Contents
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Tổng quan về BHXH và Quỹ BHXH 3
1 Giới thiệu chung về BHXH 31.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH trong đời sống kinh tế - xã hội 3
1.2 Bản chất của BHXH 5
1.3 Chức năng của BHXH 6
1.4 Tính chất của BHXH 7
2. Quỹ BHXH 8
2.1Khái niệm: 8
2.2 Đặc điểm của quỹ BHXH8
2.3 Nguồn hình thành quỹ BHXH 10
2.4 Mục đích sử dụng quỹ BHXH 13
3 Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế và chính sách xã hội 14
3.1 Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội 14
3.2 Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế 15
Chương 2: Phân tích thực trạng thu – chi quỹ BHXH ở cơ quan BHXH Thanh Hóa giai đoạn 2003 – 2008 16
1 Vài nét về cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hóa 16
2 Thực trạng thu quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa 22
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa. 22
2.1.1Chính sách tiền lương 22
2.1.2 Tuổi nghỉ hưu 23
2.1.3 Chính sách lao động và việc làm 23
2.1.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 24
2.1.5 Nhận thức, ý thức tâm lý, thói quen của người lao động và người sử dụng lao động 24
2.2 Tổ chức và quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa 25
2.3 Quy trình thu nộp BHXH 27
2.4 Kết quả thu 27
3. Thực trạng chi trả các chế độ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa 37
3.1 Quản lý chi trả các chế độ BHXH 37
3.2 Phân cấp thẩm quyền chi trả BHXH 41
4 Cân đối thu - chi ở BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn ( 2003 – 2008 ) 42
5 Đánh giá thực trạng công tác thu chi quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa 44
5.1 Những ưu điểm 44
5.2 Nguyên nhân đạt được những thành tích đó 49
5.3 Những hạn chế trong việc thực hiện công tác thu – chi ở BHXH tỉnh Thanh Hóa. 50
5.4 Nguyên nhân của những hạn chế trên 50
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu – chi quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa 51
1 Phương hướng nâng cao hoạt động của BHXH tỉnh Thanh Hoá trong những năm tới: 51
2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu – chi quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa. 52
2.1 Đối với nhà nước 52
2.2 Đối với BHXH Việt Nam 54
2.3 Đối với BHXH tỉnh Thanh Hóa 59
3 Một số kiến nghị 63
KẾT LUẬN: 63
69 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thu – chi ở BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn (2003 – 2008), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quen của người lao động và người sử dụng lao động
BHXH là một cơ chế phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó nỗi bật là quan hệ lợi ích, tức là quyền trách nhiệm của các bên tham gia BHXH. Dù là người lao động hay là người sử dụng lao động thì tâm lý chung là làm sao lợi ích càng nhiều càng tốt, lợi ích không giới hạn và trách nhiệm càng ít càng tốt.
Nhiều khi, từ chổ nhận thức giản đơn về việc tham gia BHXH, tức là không tham gia, hoặc chưa tham gia ở mức độ nhất định và không ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên người sử dụng lao động không có kế hoạch tài chính chủ động việc đăng ký tham gia BHXH. Chủ doanh nghiệp chỉ thấy lợi trước mắt, thiếu quan tâm tới đời sống và quyền lợi BHXH của người lao động nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký tham gia BHXH cho người lao động hoặc đăng ký theo kiểu đối phó. Tình trạng doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng với người lao động và hợp đồng vụ việc, để lách luật BHXH.
Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH của người lao động và người sử dụng lao động, thì vài trò của cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến công tác thu BHXH nói riêng. Đó là việc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong đó có nghĩa vụ đóng BHXH thông qua tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Đó là việc yêu cầu của các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu thực hiện BHXH thông qua tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng doanh nghiệp. Đó là việc yêu cầu các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu thực hiện BHXH; thành lập các đoàn thanh tra, xử lý các vi phạm. Ở BHXH tỉnh Thanh Hóa giữa năm 2006 số lao động tham gia BHXH bắt buộc khu vực ngoài nhà nước ở Thanh Hóa mới đạt 42,7% trong tổng số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, trước tình hình trên Tỉnh ủy và UBND tỉnh có chỉ thị số 11, 15 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện chế độ BHXH đã làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và xã hội, tạo ra bước phát triển vững chắc trong công tác thu BHXH, số người lao động tham gia BHXH của cả tỉnh tăng nhanh, đạt gần 63% số lao động thuộc diện đóng BHXH bắt buộc.
2.2 Tổ chức và quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa
Từ năm 1995 trở về trước, ở Thanh Hóa việc quản lý thu BHXH do Liên đoàn lao động quản lý và một phần do nghành Thuế, nghành Tài chính trực tiếp thu. Nhìn chung tình hình quản lý thu BHXH thời kỳ này không tập trung lại chồng chéo, quản lý thiếu chặt chẽ, việc sử dụng, quản lý nguồn thu có nhiều sơ hở dễ phát sinh tiêu cực, thất thoát.
Tháng 9/1995, BHXH tỉnh Thanh Hóa bắt đầu đi vào hoạt động, theo đó công tác quản lý thu BHXH do cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện và được quản lý tập trung, thống nhất theo hệ thống dọc 3 cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện.
Hệ thống tổ chức, bộ máy của BHXH tỉnh Thanh Hóa hiện nay, bao gồm 36 đơn vị trực thuộc, ở văn phòng tỉnh gồm 9 phòng chức năng, nghiệp vụ và 27 cơ quan BHXH huyện, thị xã, thành phố. Việc đảm nhận chức năng quản lý thu BHXH do Phòng Quản lý thu BHXH tỉnh và BHXH các huyện đảm nhận theo phân cấp. Thực hiện Quyết định số 195/2003/QĐ-BHXH ngày 19/02/2003 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ công tác thu BHXH bắt buộc được thực hiện ở địa phương, như sau:
+ Xây dựng kế hoạch thu BHXH hằng năm, quý, tháng và phân bổ chỉ tiêu cho BHXH huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
+ Tổ chức thu BHXH của người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng bắt buộc khác và thẩm định số thu BHXH bắt buộc, cấp ghi sổ BHXH, xác nhận số thu BHXH làm cơ sở cho việc giải quyết chế độ BHXH cho người lao động.
+ Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thu BHXH bắt buộc thực hiện chế độ thông tin, thống kê tổng hợp báo cáo;
+ Tiếp nhận, phân loại, khai thác sử dụng và tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến thu BHXH theo quy định.
Do biên chế cán bộ của BHXH tỉnh còn ít, việc bố trí nhân sự chuyên quản công tác thu BHXH bắt buộc mới phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ở Văn phòng tỉnh (Phòng Quản lý thu bố trí 16 cán bộ) còn ở BHXH cấp huyện mới bố trí mỗi đơn vị 2-3 cán bộ, riêng BHXH thành phố có 8 cán bộ chuyên thu. Như vậy, công tác bố trí nhân sự của BHXH tỉnh Thanh Hóa làm công tác thu BHXH bắt buộc trong nhiều năm qua tuy hợp lý so với tổng biên chế được giao, song đều quá tải so với nhiệm vụ. Nếu tính bình quân mỗi cán bộ chuyên quản thu BHXH, phải đảm nhận số thu hàng năm gần 7,5 tỷ đồng (bình quân toàn nghành, mỗi cán bộ phải thu là 2,19 tỷ đồng và chi trả là 6,1 tỷ đồng) chưa kể phải đảm nhận thực hiện hướng dẫn công tác nghiệp vụ cấp sổ BHXH.v.v..
