Đề tài Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn Minh Giang

LỜI NÓI ĐẦU 2

Chương I: ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG 3

I. Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 3

1. Quá trình hình thành và phát triển 3

2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban công ty 5

3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 - 2006 . .7

II. Tình hình đầu tư của Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 10

1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty 10

2. Dự án đầu tư của công ty 15

III. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn Minh Giang 15

1. Phương pháp lập dự án tại công ty 15

2. Quy trình lập dự án tại công ty 17

3. Tổ chức thực hiện 21

4. Nội dung lập dự án 23

5. Thực trạng công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel Văn Chấn – Yên Bái” tại công ty Đoàn Minh Giang 28

IV. Đánh giá chung 53

1. Đánh giá về công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Văn Chấn, Yên Bái” 53

2. Đánh giá về công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 54

Chương II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU

ĐOÀN MINH GIANG 65

I. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2006 -2010 65

1. Định hướng phát triển của công ty 65

2. Định hướng trong công tác lập dự án tại công ty 66

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiỆn công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 67

1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Văn Chấn, Yên Bái” 67

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 68

KẾT LUẬN 83

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: do các cổ đông sáng lập và đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty thực hiện. phương thức tự làm chủ yếu thực hiện ở các công việc sau: · Mua sắm máy móc thiết bị. · Tuyển dụng và đào tạo lao động. · Kí hợp đồng cung ứng các yếu tố đầu vào. · Quảng cáo và xúc tiến thương mại. · Tổ chức tiêu thụ hàng hoá. + Phương thức thuê ngoài: thực hiện các công việc sau đây. Lập dự án đầu tư. Thiết kế thi công. Lắp đặt máy móc, thiết bị. - Thời gian thực hiện đầu tư: dự án được tiến hành đầu tư từ tháng 4/2005, tháng 1/2006 sẽ đi vào khai thác. * Lựa chọn sản phẩm và sản lượng: Gạch nung là vật liệu không thể thiếu được của các công trình xây dựng. Từ các công trình nhỏ có quy mô ia đình đến các công trình quốc gia thì gạch là sản phẩm nền tảng tạo nên hình dáng công trình. Với thực trạng nhu cầu thị trường, sản phẩm của dự án lựa chọn là gạch tuynel. Đây là loại gạch được sản xuất bằng công nghệ mới và được nung trong lò nung tuynel. Sau khi đầu tư, nhà máy có công suất 15 triệu viên trong hai năm đầu va sẽ tăng trong các năm tiếp theo.Sản phẩm gạch của nhà máy với các danh mục như sau: TT Tên sản phẩm Kích thước (mm) Độ rỗng Mục đích sử dụng 1 Gạch đặc 220x105x60 Xây tường chịu lực 2 Gạch xây 2 lỗ nhỏ 220x105x60 25 - 30 % Xây tường chịu lực,xây cách nhiệt. 