho toàn Công ty. Nhân viên thủ quỹ không phải tính tiền lương mà chỉ có nhiệm vụ phân phát, thanh toán tiền lương tới từng bộ phận (phòng, ban, đội xây dựng).
2.2.2. Lao động và phân loại lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
- Về nhân sự: Hiện nay, nguồn nhân lực của Công ty (đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật) có chuyên môn cao, hầu hết là trình độ Đại học, ham học hỏi và nhất là sự đoàn kết thống nhất của Công ty. Đã đưa Công ty có thế mạnh trên thị trường, được các chủ đầu tư đánh giá cao (về chất lượng, tiến độ công trình nhanh, an toàn trong thi công)
Kiến trúc sư : 10NV
Kỹ sư xây dựng : 90NV.
Kỹ sư ngành khác : 40NV
Cử nhân lành nghề : 25NV.
Cán bộ văn phòng tại trụ sở chính:
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay ở Công ty gồm 165 người; các phòng ban chức năng: có 57 người.
Trong đó:
- Hội đồng quản trị : 5 người
- Ban Giám đốc : 3 người
- Phòng Tài chính kế toán: 7 người
- Phòng Kinh tế kế toán : 6 người
- Phòng Kỹ thuật thi công: 7 người
- Phòng Quản lý dự án : 5 người.
- Phòng Tổ chức hành chính: 18 người
- Ban an toàn – cơ điện : 6 người.
Cùng với 3.256 lao động sử dụng tại mỗi công trình.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời với quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản như: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, con người là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để tiến hành sản xuất có hiệu quả cao thì vấn đề hết sức quan trọng không thể thiếu là Công ty phải tổ chức quản lý lao động một cách chặt chẽ.
Với Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 thì nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây dựng và phát triển nhà trên phạm vi cả nước. Do đó, Công ty đã sắp xếp một lực lượng nhân công phù hợp với yêu cầu thực tế của mình đề phát huy tối đa hiệu quả, phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và đặc điểm quản lý của Công ty thì việc tính và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên – người lao động được thực hiện theo 3 hình thức sau:
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương khoán.
* Đối với hình thức tính lương theo thời gian (áp dụng với bộ phận trực tiếp) được tính theo thời gian làm việc (8h/1 ngày) theo cấp bậc kỹ thuật và thang bậc theo quy định (chức danh).
+ Hình thức tính lương theo sản phẩm (áp dụng với bộ phận gián tiếp). Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hay khối lượng công việc mà công nhân viên chức đó đã hoàn thành.
+ Hình thức tính lương khoán (áp dụng trong trường hợp sau khi hợp đồng giao khoán giữa đại diện 2 bên được ký kết). Căn cứ theo khối lượng công trình to hay nhỏ đơn giá giữa Công ty và người lao động thỏa thuận.
2.2.3.1. Hạch toán lao động:
Là hạch toán số lượng từng lao động cùng với trình độ nghề nghiệp và công việc của từng đối tượng.
Các loại sổ sách chứng từ lao động thường dùng để hạch toán lao động:
Bảng chấm công
Phiếu báo làm thêm giờ
Chứng từ sử dụng, phiếu xác nhận công việc (hoặc sản phẩm hoàn thành).
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán BHXH.
Hợp đồng giao khoán.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
2.2.3.2. Tổng hợp số liệu, tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
a. Hình thức t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3360.doc