2.3 Quy trình thu nộp BHXH
BHXH tỉnh có thể thu trực tiếp từ các doanh nghiệp và cơ quan đóng BHXH ở BHXH tỉnh, đồng thời giao chỉ tiêu kế hoạch cho BHXH cấp huyện. Quá trình thu nộp BHXH ở BHXH cấp huyện gồm những bước sau:
Bước 1: Nắm đối tượng
Bước 2: Lập kế hoạch thu
Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH
Bước 4: Xác nhận số đã thu (nộp) đối với người lao động
2.4 Kết quả thu
Nhờ những nỗ lực của các cán bộ của phòng thu cũng như những cán bộ của BHXH tỉnh trong thời gian qua BHXH tỉnh Thanh Hóa đạt được những thành quả:
Một là: Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trong những năm qua hoạt động quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa luôn hướng vào mục tiêu tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH ở mọi thành phần kinh tế phù hợp với ưu cầu hội nhập và phát triển kinh tế xã hội của địa phương thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời và quản lý và thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Bám sát vào mục tiêu trên, BHXH Thanh Hóa có nhiều biện pháp tổ chức thực hiện nhằm tăng nhanh số người tham gia BHXH. Nhưng việc thực hiện gặp nhiều khó khăn, do trong gần 50 năm hoạt động BHXH ở nước ta thực hiện theo cơ chế bao cấp, người lao động hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH mà chưa phải thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH; thông lệ này đã đi vào tiềm thức của từng người, nếu là cán bộ công chức nhà nước thì đương nhiên được hưởng tiền lương và các chế độ phúc lợi khác. Do đó khi chính sách đổi mới thực hiện quan hệ hữu cơ giữa nghĩa vụ đóng góp với quyền lợi hưởng thụ thì gặp nhiều khó khăn cả về nhận thức và tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, BHXH tỉnh Thanh Hóa đã tập trung thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp như: chủ động phối hợp với các ban, nghành chức năng kịp thời xử lý các vướng mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho người lao động. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH theo cơ chế mới. Kết hợp chặt chẽ đăng ký thu, nộp BHXH với việc cấp sổ BHXH và thực hiện các chế độ BHXH. BHXH tỉnh đã tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy có Chỉ thị 11 CT/TU( ngày 12/03/2007) và Chủ tịch UBND tỉnh có chỉ thị 15/CT-UBND ( ngày 8/6/2007) về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ BHXH, tạo ra bước phát triển vững chắc cho sự nghiệp BHXH ở địa phương. Đến cuối năm 2008 trên địa bàn có gần 17 vạn lao động tham gia BHXH khu vực nhà nước chuyển biến khá, nếu năm đầu tiên thực hiện mở rộng đối tượng theo Nghị định 01/2003/NĐ-CP mới có 271 doanh nghiệp với 12.129 lao động tham gia BHXH, thì đến năm 2008 có 1.527 đơn vị tham gia với số lao động 58.248 tham gia BHXH.
Quản lý đối tượng tham gia BHXH là một trong những vấn đề mấu chốt của nghiệp vụ thu BHXH, là nội dung cơ bản của quản lý thu trong đó mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH được đặc biệt quan tâm. Theo báo cáo hàng năm của BHXH tỉnh Thanh Hóa, cho thấy năm1995 mới có 711 đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia BHXH là 83.723. Cùng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, số lao động tham gia và số thu BHXH cũng tăng dần đặc biệt tăng đột biến từ năm 2003 và cơ cấu trong các lĩnh vực cũng thay đổi.
Bảng 2.2 : Tình hình lao động tham gia BHXH tại Thanh Hóa (2003 – 2008)
Đơn vị: Người
Các năm
Loại hình
Năm
2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số lao động
128.397
133.266
137.727
139.990
147.170
166.321
Trong đó:
- HCSN
66.604
68.627
70.426
70.609
72.217
74.227
- DNNN
38.236
34.993
28.869
20.550
18.360
17.112
- Xã, phường.