3 Gạch xây 2 lỗ to 220x105x60 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt 4 Gạch rỗng 6 lỗ 220x150x105 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt Công ty đã lấy thử mẫu đất tại địa phương để sản xuất thử trước khi ra quyết định đầu tư xây dựng nhà máy. Kết quả sản xuất thử cho thấy: Độ rỗng tạo hình: 32 Độ ẩm tạo hình: 18-22% Thời gian phơi tự nhiên: 3-5 ngày Độ co phơi sấy: 6,3% Nhiệt độ nung: 980-1050oC Độ hút nước: 8-18% Độ co toàn phần: 12% Màu sắc: đỏ Cường độ nén> 75 kg/cm2 Như vậy mẫu đạt tiêu chuẩn sản xuất gạch. 5.4.5 Quy trình công nghệ và các yếu tố đầu vào cần đáp ứng * Công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả như sau: - Bước 1: Khai thác nguyên liệu Đất sét được khai thác bằng máy xúc về bãi chứa đất dự trữ để phơi sơ bộ. - Bước 2: Tạo hình Đất set đã có đủ thời gian phong hoá được đưa vào máy cấp liệu thùng trong nhà chứa đất. Máy cấp liệu thùng ủi đều nguyên liệu lên băng tải số1,ổn định về lượng theo yêu cầu kỹ thuật. Than được nghiền nhỏ tới cỡ hạt từ 1-3mm, pha vào đất với tỷ lệ 100-120kg/1.000 viên gạch tiêu chuẩn. Sau khi phối liệu qua cán thử, khe hở giữa hai quả cán điều chỉnh tư 1-3mm tuỳ theo yêu cầu từng loại sản phẩm. Máy cán thô có tác dụng phá cấu trúc ban đầu của đất.Sau đó đất được chuyển lên máy nhào hai trục băng tải số 2. Tại đây, máy nhào trộn đồng đều và pha với nước, điều chỉnh độ dẻo từ 8-20%, sau đó phối liệu được chuyển đến máy cán mịn nhờ băng tải số 3.Máy cán mịn cán mỏng đất làm tăng thêm độ dẻo. Phối liệu sau khi qua máy cán mịn được đưa xuống máy nhào đùn có thiết bị hút chân không. Phối liệu được đẩy qua khuôn tạo hình, qua máy cắt thành viên gạch mộc, đưa vào ủ trong nhà từ 24-36 giờ, sau đó đưa vào đập ti thành viên ngói dập thủ công.Sản phẩm được đưa lên các xe vận chuyển chuyên dùng đưa đi phơi trong nhà kính và trong sân phơi. - Bước 3: Phơi bán thành phẩm Gạch mộc được phơi tự nhiên trong nhà kính kết hợp với phơi ngoài sân đẵ khắc phục được các nhược điểm so với cáng phơi ngoài trời trước đây: + Tỷ lệ phế phẩm thấp + Rút ngắn thời gian phơi, giảm diện tich sân phơi + Chủ động sản xuất trong mọi điều kiện thời tiết Sau khi phơi tới độ ẩm còn 4-8% gạch mộc được tập kết lên các xe goòng. Mật độ xếp, khối xếp trên goòng tuỳ thuộc từng loại sản phẩm và độ ẩm của gạch mộc khi lên goòng. Thông thường, mỗi goòng xếp từ 1500-2000 viên gạch quy tiêu chuẩn. - Bước 4: Sấy và nung gạch Phân xưởng sử dụng hệ thống lò sấy Tuynel công suất dự kiến 30 triệu viên/năm.Ưu điểm của hệ thống lò nung- sấy Tuynel: + Rút ngắn thời gian phơi, giảm độ ẩm vào lò + Giảm chi phí nhân công + Giảm tiêu hao nhiên liệu so với lò đứng + Nâng cao chất lượng sản phẩm + Tận thu nhiệt trong quá trình nung để sấy gạch, giảm ô nhiễm môi trường; + Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân công. Tổng số goòng bố trí trong lò là 29 xe được bố trí như sau: + Vùng sấy đốt trước:10 xe + Vùng nung: 9 xe + Vùng làm nguội:10 xe Các lỗ than trong lò: bố trí10-20 vị trí theo chiều dọc, cuối lò