CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ .1
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.1
1.1.1.Giai đoạn từ khi thành lập đến nay .2
1.2 Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty .2
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .2
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt đông kinh doanh .2
1.3.2 1 Đặc điểm tổ chức hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty Dương Thành Phú .4
1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty Dương Thành Phú.7
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán .7
1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty Dương Thành Phú .9
CHƯƠNG 2.13
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯƠNG THÀNH PHÚ .13
2.1: Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương taị công ty .13
2.2. Hạch toán số lượng lao động ,thời gian lao động , kết quả lao động .14.
2.2.1 Hạch toán số lượng lao động.14
2.2.1 Hạch toán thời gian lao động.17
2.2.3 Hạch toán kết quả lao động.19
2.3. Luân chuyển chứng từ và hạch toán tền lương .20
2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng .20
2.3.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .21
2.4. Quy trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại
công ty.33
2.4.1Quy định trả lương và các hình thức trả lương .33
2.4.2 Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động .35
2.4.3 Tính phụ cấp BHXH , phải trả cho người lao động .39
2.5. Quy trình hạch toán các khoản trích theo lương.42
2.5.1 Các khoản phụ cấp tiền lương thanh toán cho công nhân viên .42
2.5.2 Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,KPCĐ .42
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ
3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Dương Thành Phú.45
3.1.1 Những ưu điểm .45
3.1.2 Những hạn chế .47
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.47
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Dương Thành Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ đồ 0.4: Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
ch
* Chiến lược phát triển công ty:
Để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty đang phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững, Công ty đã tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩmCông ty xây dựng mô hình phát triển theo xu hướng: Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất hàng tiêu dùng và đầu tư nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới có giá trị tiêu dùng và giá trị kinh tế Đầu tư xây dựng nhà máy số 2 sản xuất các sản phẩm cao cấp từ tre đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài , Đồng thời, Công ty chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Tất cả những nhiệm vụ, kế hoạch trên nhằm đáp ứng mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm bảo đời sống ngày càng cao.của anh chi em cán bộ công nhân viên trong công ty
Tăng cường tích luỹ bổ xung vốn , Đầu tư bảo dưỡng , mua mới trang thiết bị máy móc , cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm . Phân công lao động hợp lý đúng trình độ tạo điều kiện để anh chị em công nhân , cán bộ trong công ty phát huy tính sáng tạo trong công việc . không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ
2.1: Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương taị công ty
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động ngoài tiền lương họ còn được hưởng trợ cấp XH, BHXH, trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản , tai nạn lao động , và các tiền thi đua thưởng năng suất lao động...
Công ty CP Dương thành phú là công ty hoạt động theo quy mô vừa , số lượng công nhân chiếm 80% trong tổng số lao động trong công ty . Vì vậy vấn đề tiền lương và các khoản trtích theo lương rất được công ty quan tâm .
Về mặt hạch toán quỹ tiền lương công ty bao gồm các phần :
Lương chính : là lương phải trả cho người lao động theo nghành nghề đã được đào tạo và công việc chính đang thực hiện . Lương chính được thể hiện theo thang bậc của nhà nước .
Lương phụ ; là tiền trả cho người lao động theo các công việc điều động khác ngoài nhiệm vụ chính
Các khoản phụ cấp : phụ cấp ttrách nhiệm , phụ cấp nghề nghiệp , phụ cấp công việc , phụ cấp khu vực , hay thâm niên công tác .
Để tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho công nhân viên làm việc tại văn phòng như nhân viên hành chính , quản trị tổ chức lao động , tài vụ kế toán
trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
Hình thức trả lương theo sản phẩm . Hình thức này thương áp dụng cho công nhân sản suất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành .
*Quy định về tiền lương của lao động
. Hiện nay thời gian làm việc của công nhân viên tại công ty là 8h/ngày,
22 ngày tháng Theo quy định của nhà nước công ty áp dụng mức lương cơ bản là 540 000/ 22( đồng / người / ngày)
Ngoài ra giám đốc , phó giám đốc , trưởng phòng còn được cộng thêm % phụ cấp trách nhiệm mỗi tháng vào hệ số lương
Đối với công nhân viên đi họp, hoặc nghỉ lễ phép , tính 100% lương cấp bậc. Nếu ngừng việc nghỉ việc do máy hỏng , mất điện........... được tính 70% lương cấp bậc chức vụ .
Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của nhà nước các cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp ốm đau , phụ cấp thai sản ........