11.428
10.836
10.784
10.876
11.237
11.566
- NCL
3.368
4.584
5.340
6.333
7.758
8.111
- DNNQD
7.664
12.151
19.510
27.736
32.706
39.434
- DN FDI
615
960
758
818
1.245
1.467
- HTX
482
1.041
1.635
2.304
2.656
3.121
- Hộ SXKD
74
405
764
991
11.283
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa, báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm từ 2003 – 2008)
Bảng 2.3 :Tình hình đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH (2003 – 2008)
Các năm
Loại hình
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số đơn vị
3.308
3.592
4.025
4.356
4.929
5.234
Trong đó:
- HCSN
2.220
2.223
2.281
2.307
2.535
2.738
- DNNN
188
168
130
102
87
67
- Xã , phường
629
633
634
634
634
638
- NCL
48
155
158
146
188
198
- DNNQD
137
233
367
513
680
802
- DNFDI
2
3
5
6
11
18
- HTX
84
177
263
321
354
401
- Hộ SXKD
80
111
120
187
327
372
( Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa, báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm từ 2003 – 2008)
Biểu 2.1 : Phát triển lao động tham gia BHXH
Qua số liệu ở các biểu trên cho thấy đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước cơ cấu các loại hình tham gia BHXH thay đổi doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh cả về số đơn vị và lao động trong khi đó doanh nghiệp nhà nước giảm dần và khu vực hành chính sự nghiệp, đảng đoàn thể nhìn chung ổn định, tuy có tăng, nhưng không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, quy mô sản xuất giảm, nhiều doanh nghiệp phá sản. Đối với lực lượng lao động khu vực hành chính sự nghiệp không giảm điều đó cho thấy việc thực hiện cải cách hành chính công còn hạn chế, chưa phản ánh đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Hai là: Quản lý tiền lương đóng BHXH
Tiền lương, tiền công trả cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Đối với công chức, viên chức làm việc trong khu vực nhà nước do Nhà nước trả lương, người lao động làm việc ngoài khu vực nhà nước do người sử dụng lao động quy định và tiền lương này được hạnh toán vào giá thành sản phẩm. Trách nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương và các quyết định nâng lương của cấp có thẩm quyền để thu BHXH đúng quy định, trường hợp nâng lương không đúng quy định, cơ quan BHXH từ chối thu BHXH yêu cầu đơn vị sử dụng lao động thực hiện. BHXH tỉnh Thanh Hóa thường xuyên phối hợp với các sở ban nghành để nắm vững phân cấp quản lý lao động, tiền lương làm cơ sở cho việc thống kê phân loại xác định các mức thu tỷ lệ thu và phương thức thu của từng nhóm đối tượng. Trên cơ sở nắm chắc tổng quỹ lương của từng đơn vị và tiền lương của người lao động, nên trong những năm qua mặc dù Nhà nước thường xuyên thay đổi chế độ tiền lương và đối tượng tham gia BHXH biến động lớn, nhưng việc thu nộp BHXH được thực hiện không có sự
Đơn vị:Triệu đồng
Các năm
Loại hình
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
HCSN
669.208
688.939
806.750
1.120.470
1.372.993
1.454.231
DNNN
301.465
274.060
298.529
290.422
291.768
292.123
Khu vực ngoài NN
90.229
128.320
213.576
389.330
529.025
613.475
Trong đó:
DNFDI
16.945
20.179
22.328
26.686
29.640
30.867
DNNQD
54.234
83.228
152.923
301.530
415.176
478.142
HTX
736
3.097
6.087
10.423
14.690
18.789
NCL
18.314
21.637
30.954
46.395
63.736
77.145
Hộ SXKD
179
1.284
4.296
5.783
8.532
Bảng 2.4 : Tổng quỹ lương đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ( 2003 – 2008 )