bố trí một quạt BPNo8 thổi không khí lạnh vào làm nguội sản phẩm, một phần không khí này được đốt nóng đến 500-6000C đi tới vùng nung để kết hợp đốt cháy than, phần còn lại sau khi đốt nóng đến 150-2000C sẽ được hút qua các cửa hút được bố trí trên vị trí 22-23 bằng quạt BHPN8, lượng không khí này được chuyển qua kênh trên nóc lò và đẩy trên vòm lò trên vị trí goòng số 6-8 hỗn hợp khối lò từ vùng nung và không khí từ vùng làm nguội sang đưụoc hút ra khỏi lò từ các cửa hút khói trên vị trí số1, có nhiệt độ từ 100-2000C bằng quạt BHPN8 cấp cho sấy hoặc qua ống khói ra ngoài. Goòng gạch mộc được đưa vào lò sấy sau 15-19giờ được đẩy vào lò nung, thời gian nung từ 36-45 giờ tuỳ thuộc vào độ ẩm vật liệu và khối xếp. * Đánh giá về công nghệ đã lựa chọn Công nghệ lựa chon là công nghệ tiên tiến hiện nay và đã được áp dụng thành công tại nhiều cơ sở sản xuất trong nước. Qua điều tra khảo sát tại cơ sở đã ứng dụng nhân thấy công nghệ có các ưu điểm sau: + Chất lượng sản phẩm tăng về các chỉ tiêu cơ lý cũng như ngoại quan + Sản xuất được các sản phẩm phức tạp, tăng cường khả năng đa dạng hoá sản phẩm; + Phế phẩm tại các công đoạn giảm hơn so với trước từ 5-15%, chi phí nguyên vật liệu như đất, than giảm 5-15%; + Công nghệ tạo hình hút chân không với độ chân không cao (>0.8) làm tăng độ dẻo đưa vào sản xuất; + Trình độ cơ giới hoá cao do đó điều kiện lao động của công nhân được cải thiện rất nhiều so với lao động thủ công; + Việc xử lý ô nhiễm dễ dàng, giảm thiểu mức ô nhiễm môi trường; + Công nghệ có độ phức tạp không cao, công nhân chỉ cần học từ - tháng vẫn học được công nghệ dây chuyền; + Các thiết bị trong dây chuyền đều đã được sản xuất tại các cơ sở trong nước nên có thể chủ động trong việc thay thế phụ tùng và sửa chưã. Quy trình sản xuất gạch Tuynel ưu việt hơn sản xuất gạch thủ công như: +Tiết kiệm diện tích sân phơi gạch mộc, rút ngắn thời gian phơi, giảm độ ẩm vào lò, giảm tỷ lệ gạch hỏng do mưa bão; + Nguyên liệu chỉ bằng 60-80%; + Nâng cao chất lượng sản phẩm; + Giảm tiêu hao nhiên liệu so với lò đứng, tận thu nhiệt trong quá trình nung đẻ xây gạch, giảm ô nhiễm môi trường + Giảm chi phí nhân công tăng năngn suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. Ngoài ra công ty có thể chủ động sản xuất trong mọi thời tiết, điều kiện lao động được cải thiện đáng kể, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm việc làm cho hàng trăm lao động. 5.4.6 Tổ chức quản lý và bố trí lao động * Giải pháp lao động: Công ty sử dụng lao động trong vùng, nhu cầu lao động được thể hiện rõ trong dự án, cả về số lượng và tiền lương. Ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 tiếng Nhà máy hoạt động liên tục không nghỉ trong năm. Các khoản bảo hiểm trích trên lương cơ bản: 19% trong đó BHXH 15%, BHYT 2%, kinh phí công đoàn 2%. * Sơ đồ tổ chức quản lý: Ban giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuât Phòng kinh tế Phòng kế toán Các phân xưởng sản xuất Tổ tạo hình Tổ xếp đốt Tổ ra lò Tổ cơ khí 5.4.7 Giải pháp an toàn lao độn và vệ sinh môi trường. * Giải pháp an toàn lao động Trong sản xuất công nghiệp, an toàn lao động cho người và thiết bị là rất quan trọng. Trong sản xuất gạch lại càng phải chú ý đến vấn đề này. Trong quá trình làm việc mọi người phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động nhà nước đã ban hành như: Qui phạm về quản lý vận hành máy móc, qui phạm về an toàn phòng chống cháy nổ, qui phạm an toàn về điện. Mọi người khi làm việc phải mang đầy đủ bảo hộ lao động đúng chủng loại quy định để phòng tránh tai nạn có thể xảy ra. Trước ca làm việc người đốc công, an toàn viên phải kiểm tra an toàn tại nơi làm việc của đơn vị mình. Nếu phát hiện có sự cố không an toàn phải tiến hành xử lý ngay. Khi đảm bảo an toàn mới được cho người lao động vào làm việc. Người công nhân vận hành máy móc phải thường xuyên kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng để cho máy móc thiết bị hoạt động tốt và đảm bảo an toàn khi làm việc. Tất cả người lao động trong đơn vị phải được huấn luận an toàn lao động theo đúng nghề nghiệp của mình và được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định của Nhà nước. * ảnh hưởng của dự án tới môi trường và các giải pháp xử lý: Đặc điểm của sản xuất gạch đất sét nung thường có những tác động đến môi trường như sau: a. Nguồn khí thải + Các loại bụi: hình thành từ khi đốt than ở các lò, được thải ra theo khói lò và khi dỡ gạch thành phẩm. + Giảm nồng độ bụi bằng phương pháp tăng tăng lượng than pha trong sản phẩm khi tạo hình. + Sử dụng nguồn than và đất có hàm lượng lưu huỳnh thấp. b. Tiếng ồn: + Các thiết bị trong dự án thuộc loại tiên tiến có hiệu suất rất cao và đều có hệ thống giảm chấn do đó độ rung và tiếng ồn giảm. + Khu vực sản xuất xa khu dân cư nên khồn ảnh hưởng. Chất thải rắn: Lượng than xỉ và gạch phế phẩm rất thấp từ 300 - 400m3/năm. Nhà máy sẽ tổ chức đóng gạch không nung phục công trình dân dụng như san lấp, mở rộng mặt bằng, bán cho dân có nhu cầu sử dụng, tạo thêm việc làm cho công nhân. d, Nước thải : Chủ yếu là nước thải sinh hoạt, lưu lượng ít từ 10 - 15 m3/ngày, hầu như không gây ô nhiễm. Để đảm bảo vệ sinh môi trường, nhà máy sẽ trang bị bể xử lý với dung tích 1000 m3 được xử lý đáy thấm 3 lớp: đất pha cát, cát sỏi, xỉ than. Tại khu vực khai thác đất sẽ tạo nên hệ thống ao hồ liên hoàn phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. e, Trồng cây bóng mát: 5.4.8 Phương án kiến trúc và giải pháp xây dựng. Tổng mặt bằng công trình xây dựng sản xuất gạch Tuynel nằm trên diện tích 2,7 ha tại thị trấn nông trường Nghĩa Lộ Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái bao gồm các hạng mục sau: (có bảng thiết kế kèm theo) Nhà bảo vệ 16m2 Nhà để xe 60m2 Khu văn phòng điều hành 150m2 Khu chứa, ngâm ủ đất 800m2 Nhà bao che lò nung, hầm sấy 1008m2 Nhà bao che khu CBTH 270m2 Nhà cầu che băng tải 48m2 Nhà chứa đất (18m x 12m) 216m2 Nhà chứa than (18m x 9m) 162m2 Nhà phơi gạch mộc 3960m2 Xưởng cơ khí 54m2 Trạm biến áp, nhà hạ thế 62m2 Bãi thành phẩm(lu lèn) 3000m2 Nhà trưng bày bán sản phẩm 24m2 Hệ thống tường bao, cổng, đường bê tông nội bộ, đường cấp phối. Nhà vệ sinh 30m2. 