LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương1:Lý thuyết cơ bản về BHXH và thu-chi BHXH 3
I.Bản chất và chức năng của BHXH 3
1.Bản chất của BHXH 3
2.Chức năng của BHXH 7
3.Sơ lược lịch sử phát triển của BHXH 9
3.1 Trên thế giới. 9
3.2 Ở Việt Nam. 10
II.Quỹ BHXH. 15
1.Phân loại quỹ BHXH. 15
2.Nguồn hình thành và mục đích sử dụng quỹ BHXH. 17
III.Lý thuyết về quản lý thu chi BHXH. 20
1.Sự cần thiết phải quản lý thu chi. 20
2.Quản lý thu BHXH : 21
3.Quản lý chi BHXH. 22
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu chi 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU, CHI QUỸ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM. 25
I. VÀI NÉT VỀ BHXH TỈNH HÀ NAM. 25
1. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của BHXH Hà Nam. 25
2. Tình hình hoạt động của BHXH Hà Nam trong thời gian qua. 27
3. Cơ cấu tổ chức. 29
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH HÀ NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2003 – 2007. 30
1. Tổ chức thu BHXH tại tỉnh. 30
2. Kết quả thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh trong giai đoạn 2003 – 2007. 32
2.1 Kết quả thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Nam: 32
2.2 Số lao động, số đơn vị lao động tham gia BHXH giai đoạn 2003 – 2007. 34
2.3 Cơ cấu doanh nghiệp tham gia BHXH và cơ cấu thu BHXH theo khối cơ quan, doanh nghiệp. 36
3. Đánh giá về hoạt động thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Nam. 37
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI BHXH TẠI BHXH HÀ NAM. 39
1. Tổ chức chi trả. 39
1.1 Chi trà hai chế độ ốm đau và thai sản. 39
1.2 Chi trả chế độ lương hưu và chi trả chế độ trợ cấp BHXH thường xuyên. 39
2.2 Thực trạng công tác chi trả BHXH ngắn hạn. 41
3.Đánh giá kết quả công tác chi 44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU, CHI QUỸ BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH. 47
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CƠ QUAN BHXH TỈNH. 47
1. Mô hình tổ chức: 47
2. Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 47
3. Biện pháp thực hiện 48
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QỦA CÔNG TÁC THU, CHI BHXH TẠI TỈNH. 49
1. Đối với cơ quan BHXH tỉnh Hà Nam. 49
2. Đối với cơ quan BHXH Việt Nam. 51
2.1 Bổ sung hoàn thiện công tác quản lý thu và quy trình thu BHXH. 51
2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy. 52
2.3 Nâng cao việc đào tạo và sử dụng cán bộ. 53
2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền. 54
2.5 Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu: 55
2.6 Xây dựng hệ thống thống kê cho BHXH. 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thu chi BHXH của BHXH Hà Nam trong giai đoạn 2003 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huê mướn. Vì vậy, quản lý thu BHXH trước hết phải quản lý được số lượng các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh có sử dụng lao động phải đóng BHXH theo luật định ; quản lý được sổ lương tại mỗi doanh nghiệp và quỹ lương của doanh nghiệp đó. Đồng thời phải quản lý được năng lực tài chính và khả năng đóng BHXH của các doanh nghiệp. Quản lý tốt các doanh nghiệp sẽ hạn chế sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp, đồng thời nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của họ( thông qua quỹ lương, thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp...).
Thứ ba, Quản lý nguồn thu từ đầu tư quỹ BHXH.Đây là một nội dung trong quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH. Tuy nhiên, dưới giác độ tổng thu, đay cũng thuộc vào nội dung quản lý thu BHXH
Quản lý thu là phải quản lý lợi nhuận do khoản đầu tư đem lại.Đây là nghiệp vụ quản lý thu rất khó, nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá hiệu quả đầu tư và là sự đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH...