Đơn vị:%
Các năm
Loại hình
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
HCSN
63.07
63.13
61.17
62.24
62.58
62.89
DNNN
28.41
25.11
22.63
16.13
13.3
10.2
Khu vực ngoài NN
8.52
11.76
16.2
21.63
24.12
27.01
Trong đó:
DNFDI
1.59
1.8
1.69
1.48
1.35
1.12
DNNQD
5.11
7.6
11.6
16.75
18.9
21.12
HTX
0.07
0.28
0.46
0.58
0.67
0.80
NCL
1.75
2.06
2.35
2.58
2.94
3.01
Hộ SXKD
0.02
0.1
0.24
0.26
0.96
Bảng 2.5 : Tỷ trọng số thu BHXH trong các lĩnh vực
Chỉ tiêu
Thời kỳ
Tổng hệ số
( hệ số )
Tổng quỹ lương ( Tr.đ )
Số tiền đóng BHXH ( Tr.đ )
Ghi chú
01/2003 – 9/2005
( 290.000 đ )
2.885.452,0
836.781
167.356
Thời điểm
09/2005
10/2005 – 9/2006
( 350.000 đ )
3.796.773,9
1.328.870
265.770
Thời điểm
09/2006
10/2006 – 12/2007
( 450.000 đ )
3.727.753,4
1.677.481
335.496
Thời điểm
12/2007
Từ 01/2008
( 540.000 đ )
3.654.251,9
1.973.295
394.659
Thời điểm
12/2008
Bảng 2.6 : Sự biến động tiền đóng BHXH qua các thời kỳ của nhóm đối tượng hưởng lương từ ngân sách
( Bảng 2.4, 2.5, 2.6. nguồn: BHXH tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm từ 2003 – 2008)
Qua các bảng trên ta thấy ở khối hành chính sự nghiệp số thu đóng vào quỹ BHXH vẫn tăng đều qua các năm song tỷ trọng của nó trong quỹ BHXH tương đối ổn định. Đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước số thu năm 2003 là 301, 465 tỷ đồng thì đến năm 2008 giảm chỉ còn 292,123 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ trọng số thu BHXH lại giảm qua các năm từ 28,1% năm 2003 xuống còn 10,2% năm 2008. Tổng thu BHXH từ khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh qua các năm từ 90,229 tỷ năm 2003 lên 613,75 tỷ năm 2008, sự tăng này kéo theo sự tăng tỷ trọng số thu BHXH từ 8,52% năm 2003 lên 27,01% năm 2008. Sự tăng lên này là do sự tăng nhanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2003 số thu BHXH từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới là 54,234 tỷ thì đến năm 2008 con số đó đã là 478,142 tỷ đồng thời tỷ trọng số thu BHXH cũng tăng nhanh từ 5,11% năm 2003, 11,6% năm 2005 và đến 21,12% năm 2008.
Ba là: Quản lý nguồn thu BHXH
Nguồn thu như trình bày ở trên được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự hổ trợ của Nhà nước. Sự hỗ trợ của Nhà nước đóng BHXH cho người lao động bằng 15% tổng quỹ tiền lương của đơn vị đối với cán bộ, công chức hành chính sự nghiệp. Việc quản lý nguồn thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua đảm bảo theo đúng quy định
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình thu nộp BHXH: căn cứ vào danh sách lao động và tổng quỹ tiền lương của đơn vị đã được đăng ký với cơ quan BHXH trên cơ sở đó BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Việc thu nộp BHXH thực hiện bằng chuyển khoản, trường hợp thu bằng tiền mặt thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan BHXH nộp vào tài khoản đảm bảo đúng quy định.Với phương thức thu nộp BHXH như vậy luôn đảm bảo an toàn, thuận tiện, quản lý chặt chẽ được nguồn thu.
Thường xuyên phối hợp với hệ thống Kho bạc nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh để cập nhật số tiền thu nộp BHXH của các đơn vị sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, định kỳ hằng tháng cơ quan BHXH thực hiện Thông báo bằng văn bản tình hình lao động tham gia và thu nộp BHXH đến từng đơn vị tham gia BHXH.