5.4.9 Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh Công đoạn chế biến tạo hình: - Công suất nhà máy: 20.000.000 – 25.000.000 viên / năm. - Tỷ lệ phế phẩm các loại: 5% - Sản lượng gạch mộc chế biến tạo hình cần thiết là: 21.000.000 – 27.500.000 viên / năm. - Chế độ làm việc của máy tạo hình: + Số ngày làm việc trong năm là 365 ngày. + Số ca làm việc trong ngày là 3 ca. + Số giờ làm việc trong ca là 8giờ + Hệ số sử dụng thời gian là 0.8. + Số giờ làm việc thực tế trong năm là:365x3x8x0.8 = 7008 giờ. + Năng suất giờ máy là: 3772 – 4714 viên/h. + Trọng lượng viên gạch mộc là 2.4kg. + Năng suất cần thiết là: 9053 – 11313kg/h. Để đảm bảo đủ công suất thiết kế cần: + Máy cấp liệu thùng và máy nhào đùn liên hợp có thiết bị hút chân không. + Máy cán thô và máy cắt tự động. + Máy cán mịn và máy dập lò đúc thủ công. + Máy nhào 2 trục và băng tải cấp liệu. + Máy nghiền than. + Xe ủi. + Máy phục vụ sửa chữa cơ khí. Công đoạn phơi sấy. - Sản lượng gạch mộc tạo thành hàng năm là: 21.000.000 – 27.500.00 viên. - Độ ẩm tạo hình là: 20 – 22%. - Độ ẩm trước khi vào lò sấy là: 6 -8%. - Chu kì phơi từ 3 -5 ngày. - Diện tích sân hưũ ích lấy 70% diện tích xây dựng. - Mật độ xếp sân gạch trong nhà phơi 150viên/m2. - Diện tích nhà phơi gạch cần thiết là: 3960m2. Công đoạn nung. Lò nung hầm sấy thiết kế cho hoạt động liên tục 365 ngày, ngày làm việc 3 ca. Kho thành phẩm. - Mật độ xếp gạch thành phẩm: 950viên/m2. - Hệ số sử dụng hữu ích 70%. - Thời gian dự trữ 2 tháng. - Diện tích kho cần thiết là: 2505m2. Kho than. - Lượng than cần thiết cho 1giờ là 274 – 343kg/h - Lượng than dự trữ 1 tháng là: 197.280 – 246.600 kg - Hệ số sử dụng kho than 70%. - Chiều cao chất than là: 1.5m - Trọng lượng đơn vị của than là 1.15 tấn. - Thể tích kho cần thiết là 245 – 306 m3. - Diện tích mặt bằng kho cần thiết là 162 - 204 m2. Như vậy kho than có mặt bằng tối thiểu là 162m2. Theo quy hoạch, để chủ động sản xuất, ngoài việc chứa than dự trữ, mặt bằng kho còn dùng để gia công than nên công ty sẽ xây dựng kho than có diện tích mặt bằng khoảng 370m2. Trạm biến áp: có công suất 400KVA sẽ được xây dựng để sản xuất và sinh hoạt. diện tích của trạm biến áp là 62m2 5.4.10. Phân tích hiệu quả tài chính 5.4.10.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư Bảng 6: Vốn đầu tư và nguồn vốn STT Chỉ tiêu Gia trị(1000đ) I Vốn cố định 20.570.863 ́ Hạng mục xây dựng 6.621.384 ́ Máy móc thiết bị 12.896.687 ́ Chi phí quản lý DA và chi phí khác 76.888 ́ Chi phí dự phòng 975.904 II Vốn lưu động 929.138 III Tổng vốn đầu tư 21.500.000 IV Vốn tự có 3.500.000 V Vốn vay 18.000.000 ́ Lãi suất 4,50% ́ Thời gian vay 15 năm ́ Tỷ suât chiết khấu 8% Theo kế hoạch vay vốn thì 3 năm đầu được ân hạn, sau đó mỗi năm trả gốc 1,5 tỷ đồng cho đến cuối đời dự án. 5.4.10.2. Hiệu quả tài chính của dự án: Các chỉ tiêu về chi phí hằng năm, doanh thu