Để thực hiện được những nội dung trên, cần có những phương pháp quản lý và công cụ quản lý thích hợp. Trên thực tế, có nhiều phương pháp quản lý, nhưng các phương pháp đó về cơ bản có thể có những đặc điểm chung là :
Cơ sở của hoạt động quản lý và những quy định của chính sách về BHXH và các chính sách về tài chính chung của quốc gia, từ đó có hệ thống kế toán và các quy định nghiệp vụ cụ thể.
Các phương pháp đều phải xây dựng được quy trình thu phù hợp với các nhóm đối tượng.
Dựa vào đội ngũ chuyên môn giỏi, có năng lực và có phẩm chất.
Yêu cầu quan trọng để tiến hành các phương pháp quản lý là hoàn thiện hệ thống thống kê và kế toán BHXH.
3.Quản lý chi BHXH.
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH, đáp ứng nhu cầu về BHXH của người lao động và đảm bảo cho các hoạt động của cả hệ thống BHXH diễn ra bình thường, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Nội dung của chi BHXH bao gồm những khoản cơ bản như :
Chi trả các trợ cấp BHXH dài hạn và ngắn hạn ;
Những chi phí khác...
Dưới giác độ tổng chi, các chi phí cho bộ máy BHXH ; chi phí cho đầu tư phần nhàn rỗi của quỹ BHXH cũng thuộc nghiệp vụ quản lý chi BHXH. Tuy nhiên dưới giác độ cơ cấu, các nghiệp vụ này có thể tách ra là một trong các nghiệp vụ chi của các hoạt động quản lý cho hoạt động bộ máy và quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ.
Quản lý thu, quản lý quá trình chi BHXH phải tập trung vào những nội dung sau :
Một là, Quản lý đối tượng thụ hưởng BHXH. Đây là nội dung quản lý phức tạp nhất, dễ xẩy ra những sự lợi dụng và lạm dụng,bởi vì các đối tượng thụ hưởng BHXH, nhất là những đối tượng hưởng BHXH ngắn hạn dễ có sự biến động.
Hai là, Quản lý các khoản chi, trên cơ sở kế hoạch chi hàng năm ;
Ba là, Quản lý quá trình chi theo các nghiệp vụ kế toán quy định ;
Bốn là, Quản lý được sổ sách, chứng từ chi thống nhất cho toàn hệ thống...
Để quản lý quá trình chi, có các phương pháp quản lý khác nhau, nhưng chung nhất là :
Thống nhất được hệ thống kế toán BHXH ;
Xây dựng quy trình chi trả BHXH và các nguyên tắc chi. Các quy trình và các nguyên tắc được xây dựng dựa trên những quy định của pháp luật BHXH và các chính sách hiện hành về tài chính của nhà nước.
Phân cấp quản lý và phân cấp kiểm tra việc thực hiện chi để có thể kiểm soát được quá trình chi có hiệu quả ; đồng thời ngăn chặn, hạn chế những vi phạm hoặc những sai sót trong quá trình chi BHXH.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu chi
a. Dụa vào chính sách về BHXH.
ChÝnh s¸ch BHXH lµ c¬ së ph¸p lý quan träng nhÊt ®Ó triÓn khai BHXH, th«ng qua chÝnh s¸ch BHXH mçi níc ®a ra ®Þnh híng ph¸t triÓn BHXH. Toµn bé c¸c c¬ quan ban ngµnh liªn quan sÏ thùc hiÖn thèng nhÊt nhiÖm vô cña m×nh theo ®Þnh híng cña chÝnh s¸ch BHXH. ViÖc thu BHXH ë mçi níc nh thÕ nµo víi ph¬ng thøc, møc ®ãng ra sao ®Òu thùc hiÖn dùa vµo chÝnh s¸ch BHXH cña níc ®ã. ChÝnh v× vËy mµ møc ®ãng gãp cña ngêi lao ®éng t¹i c¸c níc kh¸c nhau lµ kh¸c nhau bëi chÝnh s¸ch BHXH cña mçi níc quy ®Þnh møc ®ãng kh¸c nhau. Còng nh viÖc quy ®Þnh ®èi tîng nµo tham gia ®ãng gãp BHXH, ®ãng díi h×nh thøc nµo.
b.. Dụa vào các văn bản pháp quy.
