CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TRONG DOANH NGHIỆP
1.2 .Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. 6
1.2.1 Tiền lương theo thời gian 6
1.2.2 Trả lương theo sản phẩm. 7
1.2.3 Tiền lương khoán 9
1.2.4 Một số chế độ khác khi tính lương 10
1.3 Các khoản trích theo lương 13
1.3.1 Bảo hiểm xã hội 13
1.3.2 Bảo hiểm y tế. 14
1.3.3 Kinh phí công đoàn. 14
1.4. Tổ chức hạch toán tiền lương 15
1.4.1 Hạch toán chi tiết tiền lương. 15
1.4.2 Hạch toán tổng hợp tiền lương. 19
1.5 Hạch toán các khoản trích theo lương 22
1.5.1 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương 22
1.5.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương. 23
1.5.3 Hạch toán các khoản thưởng. 26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CTGT 422
2.1. những đặc điểm chung của công ty. 27
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty. 27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 27
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. 28
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 31
2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty công trình giao thông 422. 33
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty công trình giao thông 422. 33
2.2.2. Kế toán chí tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công trình giao thông 422. 39
2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương tại Công ty Công trình giao thông 422 42
2.2.4. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 48
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHĂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CTGT 422
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 55
3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 55
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 57
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 58
3.3. Các yêu cầu hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 59
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty 60
KẾT LUẬN
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty công tình giao thông 422, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh có sự biến động trong cơ cấu chi phí tính vào giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh. Kế toán áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương
=
Tiền lương chính thực tế phải trả
x
Tỷ lệ
phép kế hoạch của CNTTSX
công nhân trực tiếp trong tháng
trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ
=
Tổng số lương phép kế hoạch của năm CNTTSX
x100
trích trước
Tổng số lương chính kế hoạch của năm CNTTSX
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự sản xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý.
1.4.2 Hạch toán tổng hợp tiền lương.
= Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334: “Phải trả công nhân viên”, dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
TK334
Các khoản khấu trừ vào lương , tiền công của công nhân viên.
Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
-Tiền lương tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư có: Tiền lương ,tiền công và các khoản khác còn phải trả công cho nhân viên.
Dư nợ(nếu có):Số trả thừa cho công nhân viên.
- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”, dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà (tiền nuôi con ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ ký cược, các khoản thu hộ giữ hộ
TK338
Dư có: Số tiền phải trả, phải nộp vào giá trị tài sản chờ xử lý.
Dư nợ(nếu có):Số trả thừa nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng ứng từng thời kì.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
-Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỉ lệ qui định.
- Tổng doanh thu nhận trước phát sinh trong kì.
- Các khoản phải trả , phải nộp hay thu hộ.
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
-Số đã nộp , đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn.
TK338 Chi tiết làm sáu tiểu khoản:
3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382: Kinh phí công đoàn.
3383: BHXH.
3384: BHYT.
3387: Doanh thu chưa thực hiện.
3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như: 111, 112, 138, 141, 622, 627, 641 (6411), 642 (6421)
= Phương pháp hạch toán.
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo cáo, kế toán thông qua việc theo dõi ghi chép, tính toán xử lý số liệu trên sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Các doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp cho kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương.
(1): Hạch toán các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên như: Số tạm ứng trừ vào lương, thuế thu nhập phải nộp, số tạm ứng trừ vào lương, các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại
(2): Hạch toán tổng số kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trích lập, trong đó bao gồm phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương, các khoản phụ cấp lương (19%) và phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%).
(3): Hạch toán các khoản thanh toán thù lao lao động (tiền công, tiền lương) tiền thưởng cho công nhân viên bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng hoặc bằng vật tư hàng hoá.
(4): Hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
(5): Hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả nhân viên phân xưởng.
(6): Hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(7): Hạch toán số tiền thưởng phải trả cho nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm).
(8): Hạch toán số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức.
1.5 Hạch toán các khoản trích theo lương
1.5.1 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương
Căn cứ vào chế độ đã nêu, kế toán tính các khoản trích theo tiền lương. (19% tính vào chi phí, 6% trừ vào lương).
Mức trích
=
Tổng số tiền lương thực tế
x
Tỷ lệ các khoản
các khoản
phải trả hàng tháng
trích theo lương
Tỷ lệ trích:
BHXH là 20% trong đố: trích 15% tính vào chi phí kinh doanh và trừ
5% vào lương.
BHYT là 3% trong đó: trích 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% vào lương.
Kinh phí công đoàn trích 2% tính vào chi phí kinh doanh.
Sau khi tính các khoản trích theo lương kế toán lập bảng phân bổ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền lương.