hằng năm, khấu hao, lãi vay và thuế phải nộp của dự án thể hiện rõ ở bảng 7. Một số chỉ tiêu về hiệu quả tài chính dự án đạt được như sau: + NPV: 3.77 tỷ + IRR: 11% + T: 12 năm + B/C: 1.25 Bảng 7: Lîi nhuËn hµng n¨m(1000®) STT ChØ tiªu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 I Doanh thu 6,090,250 6,090,250 8,147,000 8,147,000 8,147,000 8,147,000 8,147,000 8,147,000 II Tæng chi phÝ 5,577,617 5,577,617 6,732,467 7,542,467 7,474,967 7,407,467 7,317,467 7,227,467 1 BiÕn phÝ 3,716,550 3,716,550 4,871,400 4,871,400 4,871,400 4,871,400 4,871,400 4,871,400 2 KhÊu hao 1,861,067 1,861,067 1,861,067 1,861,067 1,861,067 1,861,067 1,861,067 1,861,067 3 L·i vay 810,000 742,500 675,000 585,000 495,000 III Lîi nhuËn tríc thuÕ 512,633 512,633 1,414,533 604,533 672,033 739,533 829,533 919,533 IV ThuÕ suÊt 0% 0% 14% 14% 14% 14% 14% 14% V ThuÕ thu nhËp DN - - 198,035 84,635 94,085 103,535 116,135 128,735 VI Lîi nhuËn sau thuÕ 512,633 512,633 1,216,498 519,898 577,948 635,998 713,398 790,798 STT ChØ tiªu 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 I Doanh thu 8,147,000 8,147,000 10,158,750 10,158,750 10,158,750 10,158,750 10,158,750 II Tæng chi phÝ 7,137,467 7,047,467 7,068,317 7,005,317 6,942,317 6,879,317 6,843,317 1 BiÕn phÝ 4,871,400 4,871,400 6,017,850 6,017,850 6,017,850 6,017,850 6,017,850 2 KhÊu hao 1,861,067 1,861,067 798,467 798,467 798,467 798,467 798,467 3 L·i vay 405,000 315,000 252,000 189,000 126,000 63,000 27,000 III Lîi nhuËn tríc thuÕ 1,009,533 1,099,533 3,090,433 3,153,433 3,216,433 3,279,433 3,315,433 IV ThuÕ suÊt 28% 28% 28% 28% 28% 28% 28% V ThuÕ thu nhËp DN 282,669 307,869 865,321 882,961 900,601 918,241 928,321 VI Lîi nhuËn sau thuÕ 726,864 791,664 2,225,112 2,270,472 2,315,832 2,361,192 2,387,112 5.4.11. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội * Việc làm và thu nhập của người lao động Khi dự án được triển khai, công ty sẽ giải quyết việc làm và thu nhập trực tiếp cho hàng trăm lao động với thu nhập ổn định khoảng một triệu đồng một tháng và có thể tăng bình quân hàng năm từ phúc lợi khoảng 15% Bảng số lượng lao động (1000đ) STT Đối tượng số người 2006-07 Quỹ lương tháng Quỹ lương năm 2006-07 số người 2008-15 Quỹ lương năm 2008-15 số người 2016-20 Quỹ lương năm 2016-20 1 Ban GĐ 2 4000 48000 2 48000 2 48000 2 Phòng kinh tế 9 10400 124800 9 124800 9 124800 3 Phòng kỹ thuật 3 3200 38400 3 38400 3 38400 4 Phòng tổ chức HC 4 4800 57600 4 57600 4 57600 5 Phân xưởng 130 92500 1110000 174 1485600 217 1852800 Tổng 114900 1378800 1754400 2121600 * Hiệu quả của dự án về kinh tế xã hội và môi trường Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuát gạch Tuynel công suất 25 triệu viên/năm tại Thị trấn Nghĩa Lộc huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là một hướng phát triển đạt hiệu quả cả về kinh tế xã hội và môi trường: Về kinh tế xã hội Với công suất trung bình dự kiến, hàng năm dự án sẽ tạo ra hàng tỷ đồng lưội nhuận, đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng trăm triệu đồng bao gồm các khoản thu từ thuế. Dự án sẽ thu hút và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại địa phưong với thu nhập ổn định, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần làm lành mạnh hơn tình hình xã hội ở địa phương. Về môi trường Khi dự án được triển khai sẽ tạo ra một cơ sở hạ tầng được bố trí hiện đại và khoa học, các chát phế thải đều qua xử lý, đạt tiêu chuẩn không gây ô nhiêm môi trường mới được đưa ra ngoài khu nhà máy nên có ảnh hưởng không lớn đến môi trường , do đó dự án sẽ mang tính bảo vệ môi trường cao. 5.4.12. Kết luận và kiến nghị: KÕt luËn Tõ ph©n tÝch ë c¸c phÇn trªn cã thÓ kÕt luËn: Dù ¸n ®Çu t­ x©y dùng nhµ m¸y s¶n xuÊt g¹ch Tuynel cña c«ng ty cæ phÇn x©y dùng Quang ThÞnh lµ dù ¸n cã tÝnh kh¶ thi cao: +S¶n phÈm cña dù ¸n cã chÊt l­îng cao +Nhu cÇu thÞ tr­êng s¶n phÈm ®ang ngµy cµng ®­îc më réng + Dù ¸n hoµn toµn chñ ®éng vÒ c«ng nghÖ vµ trang thiÕt bÞ +Nguyªn liÖu ®Ó s¶n xuÊt s¶n phÈm lµ nguån tù chñ, æn ®Þnh +Dù ¸n ®· ®­îc c¸c cÊp cã thÈm quyÒn cho thuª dÊt víi thêi gian dµi + C¸c c¬ quan chøc n¨ng cña ®Þa ph­¬ng ñng hé chñ tr­¬ng x©y dùng dù ¸n +Dù ¸n cã hiÖu qu¶ kinh tÕ x· héi cao +Dù ¸n khi ®­a vµo vËn hµnh kh«ng ¶nh h­ëng ®Õn m«i tr­êng +Dù ¸n gãp phÇn t¹o thªm nhiÒu c«ng ¨n viÖc lµm cho ng­êi lao ®éng KiÕn nghÞ §Ó thùc hiÖn ®óng tiÕn ®é ®· x©y dùng xin kiÕn nghÞ: +C¸c c¬ quan qu¶n lý Nhµ n­íc hç trî tÝch cùc cho c«ng ty ®Ó thùc hiÖn dù ¸n +C¸c tæ chøc tÝn dông cho vay trung vµ dµi h¹n víi l·i suÊt ­u ®·i ®Ó c«ng ty ®ñ vèn ®Ó thùc hiÖn dù ¸n. IV. Đánh giá chung 1. Đánh giá về công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Văn Chấn, Yên Bái” Qua thực trạng lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái” của công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh nhận thấy một số nét như sau 1.1. Những kết quả đã đạt được: Ban dựa án đã linh động hơn trong qua trình tiếp nhận và tổ chức thực hiện dự án, từ việc đồng ý lập dự án tại trụ sở của công ty đối tác và tổ chức cho các thành viên trong ban dự án đi công tác tại Yên Bái để lập dự án này. Nhờ có sự chỉ đạo, tổ chức làm việc hợp lý cộng với sự nhiệt thành với công việc của các thành viên ban dự án mà dự án chỉ trong có chưa đầy 4 ngày là hoàng thành. Các nội dung đã đầy đủ và hoàn thiện hơn, công việc tính toán là rất chính xác đảm bảo cho dự án có tính khả thi cao 1.2. Những tồn tại vướng mắc cần khắc phục; Trong công tác lập dự án của dự án nói trên vẫn tồn tại những vướng mắc cần phải khắc phục, như: - Các số liệu đều do bên phía đối tác cung cấp, thời gian liên hệ thực tế của các thành viên trong ban dự án là quá ít do đó yếu tố thực tế trong dự án thì ngay cả các thành viên trong ban dự án cũng chưa xác định đầy đủ. - Thời gian để hoàn thành dự án nói trên là quá ngắn khiến cho các thành viên trong ban dự án phải làm việc với công suất tối đa, việc này cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng trong từng nội dung dự án hay cụ thể là các sai sót không đáng