Tõ chÝnh s¸ch BHXH c¸c cÊp, c¸c ngµnh cã thÈm quyÒn l¹i so¹n th¶o c¸c v¨n b¶n ph¸p quy híng dÉn viÖc thi hµnh chÝnh s¸ch BHXH cña Nhµ níc. ChÝnh s¸ch BHXH mang tÝnh ®Þnh híng, nhng c¸c v¨n b¶n híng dÉn thi hµnh l¹i lµ cô thÓ ho¸ chÝnh s¸ch BHXH. Trªn c¸c v¨n b¶n nµy quy ®Þnh râ mäi vÊn ®Ò, mäi trêng hîp liªn quan ®Õn BHXH cña mçi mét quèc gia. Sau khi ban hµnh c¸c v¨n b¶n ph¸p quy th× c¸c cÊp c¸c ngµnh cã liªn quan ph¶i thùc hiÖn c¸c ®iÒu kho¶n ®îc ghi trªn c¸c v¨n b¶n nµy.
c.. Dụa vào thực tế.
ViÖc ban hµnh chÝnh s¸ch BHXH còng nh c¸c v¨n b¶n ph¸p quy kh«ng thÓ thiÕu ®îc viÖc dùa vµo thùc tÕ ®Ó ban hµnh cho phï hîp víi ®iÒu kiÖn kinh tÕ – x· héi – chÝnh trÞ cña tõng quèc gia. Mçi quèc gia ®Òu x¸c ®Þnh BHXH lµ x¬ng sèng cña hÖ thèng An sinh x· héi. ViÖc ban hµnh chÝnh s¸ch BHXH ph¶i dùa trªn thu nhËp cña ngêi lao ®éng, møc sèng, tuæi thä, ®iÒu kiÖn lµm viÖc
ë ViÖt Nam, c¬ së thu BHXH còng ®îc dùa vµo chÝnh s¸ch BHXH cña Nhµ níc, vµo c¸c v¨n b¶n ph¸p quy vµ ®iÒu kiÖn kinh tÕ, thu nhËp, lµm viÖc cña ngêi lao ®éng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU, CHI QUỸ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.
I. VÀI NÉT VỀ BHXH TỈNH HÀ NAM.
1. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của BHXH Hà Nam.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam được thành lập theo quyết định số 1606/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 9 năm 1997 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhưng do việc chuẩn bị về tổ chức, cơ sở vật chất phục vụ công tác chưa kịp nên đến ngày 01 tháng 04 năm 1998 Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam mới chính thức đi vào hoạt động. Tuy nhiên 6 đơn vị Bảo hiểm xã hội cấp huyện vẫn hoạt động bình thường, không có sự xáo trộn về tổ chức. Vì vậy công tác bảo hiểm xã hội trên địa bàn trong thời gian đầu mới tái lập tỉnh vẫn được duy trì ổn định, công tác chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đảm bảo đúng, đủ, kịp thời, an toàn đến tận tay đối tượng.
Ngày 24 tháng 01 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 01 tháng 01 năm 2003 Bảo hiểm y tế tỉnh Hà Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam chính thức sát nhập và hoạt động trong cùng một hệ thống.
Trong 10 năm, trải qua hai lần thay đổi về tổ chức, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam có nhiều thuận lợi song cũng gặp không ít khó khăn.
Thuận lợi.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay từ khi được thành lập ( tháng01/1995 ) ngành Bảo hiểm xã hội luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Quỹ bảo hiểm xã hội được tách ra độc lập với ngân sách Nhà nước, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, chính sách bảo hiểm xã hội được điều chỉnh kịp thời bắt nhịp với tiến trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vì thế ngành Bảo hiểm xã hội từng bước cân đối quỹ, phục vụ chi trả kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thường xuyên chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất phương tiện làm việc giúp cho cán bộ, công chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trực tiếp lãnh đạo ngành Bảo hiểm xã hội; chỉ đạo các cơ quan ban,ngành trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết công tác bảo hiểm xã hội trong phạm vi toàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, ban hành những văn bản chỉ đạo cụ thể đối với các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo thực hiện công tác Bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện để Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
Khó khăn.