2.2. Hạch toán số lượng lao động ,thời gian lao động , kết quả lao động
2.2.1. .Hạch toán số lượng lao động
Công ty cổ phần Dương Thành phú với số lượng công nhân viên lớn, khoảng trên 300 người phân tán ở các phân xưởng và phòng ban thì việc sử dụng lao động hợp lý chặt chẽ số lượng lớn ở trong công ty rất quan trọng và là một vấn đề lớn.
Lao động tại công ty được quản lý theo tổ, phòng ban. Tổ đũa, tổ mành , tổ tăm phòng ban chia thành các bộ phận theo nhiệm vụ.
Mỗi năm công ty đều có sự điều chỉnh lao động cả về số lượng và kết cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Có số liệu về số lượng và cơ cấu lao động thực hiện năm 2007và kế hoạch thực hiện năm 2008 như sau
Bảng 2: Số lượng và cơ cấu lao động của công ty năm 2007 - 2008
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện 2007
Kế hoạch 2008
Số lượng
%
Số lượng
%
1. Tổng số CNV
272
100
350
100
2. Số CN sản xuất chính
200
73.5
280
80
3. Lao động làm việc gián tiếp
72
26.5
70
20
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2007 tổng số lao động của Công ty là 272 người, với cơ cấu như vậy là tương đối hợp lý. Tỉ lệ lao động gián tiếp 26.5%. Chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả lực lượng lao động này. Do Công ty có nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đọan, thiết bị kỹ thuật đòi hỏi độ chính xác cao nên tỉ lệ công nhân sản xuất chính chiếm 73.5% là hợp lý. Năm 2008 Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều chỉnh lao động theo hướng sau:
- Tổng số lao động tăng 78 người
- Tăng tổng số công nhân sản xuất chính 80 người.
Sự điều chỉnh này phù hợp với kế hoạch phát triển của Công ty. Hàng năm Công ty đều lên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thêm cho các công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn Công ty.
Để đánh giá về chất lượng lao động công ty đã xem xét đến trình độ kỹ thuật, bằng cấp, trình độ tay nghề của người lao động, đánh giá đó được biểu hiện thông qua "Bảng báo cáo lao động của công ty năm 2007" Bảng báo cáo đã phân loại thể hiện rất rõ trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty tại thời điểm hiện tại.
Căn cứ bảng phân loại lao động nhận thấy số công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty chiếm tới 73,5% nên việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân rất được công ty quan tâm. Hằng năm công ty mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề hướng tới sản phẩm hoàn thiện đạt hiệu quả sản xuất tốt.
Sau đây là báo cáo lao động của công ty trong năm 2007.
Bảng 3: Báo cáo lao động
STT
Tên danh sách
(loại lao động)
năm 2007
tháng 1/2008
I
Tổng số CBCNV
272
310
Nữ
180
198
Nam
92
112
II
Trình độ
Đại học
21
28
Trung cấp
42
51
III
Số lao động
1
Lao động NCS
2
lao độngquản lý
12
17
3
Thị trường
23
27
4
Kế hoạch cung ứng
8
12
5
Kiểm tra chất lượng
10
6
6
Giám sát và bảo vệ văn phòng (Bảo vệ, TCKT, TCHC)
7
Lao động 3 PX trực tiếp sản xuất
212
240
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc trích lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Số lao động công nhân viên tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng.
Số lao động giảm khi lao động trong Công ty thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Tại công ty cổ phần Dương Thành Phú tinh tới thời điểm tháng 1 năm 2008 là trên 300 người . Để quản lý tốt số lượng lao động này công ty đã sử dung một số loại sổ sách như : sổ sách lao động , bảng báo cáo tăng giảm lao động . Việc quản lý lao động được thực hiện bởi phòng quản lý hành chính , ngoài ra lao động còn được thực hiện quản lý tại các tổ đội sản xuất ( Tổ trưởng ) . Hàng ngày các tổ đội trưởng phải nắm rõ quân số tổ mình .
Cuối kỳ các tổ trưởng đội trưởng tổng hợp số lao động báo cáo lại cho phòng quản lý hành chính để phòng hành chính lập “ Báo cáo tình hình sử dụng lao động “
2.2.2. Tổ chức hạch toán thời gian lao động
Tại các phòng ban, tổ sản xuất, các tổ chức các cán bộ có trách nhiệm theo dõi số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ bảo hiểm xã hội vào bảng chấm công.Bảng chấm công được lập theo mẫu quy định và theo đặc thù kế toán của Công ty. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân người lao động.