Trên cơ sở đó chứng từ về lao động và tiền lương liên quan, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương (tiền công). Phản ánh cho từng đối tượng sử dụng (tiền lương trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lương nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý...). Trong đó phân biệt lương chính, lương phụ cùng các khoản khác để ghi vào các cột tương ứng thuộc TK334. Sau đó căn cứ vào tiền lương thực tế (lương chính, lương phụ) và tỷ lệ quy định về trích các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK338 ở các dòng thích hợp. Số liệu về tổng hợp phân phối tiền lương và trích BHXH, BHYT và KPCĐ được kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào bảng kê tập hợp chi phí “Bảng kê số 4”.
Căn cứ vào các chứng từ “Nghỉ hưởng BHXH” do cơ quan y tế cấp, các phiếu chi liên quan đến chi cho BHYT, chi cho hoạt động công đoàn. Kế toán tổng hợp báo cáo Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT gửi lên cấp trên.
1.5.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác với 3TK cấp 2 như sau:
TK 3382 – Kinh phí công đoàn.
TK3382
Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn đã nộp.
-Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh.
Dư nợ:Kinh phí công đoàn vượt thu.
Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi.
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội.
TK3383
BHXH phải trả cho người lao động
BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
-Tính BHXH vào chi phí kinh doanh.
- Tính BHXH trừ vào thu nhập người lao động.
Dư nợ:BHXH vượt thu.
Dư có: BHXH chưa nộp.
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
TK3384
Nộp BHYT
Trích BH tính vào thu nhập của người lao động.
Trích BHYT tính vào chi phí của người kinh doanh.
Dư có: BHYT chưa nộp.
Hoạch toán tổng hợp vào các khoản trích theo lương được thể hiện theo sơ đồ 2.
sSơ đồ 2: Sơ đồ hoạch toán các khoản trích theo lương.
TK334 TK338 TK 662,627
(1) (2)
TK 111,112 TK 334
(3) (4)
TK111,112
( 5)
(1): Hạch toán số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức.
(2): Hạch toán nộp Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý và chi tiêu Kinh phí công đoàn tại cơ sở.
(3): Hạch toán việc trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh.
(4): Hạch toán việc trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức.
(5): Hạch toán số Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp.
1.5.3 Hạch toán các khoản thưởng.
Tiền thưởng được chia ra làm 2 loại tiền thưởng theo lương và tiền thưởng ngoài lương.
Tiền thưởng theo lương (thưởng theo sản phẩm) được hạch toán giống
như các khoản trích theo lương và được tính vào giá thành sản xuất.
Tiền thưởng ngoài lương là những khoản thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế và được trích theo quy định của nghị định 197/CP
Cuối mỗi kỳ SXKD, lợi nhuận sau khi nộp thuế được trích theo quy định để hình thành các quỹ trong đó có quỹ tiền thưởng (theo tỷ lệ % quy định) và được hạch toán như sau:
Nợ TK 421: Tỷ lệ % theo quy định * LN chưa phân phối
Có TK 431: Tỷ lệ % theo quy định * LN chưa phân phối
Chương II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CTGT 422
2.1. những đặc điểm chung của công ty.
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty.
- Tên công ty: Công ty công trình giao thông 422.
- Địa chỉ: Số 29 - đường Quang Trung - thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại: 0383.561854 Fax: 0383.586181
- Tài khoản: 51010000000210 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An.
- Nghành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình giao thông vận tải (đường bộ, cầu), Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty CTGT 422 - Thuộc Tổng công ty Xây dựng CTGT 4, là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2405/QĐ - TCCB - LĐ ngày 25/02/1993 của Tổng công ty XD CTGT 4.
Tên ban đầu của Công ty là Công Trường II. Nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chung do Tổng công ty XD CTGT 4 giao phó và xu hướng phát triển của Công ty, ngày 15 tháng 3 năm 2002 Công Trường II được đổi tên thành Công ty Công trình giao thông 422.
Trong những năm qua, Công ty đã đầu tư hơn 40 tỷ đồng, nâng giá trị thiết bị lên hơn 50 tỷ đồng. Hiện Công ty đang quản lý và làm chủ 4 công nghệ tiêu biểu trong thi công cầu của ngành xây lắp Việt Nam. Đó là: Công nghệ thi công dầm hộp theo phương pháp đúc đẩy; công nghệ thi công dầm hộp liên tục theo phương pháp đúc hẫng cân bằng và không cân bằng; công nghệ sản xuất dầm Super T và công nghệ khoan cọc nhồi đường kính lớn.