Khi mới được thành lập Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam cũng gặp những khó khăn như các sở, ban, ngành khác trong bối cảnh tỉnh mới được tái lập. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số lượng lại hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ quản lý cấp phòng phần lớn khi chia tách mới được bổ nhiệm vì thế còn lúng túng trong phương pháp quản lý và điều hành.
Sự sát nhập giữa ngành Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế hoạt động chung một hệ thống ít nhiều gây xáo trộn về tâm lý cho một số cán bộ. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đòi hỏi phải ra sức học tập để nắm bắt kịp thời chức năng nhiệm vụ, nghiệp vụ chuyên môn mới.
Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc trên địa bàn còn ít, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, một số doanh nghiệp đứng trước tình trạng giải thể, phá sản, nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài, vì thế quyền lợi của người lao động chưa được đảm bảo
Với những khó khăn và thuận lợi như trên, được sự quan tâm lãnh đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy, HDND, UBND tỉnh Hà Nam, sự phối hợp có hiệu quả của các cấp các ngành trong tỉnh, mười năm qua Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam đã tháo gỡ dần nhũng khó khăn, phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại yếu kém, hàng năm đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao cho; hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương; góp phần xứng đáng trong việc thực hiện mục tiêu an sinh xã hội, giữ gìn ổn định an ninh chính trị và trật tự của địa phương.
2. Tình hình hoạt động của BHXH Hà Nam trong thời gian qua.
Ngày 16 tháng 9 năm nay đánh dấu chặng đường 10 năm xây dựng và trưởng thành của ngành BHXH tỉnh Hà Nam. Cùng với hệ thống BHXH của cả nước, BHXH tỉnh đã có bước trưởng thành nhanh chóng. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh khi mới thành lập chỉ có 66 người, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ năng lực có mặt còn hạn chế, đến nay đã có 149 người, trong đó có 94 đồng chí có trình độ chuyên môn đại học và sau đại học, 11 đồng chí có trình độ cao đẳng.
Mặc dù còn khó khăn nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của BHXH Việt Nam, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh đã nêu cao tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo, chung sức, chung lòng, nỗ lực phấn đấu dành nhiều thành tích rất đáng khích lệ. Nổi bật là số đối tượng tham gia BHXH, BHYT tăng nhanh. Năm 1997 chỉ có 349 đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH thì đến năm 2007 đã có 1.060 đơn vị, tăng gấp 3 lần, trong đó có trên 200 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 1997, có 19.698 người tham gia BHXH với số thu trên 20,3 tỷ đồng thì đến nay đã tăng lên 34.970 người, tăng 1,8 lần, với số thu đạt 126 tỷ đồng, gấp 6,2 lần năm 1997; đua tổng số thu BHXH trong 10 năm lên 556,9 tỷ đồng. Đồng thời đã tổ chức chi trả lương hưu và các loại trợ cấp BHXH cho 35 nghìn người, với số tiền trên 2 nghìn tỷ đồng, đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn, đúng đối tượng.
Bên cạnh công tác BHXH, công tác BHYT bắt buộc và tự nguyện được triển khai sâu rông và đạt kết quả tích cực, có khoảng 30% dân số trong tỉnh được khám, chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế. Trong 10 năm đã phát hành trên 1.625 nghìn lượt thẻ BHXH cho các đối tượng, trong đó có trên 427 nghìn lượt thẻ BHYT tự nguyện học sinh, 273 nghìn thẻ BHYT cho người nghèo. Toàn tỉnh đã có trên 2.513 nghìn lượt người được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT với số tiền chi khám chữa bệnh hơn 128 tỷ đồng, trong đó có trên 251 nghìn lượt người nghèo được cơ quan BHXH chi trả với số tiền hơn 11,7 tỷ đồng...Nét mới trong công tác tuyên truyền là BHXH đã phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tổ chức tốt cuộc thi tuyên truyền viên BHXH, BHYT từ cơ sở đến tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức cho nhân dân và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHXH trong tỉnh.