có như lỗi chính tả, sai sót nhỏ về các con số sau khi kiểm tra lại là có khá nhiều. - Nội dung nói về vị trí địa lý cũng như là điều kiện tự nhiên chưa nêu bật lên được tác động của các điều kiện này đến quá trình thực hiện dự án này như thế nào. - Khi phân tích hiệu quả tài chính dự án, tỷ suất chiết khấu của dựa án được căn cứ và các dự án tương tự và áng chừng để lấy mà không được nghiên cứu rõ ràng. Các chỉ tiêu hiệu quả thì trong dự án chỉ xác định có 4 chỉ tiêu là NPV, IRR, T, B/C, khả năng trả nợ, còn các chỉ tiêu như lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư, chỉ tiêu điểm hoà vốn, phân tích độ nhạy vẫn chưa được xây dựng trong dự án. - Các máy móc thiết bị được bên đối tác cung cấp một cách đầy đủ, tuy nhiên một số máy lại bị trục trặc làm cho tiến độ công việc bị chậm lại. có thể nói công tác chuẩn bị của bên đối tác là chưa hoàn toàn thuận lợi cho việc lập dự án. 2. Đánh giá về công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 2.1. Những thành tựu đã đạt được: Trong công lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đã đạt được những thành tự nhất định. Một số dự án mà công ty tiếp nhận thể hiện qua bảng sau: Bảng 8: Các dự án công ty đang tiếp nhận để lập dự án STT Tên Dự án Lĩnh vực đầu tư Tổng VĐT (tỷ đ) Năm thực hiện 1 Trồng cây Jatropha tại Sơn La Trồng rừng 300 2007 2 Xây dựng nhà máy phương tiện vận tải sông biển Phú Hưng Xây dựng nhà máy 150 2006 3 Thủy điện Suối Trát tại Lào Cai Xây dựng 56 2005 4 Thủy điên Tà Lạt, Bản Lầu, Lào Cai Xây dựng 45 2006 5 Xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel, Văn Chấn, Yên Bái Xây Dựng 21.5 2006 6 Sản xuất gạch Tuynel tai Hưng Hà, Thái Bình Xây dựng 18 2007 7 Nhà nghỉ tại Phú thọ của công ty TNHH Phúc Thọ Xây dựng 25 2007 8 Sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng sản xuất 32 2007 9 Xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây Xây dựng 8 2006 10 Khu du lịch đá nhảy ở Quảng Bình Du lịch 60 2006 Đây là các dự án có quy mô về vốn đầu tư là khá lớn, thường là từ vài chục tỷ đổng đến và trăm tỷ đồng. Các dự án thuộc nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau trong đó có một số lĩnh vực chủ yếu là: Đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân vào phúc lợi xã hội, phát triển làng nghề truyền thống, các dự án xây dựng, các dự án đầu tư vào khu du lịch, và các dự án sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của các dự án: Các dự án mà công ty đang tiếp nhận là các dự án của doanh nghiệp đang có kế hoạch đầu tư nhưng chưa có đủ vốn thực hiện. Các doanh nghiệp này nhờ công ty lập dự án và qua đó để công ty tư vấn vay vốn cho dự án của họ được nhanh chóng và với lãi suất thấp. 2.1.1, Về phương pháp lập dự án. Trước đây phương pháp lập dự án chỉ có một là lập dựa án theo phương pháp phân tích đánh giá đến nay phương pháp lập dự án của công ty đã đa dạng và phong phú hơn. Công ty nhận lập các dự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2033.doc
Tài liệu liên quan