Hệ thống thiết bị, các dây chuyền công nghệ tiên tiến và đội ngũ cán bộ, công nhân dày dạn kinh nghiệm đã tạo cho Công ty có sức mạnh thi công những công trình lớn, kỹ thuật phức tạp. Các công trình do Công ty xây dựng đều được hội đồng nghiệm thu Nhà nước đánh giá cao.
Với 14 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới Công ty CTGT 422 đã tạo được niềm tin vững chắc đối với khách hàng bằng những công trình xây lắp đẹp về thẩm mỹ, vững về chất lượng. Nhờ đó, Công ty đã tạo cho mình một thế mạnh riêng trong ngành xây lắp Việt Nam.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Là đơn vị chuyên thi công các công trình cầu, cảng và hàng năm do yêu cầu của công việc mà Công ty áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Việc thi công các công trình tùy thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và để đảm bảo tiến độ thi công thì có thể thi công cùng một lúc nhiều công trình hoặc có thể từng công trình riêng biệt. Thông thường thì Công ty thi công cùng một lúc nhiều công trình.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty Công Trình Giao Thông 422 – Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 4 được chia thành 5 phòng ban, 4 đội thi công, 1 xưởng cơ khí và 1 đội thiết bị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
P. Giám đốc kỹ thuật
P. Giám đốc kinh doanh
P.Kỹ thuật
P.Kế hoạch
P.Tổ chức LĐ - TL
P.Vật tư thiết bị
P.Kế
toán
Xưởng sửa chữa
Đội cầu 1
Xưởng cơ khí 1
Đội đường 2
Đội đường 1
Đội cầu 2
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch có trách nhiệm phối hợp cùng nhau xây dựng kế hoạch sản xuất trong kỳ, sau đó chuyển cho phòng Kế toán lập kế hoạch về tài chính, cùng nhau làm các thủ tục về đấu thầu các công trình, giải quyết các vấn đề của các đội đưa lên.
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Ban giám đốc: Giám đốc Công ty trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban trực thuộc. Giám đốc là người đại diện cho Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc (phó giám đốc kỹ thuật thi công, phó giám đốc kinh doanh).
- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn, cân đối thu chi, xử lý các thông tin về vốn. Thu thập chứng từ, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo từng công trình, hạng mục công trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức thanh toán các khối lượng xây lắp hoàn thành khi có phiếu giá thanh toán, căn cứ vào khả năng thanh toán, kế hoạch sản xuất để mua sắm thiết bị, vật tư dự trữ. Phòng tài chính kế toán lập kế hoạch vay vốn ngắn, trung và dài hạn phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng Kế hoạch: Nhiệm vụ là tìm kiếm việc làm, giao dịch ký kết các hợp đồng, nhận thầu xây lắp quan hệ với Chủ đầu tư để lập các thủ tục chọn thầu và đấu thầu. Tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế khi trúng thầu, lập dự toán chi tiết đối với những công trình nhận thầu. Thanh toán các khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật, quyết toán thanh lý hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao.
Cân đối kế hoạch giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất, ký hợp đồng thi công với các đội sản xuất trên cơ sở nhiệm vụ được giao (kèm theo dự toán nội bộ). Chỉ đạo việc thực hiện hợp đồng kinh tế của các đội sản xuất thông qua các điều khoản của hợp đồng kinh tế. Báo cáo kết quả thực hiện tháng, quý, năm. Ký các hợp đồng phục vụ thi công với các đơn vị, thanh quyết toán với các đơn vị.
- Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Tiếp nhận và bố trí nhân lực kể cả lực lượng gián tiếp và trực tiếp đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng đội sản xuất, phù hợp với khả năng và năng lực của từng nhân viên sao cho có hiệu quả nhất. Theo dõi quá trình thực hiện của đơn vị để đề xuất thưởng phạt, xử lý các vụ việc vi phạm các nội quy, quy chế của Nhà nước và của Công ty, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ ăn chia tiền lương, tiền thưởng theo chế độ chính sách của Nhà nước và quy chế của Công ty.
Lưu giữ và phát hành các công văn hồ sơ điều hành. Hoàn thiện các nội quy, quy chế làm việc trong Công ty, chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Công ty. Lập kế hoạch mua sắm và tổ chức mua sắm các trang thiết bị cho Công ty, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Phòng Vật tư thiết bị: Mua sắm các thiết bị thuộc Công ty quản lý, mua sắm các vật tư chính, đặc chủng, duyệt kế hoạch bảo dưỡng các loại vật tư thiết bị do Công ty quản lý. Duyệt kế hoạch và chỉ đạo thực hiện sửa chữa lớn, trung đại tu thiết bị.