Những kết quả và thành tích của ngành BHXH tỉnh đạt được có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo...Những thành tích đó không chỉ khẳng định vị trí, vai trò của BHXH mà còn tạo được niềm tin của nhân dân và người lao động đối với các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Nhìn lại chặng đường 10 năm xây dựng và trưởng thành, cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh nhà có quyền tự hào về thành tích, kết quả đã đạt được, đồng thời càng ý thức được trách nhiệm của mình để góp phần thúc đẩy sự nghiệp BHXH tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa.
3. Cơ cấu tổ chức.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam được thành lập theo quyết định 1606/QĐ- BHXH ngày 16/9/1997 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở chia tách từ Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Hà. Sau thời gian chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự, ngày 1 tháng 4 năm 1998, Bảo hiểm xã hội tỉnh chính thức đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức bao gồm:Ban cán sự Đảng, các tổ chức, đoàn thể; giám đốc, phó giám đốc BHXH tỉnh; phòng Quản lý thu; phòng Chế độ chính sách, phòng Kế hoạch Tài chính, phòng Tổ chức hành chính; phòng Kiểm tra. Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã bao gồm: Bảo hiểm xã hội thị xã Phủ Lý, BHXH huyện Duy Tiên, BHXH huyện Kim Bảng, BHXH huyện Lý Nhân, BHXH huyện Thanh Liêm, BHXH huyện Bình Lục
Theo quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngày 1/1/2003, Bảo hiểm y tế tỉnh Hà Nam chính thức sát nhập về BHXH tỉnh Hà Nam.
Ngày 17/12/2002, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 1620/2002/QĐ-BHXH-TCCB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức BHXH địa phương; Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam có cơ cấu tổ chức: giám đốc, các phó giám đốc; phòng Chế độ chính sách, phòng Kế hoạch Tài chính; phòng Thu; phòng Giám định chi; phòng Bảo hiểm tự nguyện; phòng Công nghệ thông tin; phòng Tổ chức hành chính; phòng Kiểm tra.
Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã gồm: BHXH thị xã Phủ Lý, BHXH huyện Duy Tiên, BHXH huyện Kim Bảng, BHXH huyện Lý Nhân, BHXH huyện Thanh Liêm, BHXH huyện Bình Lục.
Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND tỉnh.
Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam. BHXH huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH tỉnh, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND huyện
Năm 1998, số cán bộ, công chức, lao động hợp đồng của BHXH tỉnh Hà Nam có 66 người, đến tháng 9 năm 2007 tổng số cán bộ, công chức, lao động hợp đồng của BHXH tỉnh Hà Nam là 149 người, trong đó cán bộ là đảng viên là 91 người.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Trên đại học: 3 người chiếm tỷ lệ 2%
+ Đại học: 91 người chiếm tỷ lệ 61%
+ Cao đẳng: 11 người chiếm tỷ lệ 7,4%
+ Trung cấp, sơ cấp: 44 người chiếm tỷ lệ 29,6%
Trình độ chính trị:
+ Cử nhân, cao cấp lý luận 10 người
+ Trung cấp lý luận và tương đương: 40 người
Qua mười năm hoạt động từ năm 1998 đến 2007 ta thấy số lượng cán bộ, công chức tăng hơn 200% điều này chứng tỏ nhu cầu về nguồn nhân lực của ngành BHXH tỉnh Hà Nam ngày một tăng để đáp ứng kịp với tốc độ phát triển của ngành.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH HÀ NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2003 – 2007.
Tổ chức thu BHXH tại tỉnh.
Tổ chức công tác thu BHXH tại tỉnh được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Lập và giao kế hoạch thu:
Kế hoạch thu là cơ sở để triển khai công tác thu BHXH ở từng đơn vị. Căn cứ vào số liệu thực thu của năm trước và tình hình phát triển kinh tế của địa phương, cơ quan BHXH tỉnh sẽ đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho các cơ quan BHXH quận, huyện trực thuộc. Chỉ tiêu này càng sát với thực tế và phù hợp với khả năng của từng cơ quan thì việc triển khai càng đạt hiệu quả cao.