Bảng chấm công được treo tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình.
Cuối tháng, tại các phân xưởng, các phòng ban nhân viên hạch toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ BHXH, nghỉ không lương của từng người trong Công ty. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương thời gian, trợ cấp BHXH.
Sau đây là bảng chấm công của tổ sản xuất đũa ăn tháng 01 năm 2008
Bảng 4 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị: Tổ Sản xuất Đũa ăn
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Lê Thị Lan
3.54
x
x
x
TB
CN
x
x
x
x
x
TB
CN
x
x
x
x
x
TB
CN
x
x
x
x
x
TB
CN
x
x
x
x
2
Vũ Việt Dũng
3,54
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
Phan Thanh Mai
4,17
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Nguyễn Hoàng Hà
3,57
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
5
Phạm Bích Hường
2,18
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6
Đỗ Thị Hường
2,56
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
7
Lại Phong Lan
2,75
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Trong bảng chấm công ghi số ngày làm việc và số ngày nghỉ để từ đó làm cơ sở tính lương cho người lao động trong đơn vị.
Trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ này được thực hiện như sau:
- Ghi vào Bảng chấm công ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ theo chế độ, đau ốm của từng người trong các phòng ban, xí nghiệp
- Hàng ngày tổ trưởng các phòng, ban hoặc người được uỷ quyền chấm công tiến hành chấm cho từng người trong tổ (bộ phận) theo ký hiệu quy định đúng với thực tế.
- Thời gian chấm công được quy định từ ngày 01 đến tận ngày cuối cùng của tháng
Ngày cuối cùng, người chịu trách nhiệm chấm công cho từng phòng ban, bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ tổng hợp số công nhân thực tế làm việc số ngày vắng mặt của từng người lao động, sau đó báo cáo trước bộ phận mình về tình hình ngày càng đối với từng người.
Sau khi đã thống nhất về số ngày chấm công trong bảng chấm công của từng người, trưởng phòng và các tổ trưởng, đội trưởng chuyển bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán. Khi nhận được bảng chấm công thì kế toán lao động tiền lương tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu về lao động, thời gian lao động và năng suất lao động để tiến hành tính lương cho người lao động trong tổ, đội và toàn Công ty.
Ngoài bảng chấm công, Công ty còn sử dụng các chứng từ như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội
Với hệ thống chứng từ đã được quy định sử dụng thống nhất đã tạo cho cán bộ kế toán theo dõi không chỉ về thời gian mà cả số lượng lao động một cách đúng đắn, kịp thời phát hiện những việc làm sai trái xảy ra.
2.2.3 Tổ chức hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động công ty sử dụng các chứng từ như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc xác nhận khối lượng công việc hoàn thành , công việc giao khoán , bảng cân đối số lượng sản phẩm
Đây là căn cứ để tính lương, thưởng, và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả và kết quả lao động thực tế , tính chính xác năng suất lao động , kiểm tra việc thực
hiện định mức lao động của từng người , từng bộ phận và của toàn công ty .
Bảng 5:
Bảng khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành :
( Th áng 01 n ăm 2008 )
stt
Nội dung
ĐVT
S.Lượng
giá trị
1
sản xuất đũa ăn
đôi
20.798
19.758.100
2
Sản xuất mành lật
chiếc
5.624
309.320.000
3
Các sản phẩm phụ ( tăm ....)