- Phòng Kỹ thuật: Duyệt biện pháp tổ chức thi công cho các đội sản xuất, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu kỷ thuật, chất lượng công trình và hạng mục công trình.
Tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành với các đơn vị và với các Chủ đầu tư để thanh toán. Nghiệm thu bàn giao công trình để quyết toán công trình và hạng mục công trình. Lập biện pháp tổ chức thi công các công trình trúng thầu, trình tư vấn giám sát duyệt để triển khai thi công.
- Các đội thi công và các bộ phận trực thuộc: Thi hành các mệnh lệnh của cấp trên.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Nhân viên kế toán ở các đội
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán VT-TSCĐ
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 12 người với chức năng nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ lãnh đạo, phân công công việc cho các kế toán viên và chịu trách nhiệm về mặt số liệu các báo cáo tài chính của Công ty.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Thay mặt kế toán trưởng điều hành công việc của phòng khi kế toán trưởng đi vắng, kiểm tra đôn đốc các kế toán viên về việc thực hiện các phần hành kế toán của mình, lập các báo cáo kế toán hàng kỳ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các nguồn thu và chi, các khoản tạm ứng, các khoản công nợ, các khoản khác phát sinh có liên quan đến tình hình thanh toán.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi các nguồn vật tư nhập xuất cho các công trình Theo dõi sự biến động của tài sản cố định và tính khấu hao phân bổ cho các công trình.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng để vay các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn, lập các luận chứng kinh tế, kỹ thuật về việc vay vốn.
- Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Theo dõi quỹ lương của Công ty nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán Đội (06 người): Có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp các chứng từ, mở sổ chi tiết để theo dõi, sau đó gửi lên phòng Kế toán của Công ty để tổng hợp tính toán kết quả cuối cùng cho toàn Công ty
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý, công tác kế toán theo hình thức tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ.
Công ty sử dụng máy tính làm công cụ đắc lực cho công việc kế toán (Công ty sử dụng phần mềm CA/2000). Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh qua các chứng từ liên quan, kế toán tổ chức kiểm tra, hạch toán và xử lý để đưa ra các thông tin một cách kịp thời, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý, trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty công trình giao thông 422.
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty công trình giao thông 422.
2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại lao động sử dụng tại công ty.
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần tăng Năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Công ty công trình giao thông 422 có đội ngũ cán bộ ... người (trên ...) Đội ngũ công nhân thuật và lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn () thực hiện việc xây dựng,
2.2.1.2. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty
Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty:
Tổng quỹ tiền lương hàng tháng được xác định bằng:
Doanh số kinh doanh thực hiện trong kỳ nhân với đơn giá tiền lương
được duyệt (theo quy định hiện hành của nhà nước).
Quỹ tiền lương bổ sung theo quy định của Nhà nước.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Quỹ tiền lương.
Được phân bổ thành:
Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian tối thiểu không dưới 76% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 09% tổng quỹ lương
Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi tối đa không quá 02%.
Quỹ tiền lương dự phòng của công ty tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ hỗ trợ theo quy chế của tổng công ty và công ty bằng 1% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương dự phòng được tập trung tại công ty để sử dụng trong
các trường hợp sau:
+ Chi bổ sung trong các trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng, quý không đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của Nhà nước và công ty.
+ Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
2.2.1.3. Các hình thức trả lương của công ty.
Do tính chất thời vụ của nghành giao thông, trong quá trình sản xuất với số lượng lao động hiện tại của công ty không đáp ứng được nhu cầu trong quá trình thực hiện và thi công các công trình, vì thế công ty phải thuê lao động bên ngoài. Công ty hiện nay quy định việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên theo 2 hình thức sau:
Hình thức trả lương thời gian: áp dụng cho cán bộ CNV làm việc gián tiếp ở các phòng ban, văn phòng.
- Hình thức trả lương sản phẩm: áp dụng cho cán bộ CNV tham gia trực tiếp sản xuất, thi công công trình ở các phân xưởng, tổ, đội thi công.
Công ty áp dụng hai hình thức này là hoàn toàn phù hợp với khả năng, sức lao động của CNV. Đồng thời với hai hình thức trả lương này, công ty sẽ áp dụng tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ CNV có năng suất cao.
a)Hình thức trả lương theo sản phẩm (Lương khoán).