Sau khi có được chỉ tiêu mà BHXH tỉnh giao cho, cơ quan BHXH quận, huyện sẽ lập kế hoạch chi tiết để hoàn thành những chỉ tiêu đó.
Bước 2: Xác định đối tượng tham gia BHXH và mức thu BHXH:
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác thu vì mỗi đối tượng lại có những mức thu nộp khác nhau. Xác định chính xác đối tượng giúp công tác thu đạt hiệu quả cao, tránh thu sai.
Bước 3: Tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH, ghi chép kết quả đóng BHXH
Hàng tháng, sau khi xác định số tiền phải đóng BHXH của các cơ quan, tổ chức, các đơn vị sử dụng lao động thì cơ quan BHXH tiến hành thu theo đúng quy định và quyền hạn. Các đơn vị đóng BHXH từ quỹ lương của đơn vị và tiền lương của từng người lao động ngay sau khi trả lương tháng cho người lao động hoặc theo quy định tại hợp đồng thu BHXH. Cơ quan BHXH theo dõi việc thu nộp BHXH của các đơn vị mà mình quản lý, nếu có đơn vị nào chậm nộp 2 tháng trở nên thì thông báo kịp thời cho đơn vị để đôn đốc việc nộp theo đúng quy định. Nếu đơn vị nào vi phạm thì sẽ áp dụng việc nộp phạt.
Sau khi thu BHXH, cơ quan BHXH mở sổ sách theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị vào sổ theo dõi. Hàng quý, tiến hành đối chiếu số thu BHXH của từng đơn vị sử dụng để xác định số tiền phải nộp với số tiền đã nộp. Nếu có chênh lệch thì phải nộp tiếp vào đầu quý sau (nếu chênh lệch thiếu) hoặc coi như đã nộp trước cho tháng đầu của quý sau (nếu chênh lệch thừa).
Căn cứ vào danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH và số tiền đơn vị sử dụng lao động đã nộp, cơ quan BHXH tiến hành ghi mức nộp BHXH của từng người lao động vào sổ BHXH sau khi đã kiểm tra, đối chiếu.
Bước 4: Chuyển tiền thu về cơ quan BHXH cấp trên
Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện và BHXH tỉnh thu được phải chuyển hết về tài khoản của BHXH Việt nam. Tiền thu BHXH được tập trung thống nhất vào một quỹ BHXH do BHXH Việt Nam quản lý.
BHXH các cấp thu tiền BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản ngân hàng ngay trong ngày. Cơ quan BHXH tỉnh và huyện không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT để chi cho bất cứ việc gì. Không được áp dụng hình thức lấy thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị.
Chậm nhất vào ngày cuối tháng, các cơ quan đơn vị sử dụng lao động phải nộp tiền về tài khoản của cơ quan BHXH.
Bước 5: Tổng hợp số liệu, lập báo cáo thu và gửi lên cơ quan BHXH cấp trên
Căn cứ vào số liệu trong sổ theo dõi thu nộp BHXH mà cơ quan BHXH các quận, huyện có nhiệm vụ tổng hợp để lập báo cáo mỗi tháng, quý, năm gửi lên BHXH tỉnh. Sau đó, BHXH tỉnh phải lập báo cáo gửi lên BHXH Việt Nam.
Kết quả thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh trong giai đoạn 2003 – 2007.
Kết quả thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Nam:
Ngay từ khi mới thành lập, cán bộ công nhân viên chức của BHXH tỉnh được sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc của BHXH tỉnh đã xác định nhiệm vụ thu BHXH là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH. Phải tăng trưởng quỹ BHXH để sự nghiệp BHXH phát triển, ý thức được nhiệm vụ quan trọng đó cán bộ công nhân viên chức của BHXH tỉnh đã dành nhiều thời gian công sức cho nhiệm vụ này. Và sau đay là kết quả cụ thể qua các năm 2003 – 2007.