5.468.000
4
cộng
329.083.568
(Nguồn phòng kinh doanh tháng 1 năm 2008)
2.3. Luân chuyển chứng từ và hạch toán tền lương
2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Do hình thức sổ kế toán của Công ty cổ phần Dương thành phú là hình thức Nhật ký chung, cho nên để tính lương phải trả cho người lao động trước hết căn cứ vào các chứng từ sau:
- Sổ sách lao động
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu thanh toán BHXH
Từ các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ thu thập, kiểm tra đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của Công ty và những thỏa thuận trong hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH
Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính ra số lương phải trả cho người lao động. Sau đó căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền lương chi trả theo từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương tương ứng với tỷ lệ quy định vào chi phí và các bộ phận sử dụng lao động, và phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Hiện tại công tác kế toán tiền lương ở Công ty cổ phần Dương thành phú vẫn được tính và lập, phân bổ tiền lương theo phương pháp thủ công. Từ bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tổng hợp làm căn cứ để nhập liệu vào phần mềm kế toán máy của Công ty. Với chương trình phần mềm kế toán đã được cài đặt, khi có lệnh chương trình, Sổ Cái TK 334 và TK 338.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 335: chi phí phải trả
- Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp
-Tài khoản 627 : chi phí sản xuất chung
2.3.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, đối với bất kỳ các doanh nghiệp kinh doanh nói chung nào cũng như đối với Công ty cổ phần Dương thành phú nói riêng tiền lương phải trả là một bộ phận chi phí có trong bất kỳ bộ phận tính giá nào. Nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương trong khoản mục chi phí sản xuất, yêu cầu đặt ra đối với mỗi kế toán tiền lương là phải tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác, đầy đủ đảm bảo đúng chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho các nhà quản lý tính ra được đúng giá thành sản phẩm
Trong tháng 1/2008 công ty tiến hành thanh toán lương như sau :
Căn cứ vào “ Bảng phân bổ tiền lương”kế toán phản ánh các khoản phải trả :
Nợ TK 622: 20.499.510
Nợ TK 627: 9.179.041
Nợ TK 642: 49.600.0
CóTK334:79.278.551
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯƠNG THÀNH PHÚ
Bảng 6: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT
Tháng 1 năm 2008
STT
Ghi có TK
Lương cơ bản
TK 334 - Phải trả CNV
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương phụ cấp
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ 3382
BHXH 3383
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Chi phí nhân công trực tiếp 622
5.547.000
20.499.510
20.499.510
481.990
865.390
1.347.380
21.846.890
2
Chi phí sản xuất chung
3.665.200
9.179.041
9.179.041
174.881
563.078
737.959
9.917.000
3
Chi phí QLDN
15.400.000
49.600.000
49.600.000
890.000
3.541.000
4.431.000
54.031.000
4
Phải trả CNV 334
79.278.551
Tổng cộng
-
79.278.551
1.546.871
4.969.468
6.516.339
85.794.890
Kế toán lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kèm theo chứng từ ghi sổ như sau :
Công ty cổ phần Dương Thành Phú
Khu CN Thụy Vân -Việt Trì
Mẫu số: S02a-DN
Ban hành QĐ số 15/2006-QĐ BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Bảng 7: Chứng từ ghi sổ
số 01
ngày 31 tháng 1 năm 2008
Trích yếu
số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
20.490.510
chi phí nhân công
622
9.179.041
chi phí sản xuất chung
627
49.600.000
chi phí quản lý
642
phải trả CNV
334
79.278.551
Kèm theo .....chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 1 năm 2008
ký ( họ tên ) Kế toán trưởng
* Kế toán phản ánh tình hình trích BHXH , KPCĐ,và chi phí kinh doanh
căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh tình hình trích BHXH KPCĐ và chi phí kinh doanh qua các định khoản sau :
Nợ TK 622: 865.390
Nợ TK 627: 563.078
Nợ TK 642: 3.541.000
Có TK 3383 : 4.969.468
Kèm theo chứng từ gốc như sau :
Công ty cổ phần Dương Thành Phú
Khu CN Thụy Vân -Việt Trì
Mẫu số: S02a-DN
Ban hành QĐ số 15/2006-QĐ BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Bảng 8: Chứng từ ghi sổ
số 02
ngày 31 tháng 1 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
865.390
trích BHXH của nhân công trực tiếp
622
563.078
trích BHXH của bộ phận SXC
627.1
3.541.000
trích BHXH của bộ phận quản lý
642
Phải trả phải nộp cấp trên
3383
4.969.468
Kèm theo .....chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 1 năm 2008
ký ( họ tên ) Kế toán trưởng
*Căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh tình hình trích KPCĐ Kế toán phản ánh qua các định khoản sau :
Nợ TK 622: 481.900
Nợ TK 627: 174.881
Nợ TK 642: 890.000
Có TK 3382 : 1.546.871
Kèm theo chứng từ gốc như sau :
Công ty cổ phần Dương Thành Phú
Khu CN Thụy Vân -Việt Trì
Mẫu số: S02a-DN
Ban hành QĐ số 15/2006-QĐ BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tr
Bảng 9 : Chứng từ ghi sổ
số 03
ngày 31 tháng 1 năm 2008
Trích yếu
số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
481.900
trích KPCĐcủa nhân công trực tiếp
622
174.881
trích KPCĐ của CN SX
627.1
890.000
trích KPCĐ của bộ phận quản lý
642
Phải trả cấp trên
3382
1.546.871
Kèm theo .....chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 1 năm 2008
ký ( họ tên ) Kế toán trưởng
* Kế toán phản ánh tình hình khấu trừ BHXH và các khoản khác vào lương CNV như sau :
căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh tình hình khấu trừ BHXH vào lương CNV theo các định khoản sau :
Nợ TK 334
Có TK 3383
Sau khi thanh toán khoản BHXH , KPCĐ cho cơ quan cấp trên kế toán hạch toán vào các sổ nhật ký chung , sổ cái tài khoản 338....