Là các hình thức trả lương theo khối lượng, chất lượng công việc hoặc theo thời gian phải hoàn thành một công việc cụ thể. Căn cứ trên mức độ hoàn thành công việc hoặc thời gian thực tế tham gia, Công ty tính toán mức lương khoán cụ thể cho người lao động căn cứ trên mặt bằng sinh hoạt chung, có sự thoả thuận về thời gian và công việc cụ thể. áp dụng đối với các phòng và xưởng sản xuất thiết kế, thi công công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Với cách trả lương này sẽ khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực cho sản xuất và hiệu quả lao động cao. Trong Công ty công trình giao thông 422 trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán được áp dụng theo các cách sau đây:
ê Đối với lao động làm lương khoán và lương sản phẩm cá nhân trực tiếp: tiền lương được trả phụ thuộc và khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành và được tính như sau:
Tiền lương
khoán
=
Đơn giá tiền lương sản phẩm
tiền lương khoán
x
Sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành
Trong đó:
Sản phẩm hoặc công việc hoàn thành được phản ánh trên hợp đồng làm khoán (phần thực hiện).
Đơn giá tiền lương khoán: là đơn giá được giao khoán nội bộ của công ty do phòng tổ chức hành chính lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của nhà nước, biến động củ thị trường và điều kiện công việc cụ thể.
êĐối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể thì được trả theo mức được bình bầu: Là trả theo mức được bình bầu A, B, C của từng người với tiền lương tối thiểu hiện hành(540.000 đồng- từ tháng 1/2008). Tiêu chuẩn bình xet như sau:
- Mức A hệ số 1.2: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có trình độ tay nghề vững vàng, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến , có phương pháp cải tiến sáng kiến trong lao động sản xuất, tự đọc được bản vẽ chấp hành sự phân công lao động của người phụ trách, ngày giờ công lao (nghỉ không quá 1 ngày), đạt và vượt năng suất cá nhân, đảm bảo kết quả lao động của tập thể, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động.
- Mức B hệ số 1: Hoàn thành nhiêm vụ được giao, có năng suất lao động, có tinh thần trách nhiệm và ý thức trách nhiệm tốt, chấp hành sự phân công trong tổ đội của người phụ trách, đảm bảo ngày công(nghỉ không quá 3 ngày), đảm bảo giờ công và an toàn lao động.
- Mức C hệ số 0.8 : Hoàn thành nhiệm vụ của mình ở mức trung bình khá, không đảm bảo ngày công quy định(nghỉ không quá 5 ngày), chấp hành chưa nghiêm sự phân công của người phụ trách, không đạt năng suất cá nhân, đảm bảo an toàn lao động.
Cách chia lương:
Trong đó:
Lbb: Tiền lương theo mức được bình bầu.
Ltt: Tiền lương tối thiểu hiện hành.
Q: Số công thực tế trong tháng không kế làm thêm giờ.
Hb: Hệ số bình bầu.
Ví dụ 1: Ông Lê Anh Đức là kĩ sư, chuyên viên có hệ số lương là 2.35 thực hiện trong tháng là 26 công, được tổ bình bầu ở mức A. Vậy tiền lương theo mức được bình bầu ông Đức là:
đồng.
b)Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương này áp dụng đối với CBCNV thuộc khối văn phòng, nhân viên kĩ thuật... Quỹ tiền lương của bộ máy quản lý(các phòng ban) được hình thành từ chi phí gián tiếp cấu thành nên giá bán sản phẩm trng khối lượng công trình. Tỷ lệ tiền lương được tính trong nguồn chi phí chung thu được (từ 20% - 30%). Việc xác định tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất và mức tiết kiệm chi phí chung của bộ máy quản lý.Hiên nay, để trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp tại Nghị định số 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phân như sau:
- Trả lương cho CBCNV theo Nghị định số 16/CP.
- Phân phối tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và kết quả lao động của từng người và từng bộ phận: Tiền lương phù hợp với công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trạch nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của từng người không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp thoe Nghị định 26/CP.
- Hàng tháng các bộ phận phân loại mức độ hoàn thành công việc cho từng người theo hệ số như sau:
+ Hoàn thành xuất sắc: Hệ số 1,2.
+ Hoàn thành tốt: Hệ số 1,1.
+ Hoàn thành: Hệ số 1,0.
+ Hoàn thành chưa tốt: Hệ số 0,8.
+ Chưa hoàn thành: Hệ số 0,6.
Căn cứ vào mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc và số năm công tác tại Công ty của từng người , công ty xây dựng bảng hệ số sau:
Biểu 3: Bảng tính chất công việc.
STT
Tính chất, mức độ công việc đòi hỏi
Điểm tính chất công việc
1
Tính sáng tạo, chiều sâu, nghiên cứu
1.2
2
Công việc chuyên môn được đào tạo
1
3
Thông thường
0.8
Biểu 4: Bảng tính Hệ số năm công tác.
STT
Số năm công tác tại Công ty
Điểm tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K-23.doc