Bảng 1 : Tình hình thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2003 – 2007.
NĂM
SỐ NGƯỜI THAM GIA
SỐ TIỀN THU ĐƯỢC ( tỉ đồng)
2003
28.245
45.556
2004
29.868
45.806
2005
31.082
61.655
2006
34.152
79.175
2007
34.970
99.06
tổng cộng
158.317
331.252
( Nguồn: phòng thu BHXH tỉnh Hà Nam )
Qua bảng số liệu trên ta thấy BHXH tỉnh Hà Nam trong năm năm qua đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu của mình. Cơ quan BHXH tỉnh luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH đã đề ra và tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Trong năm năm qua, số thu BHXH bắt buộc hàng năm đều tăng; số thu từ 45.556 tỉ đồng năm 2003 lên 99.06 tỉ đồng năm 2007, tỉ lệ tăng gấp 2.17 lần. Tổng số thu BHXH bắt buộc năm năm đạt được: 331.252 tỉ đồng. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Qua mỗi năm số đối tượng ngày càng được mở rộng và số tham gia ngày càng đông hơn.
Sù ®iÒu chØnh møc l¬ng tèi thiÓu cña nhµ níc thay ®æi qua c¸c n¨m nh»m ®¸p øng nhu cÇu sinh ho¹t cña ngêi d©n. Møc l¬ng tèi thiÓu tõ 210.000 ® vµo n¨m 2002 t¨ng lªn 290.000 ® n¨m 2003 vµ t¨ng tiÕp lªn 350.000 ® vµo n¨m 2005 đến năm 2007 mức lương tối thiểu là 450.000 đ. §èi víi khèi doanh nghiÖp Nhµ níc vµ khèi hµnh chÝnh sù nghiÖp th× lao ®éng cµng lµm viÖc l©u n¨m th× møc l¬ng cµng t¨ng dÉn ®Õn hÖ sè l¬ng ®Ó tÝnh nép BHXH cũng tăng.
- §©y còng lµ n¨m b¾t ®Çu thùc hiÖn viÖc chuyÓn BHYT ViÖt Nam sang BHXH ViÖt Nam theo quyÕt ®Þnh sè 20/2002/Q§-TTg ngµy 24/01/2001 do vËy thu thªm 3% BHYT. Còng chÝnh v× nh÷ng lý do ®ã mµ sè tiÒn BHXH thu t¨ng vät.
2.2 Số lao động, số đơn vị lao động tham gia BHXH giai đoạn 2003 – 2007.
Hiện nay BHXH tỉnh Hà Nam đang quản lý một lượng đối tượng tham gia khá lớn. Để theo dõi chi tiết tình hình tham gia của các đơn vị lao động và số lao động ta có bảng sau đây.
Bảng 2 :Tình hình tham gia BHXH, BHYT tại tỉnh Hà Nam.
Năm
Số đơn vị lao động
Số lao động tham gia
( người)
Số lao động tham gia BHXH
( người)
Số lao động tham gia BHYT
( người)
Số tiền thu BHXH( tỉ đồng
2003
789
94.689
28.245
66.444
45.556
2004
980
93.995
29.868
64.127
45.806
2005
946
102.535
31.082
71.453
61.655
2006
1032
121.172
34.152
87.020
79.175
2007
1060
136.500
34.970
101.530
99.06
( Nguồn: Phòng thu BHXH tỉnh Hà Nam )
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy sau năm năm hoạt động số người tham gia đóng BHXH, BHYT tại tỉnh đã tăng lên 41.811 người ( năm 2007 so với năm 2003 gấp 1,44 lần ) và số đơn vị tính đến hết năm 2007 tăng 271 đơn vị. Nhìn chung mức tăng qua các năm không đều nhau năm tăng mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005 số lao động tăng lên từ 102.535 lên 121.172 đối tượng tham gia. Tiếp theo là năm 2007 so với năm 2006 số người tham gia tăng lên 15.328 người. Đạt được điều này có thể là do đầu năm 2003 có chủ chương mở rộng đối tượng tham gia BHXH theo Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 9/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều lệ về BHXH ban hành kèm thao Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ, tất cả người lao động có quan hệ tiền lương, tiền công đều thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc kể cả doanh nghiệp các hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác sử dụng