Bảng 10: Sổ cái Tài khoản 334
tháng 1 năm 2008
Số dư đầu kỳ :318.088.858
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
đối ứng
PS nợ
PS có
Số Dư
PBL-TO1
31/01/2008
31/01/2008
Tiền lương trả cho CNV tháng 1 năm 2008
622
20.499.510
338.588.368
PBL-TO1
31/01/2008
01/02/2008
Tiền lương trả cho CNV px tháng 1 / 2008
627.1
9.179.041
327.267.899
PBL-TO1
31/01/2008
02/02/2008
Tiền lương trả cho CNV QL tháng 1 / 2008
642.1
49.600.000
367.688.858
PBL-BHXH
31/01/2008
03/02/2008
BHXH Khấu trừ vào lương
338
Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008
Bảng 11: Sổ cái Tài khoản 627
tháng 1 năm 2008
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
đối ứng
PS nợ
PS có
PBL-T12
31/01/2008
31/01/2008
PBTL khối gián tiếp tại các tổ sx vào
giá thành
334
9.179.041
PBL-KPCĐ
31/01/2008
31/01/2008
trích KPCĐ khối gián tiếp tại các tổ sx vào
giá thành
3382
174.881
PBL-BHXH
31/01/2008
31/01/2008
trích BHXH khối gián tiếp tại các tổ sx vào
giá thành
3383
563.078
KC
31/01/2008
31/01/2008
Kết chuyển chi tiết TK 627 sang TK 154
9.917.000
Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008
Giám đốc
Bảng 12 : Sổ chi tiết Tài khoản 622
tháng 1 năm 2008
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
đối ứng
PS nợ
PS có
Số Dư
PBL-T12
31/01/2008
31/01/2008
Phân bổ tiền lương ,CNV trực tiếp vào giá thành
334
20.499.510
20.499.510
PB-KPCĐ
31/01/2008
31/01/2008
HT trích KPCĐ của CNV trực tiếp vào giá thành
3382
481.990
20.981.500
PB-BHXH
31/01/2008
31/01/2008
HT trích BHXH của CNV trực tiếp vào giá thành
3383
856.390
21.837.890
KC
31/01/2008
31/01/2008
Kết chuyển chi tiết TK 622 sang TK154
154
21.837.890
Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008
Giám đốc
Bảng 13: Sổ cái Tài khoản 3383
tháng 1 năm 2008
( Đơn vị : 1000đ)
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
đối ứng
PS nợ
PS có
Số Dư
PB-BHXH-T01
31/01/2008
31/01/2008
Trích BHXH của bộ phận trực tiếp vào giá thành
622
.....
865.390
PB-BHXH-T01
31/01/2008
31/01/2008
Trích BHXH của bộ phận SXC vào giá thành
627
563.078
PB-BHXH-T01
31/01/2008
31/01/2008
Trích BHXH của bộ phận QL vào giá thành
642
3.541.000
PB-BHXH
31/01/2008
31/01/2008
BHXH thu của người lao động
334
Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008
Giám đốc
Bảng 14: Sổ cái Tài khoản 3382
tháng 1 năm 2008
( Đơn vị 1000đ)
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
đối ứng
PS nợ
PS có
Số Dư
PB-KPCĐT01
31/01/2008
31/01/2008
Trích KPCĐ của bộ phận trực tiếp vào giá thành
622
.....