từ mười lao động trở lên và có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên đến không thời hạn. Chính vì sự mở rộng đối tượng tham gia như vậy, nên đóng góp vào nguồn thu vào BHXH năm 2003 là 45.556 tỉ đồng, năm 2004 là 45.806 tỉ đồng , năm 2005 là 61.655 tỉ đồng , năm 2006 là 79.175 tỉ đồng , và đến năm 2007 lên tới 99.06 tỉ đồng. Đó thật sự là những con số không nhỏ đóng vào quỹ BHXH Việt Nam đối với một tỉnh thuần nông như tỉnh Hà Nam. Với mục tiêu phát triển của ngành BHXH là phải mở rộng đối tượng tham gia tiến tới thực hiện BHXH tới toàn dân nên ngành BHXH không ngừng vận động các đối tượng thuộc diện bắt buộc, cũng như tự nguyện tham gia BHXH đồng thời trình Chính phủ xem xét mở rộng các đối tượng khác. Chính vì nỗ lực chung của ngành cộng với sự quyết tâm của BHXH tỉnh Hà Nam mà đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh không ngừng tăng lên cả về số lượng đơn vị và số người tham gia. Đây chính là một trong những tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Hà Nam nói riêng.
2.3 Cơ cấu doanh nghiệp tham gia BHXH và cơ cấu thu BHXH theo khối cơ quan, doanh nghiệp.
Bảng 3 : Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối cơ quan -doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số thu
Tổng cộng
2003
2004
2005
2006
2007
BHXH,BHYT bắt buộc
1.Số đơn vị đăng ký tham gia
Đơn vị
789
980
946
1032
1060
BHXH, BHYT
Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước
Công ty
66
51
47
29
29
DN ngoài quốc doanh
Công ty
62
91
125
182
200
2.Số lao động tham gia BHXH,BHYT
Người
94.689
93.995
102.535
121.172
136.500
Trong đó: BHXH
Người
28.245
29.868
31.082
34.152
34.970
BHYT
Người
66.444
64.127
71.453
87.020
101.530
3.Số tiền thu BHXH, BHYT
Tỉ đồng
55.653
57.2
75.67
98.500
126.000
445.407
Trong đó:BHYT
Tỉ đồng
10.097
11.394
14.015
19.325
26.940
88.271
4. Số lượng sổ BHXH đã cấp
Quyển
2.300
2.019
4.681
4.182
5.000
20.715
( Nguồn: Phòng thu BHXH tỉnh Hà Nam )
Từ bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy: Số lao động không ngừng tăng lên qua các năm. Do tỉnh Hà Nam là một tỉnh thuần nông lên số lượng các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất nhỏ mà tham gia chủ yếu BHXH là số lao động hoạt động trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể.
Số đơn vị tham gia BHXH cũng không ngừng tăng lên. Năm 2003 có 789 đơn vị sử dụng lao động tham gia thì đến năm 2007 đã có 1.060 đơn vị tham gia, tăng gấp 1,34 lần. Đáng chú ý, số doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể, năm 2003 mới có 62 doanh nghiệp thì đến năm 2007 đã có 200 doanh nghiệp tham gia. Bảo hiểm xã hội tỉnh đã cấp 20.715 sổ BHXH cho người lao động. Cùng với đó là sự giảm dần các doanh nghiệp nhà nước qua các năm từ 66 doanh nghiệp năm 2003 xuống còn 29 doanh nghiệp năm 2007. Điều này phải chăng do nước ta chuyển sang cơ chế mới đã tiến hành cổ phần hóa và sắp xếp lại doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tỉnh đã tiến hành cổ phần hóa và giải thể dần dần những doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả. Sự phát triển của tỉnh cũng chính là xu hướng phát triển chung của cả nước đó là giảm dần các doanh nghiệp nhà nước tăng dần các doanh n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5933.doc