481.990
PB-KPCĐ-T01
31/01/2008
31/01/2008
Trích KPCĐcủa bộ phận SXC vào giá thành
627
174.881
PB-KPCĐT01
31/01/2008
31/01/2008
Trích KPCĐ của bộ phận QL vào giá thành
642
890.000
PB-BHXH-T01
Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008
Giám đốc
Bảng 15: Sổ Nhật ký chung
Tháng 01/2008
( đơn vị tính : 1000đ )
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
PS Nợ
PS có
4
03/01/2008
03/01/2008
Thanh toán lương tháng 12/2007
334
83.726.628
111
83.726.628
12
31/01/2008
31/01/2008
Tiền lương trả cho CNV tháng 01/2008
- chi phí nhân công trực tiếp
622
20.499.510
- chi phí sản xuất chung
627
9.179.041
- chi phí quản lý doanh nghiệp
642
49.600.000
- phải trả công nhân viên
334
79.278.551
PB KPCĐ
31/.1/2008
31/01/2008
Phân bổ KPCĐ Tháng1 /2008
- chi phí nhân công trực tiếp
622
481.990
- chi phí sản xuất chung
627
174.881
- chi phí quản lý doanh nghiệp
642
890.000
- Kinh phí công đoàn
3382
1.546.871
PB BHXH
31/01/2008
31/01/2008
Phân bổ BHXH tháng 1 năm 2008
- chi phí nhân công trực tiếp
622
856.390
- chi phí sản xuất chung
627
563.078
- chi phí quản lý doanh nghiệp
642
3.541.000
- Bảo hiểm xã hội
338.3
4.969.468
Người lập biểu Việt trì ngày 31/01/2008
Giám đốc
2.4. Quy trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại công ty
Sau khi lập xong Bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ bắt đầu lấy xác nhận. Thủ tục được thực hiện như sau:
Bảng chấm công
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc duyệt chi
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ phát tiền
Phòng tài chính kế toán
Tại Công ty cổ phần Dương Thành Phú , tiền lương được thanh toán cho cán bộ, công nhân viên vào ngày 15 hàng tháng. Việc thanh toán tiền lương được tiến hành như sau:
Cuối tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng chấm công cho toàn Công ty. Sau đó chuyển đến phòng tổ chức hành chính xác nhận. Sau khi đã được xác nhận Bảng chấm công là đúng, kế toán lập Bảng thanh toán lương và từ bảng này kế toán sẽ căn cứ trả lương, lập phiếu chi. Từ phiếu chi này kế toán tổng hợp làm căn cứ nhập liệu vào máy.
2.4.1..Quy định trả lương và các hình thức trả lương
Để phát huy hết năng lực của người lao động cũng như thúc đẩy hiệu quả làm việc của người lao động. Công ty Cổ phần Dương thành phú hiện hiên đang áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Tại các phân xưởng sản xuất mành lật và đũa ăn , lương được trả theo 2 hình thức đó là: trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian là căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của công nhân.
Đối với trả lương cho công nhân theo sản phẩm vì tại hai phân xưởng này tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm đã được hoàn thành.
Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất vì người làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít.
-Cách tính lương trả theo thời gian:
Lương phải trả công nhân viên
=
Lương làm việc thực tế
x
Đơn giá bình quân theo thời gian
- Tính lương trả theo sản phẩm
Lương phải trả công nhân viên
=
Khối lượng (số lượng) sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
Tại phân xưởng cơ điện và các bộ phận quản lý. Công ty thực hiện trả lương theo thời gian lao động.
Tổng tiền lương của công nhân sản xuất
=
Tổng tiền lương theo sản phẩm của công nhân sản xuất
+
Tổng tiền lương thời gian của công nhân sản xuất
Trong đó, tổng tiền lương theo sản phẩm và tổng tiền lương theo thời gian sản xuất được xây dựng chính thức theo công thức sau:
Tổng tiền công theo sản phẩm của công nhân sản xuất
=
Số giờ công làm ra sản phẩm (theo chế độ quy định)
+
Đơn giá tiền lương 1 giờ công
Tổng tiền công theo sản phẩm của CNSX
=
Tổng số lượng sản phẩm sản xuất
+
Đơn giá tiền lương 1 giờ công
Việc tính lương của công nhân sản xuất được kế toán tiền lương thực hiện căn cứ vào các Bảng chấm công, bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng do nhân viên thống kế của phân xưởng cung cấp. Thu nhập của một công nhân sản xuất được tính:
Thu nhập của 1 công nhân được lĩnh trong tháng
=
Lương cơ bản của công nhân
+
Thưởng sản phẩm
-
5% BHXH
-
1% BHYT
Công ty thực hiện trả lương cho người lao động thành 2 đợt trong 1 tháng. Đợt 1 trả vào ngày 15 của tháng, người lao động được trả 700.000đ, đợt 2 trả vào ngày 30 của tháng, và người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6436.doc