Bảng 2.7 : Kết quả thu BHXH trong các năm ( 2003 – 2008
Các năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Kế hoạch thu ( tỷ. đ )
262,0
268,0
352
450,5
612,0
714,4
Thực hiện ( tỷ. đ )
264,078
268,424
368,003
482,918
645,181
716,447
Tỷ lệ đạt (%)
100,8%
100,2%
104,5%
107,2%
105,4%
100,3%
( Nguồn: BHXH tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm từ 2003 – 2008)
Biểu số liệu trên cho thấy, số thu BHXH bắt buộc của Thanh Hóa liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và tăng đều từ năm 2004 đến năm 2008. Riêng năm 2005 tăng đột biến từ 1,65% ( năm 2004 ) lên 16,7% năm 2008, cao nhât là vào năm 2007 tăng 35,85%. Là do các nhân tố tác động chủ yếu, lao động tăng 12,5% tiền lương thực tế tăng 20,8% và tiền lương tối thiểu do Nhà nước điều chỉnh tăng 66,7% tốc độ tăng trưởng bình quân 19,03%.
Bốn là: Giải quyết nợ đọng tiền đóng BHXH
Bên cạnh phát triển đối tượng tham gia, thực hiện tốt thu nộp, BHXH tỉnh Thanh hóa còn thực hiện có hiệu quả việc thu nợ tiền đóng BHXH. Trước năm 2003, ở Thanh Hóa thường xuyên có số nợ BHXH của các đơn vị sử dụng lao động bình quân 20 – 25 ngày lương. Điều đáng chú ý là không những các doanh nghiệp ngoài nhà nước mà kể cả doanh nghiệp nhà nước và đơn vị hành chính, sự nghiệp cũng nợ đọng BHXH. Từ năm 2003 trở đi, do áp dụng nhiều biện pháp từ vận động, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục đến tổ chức kiểm tra, thanh tra liên nghành, kiến nghị xử lý..đặc biệt vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng chính quyền trong công tác BHXH được thể hiện rõ nét, nên nợ BHXH do chậm đóng từng bước được thu hẹp, nhưng nợ đọng vẫn cao năm 2003 là 6,5 ngày; năm 2004 là 8,6 ngày; năm 2005 là 11,5 ngày và đến năm 2008 là 13 ngày, tương đương với 27,3 tỷ đồng.
Bảng 2.8 : Tình hình giải quyết nợ tồn đọng BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa (2003 – 2008)
Các năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Số nợ (tỷ.đ)
6,1
9,0
16,0
17,0
23,5
27,3
T.hiện thu nợ (tỷ.đ)
1,4
2,7
4,9
5,3
8,6
10,8
Tỷ lệ thu nợ (%)
23,0
30,0
30,6
31,2
36,6
38,8
(Nguồn: BHXH tỉnh Thanh Hóa, báo cáo tình hình nợ đọng)
3. Thực trạng chi trả các chế độ BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa
3.1 Quản lý chi trả các chế độ BHXH
Từ 01/9/1995 đến nay, việc quản lý chi BHXH do một cơ quan thực hiện là BHXH tỉnh Thanh Hóa.
Quản lý chi BHXH gồm có hai phần: quản lý chi chế độ BHXH ngắn hạn ( chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ) và quản lý chi chế độ BHXH dài hạn ( chế độ hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp )
Về quản lý chi BHXH ngắn hạn. Trước 31/12/2006 ( trước khi thực hiện Luật BHXH ), định kỳ hàng quý, cơ quan BHXH cấp ứng 2% quỹ lương trích nộp BHXH của đơn sử dụng lao động để họ trực tiếp chi trả cho các chế độ ngắn hạn ở đơn vị mình. Từ ngày 01/01/2007 ( từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành ), đơn vị sử dụng lao động được chủ động giữ lại 2% quỹ lương trích nộp BHXH để trực tiếp chi trả các chế độ ngắn hạn cho người lao động trong đơn vị, nếu thiếu sẽ được cơ quan BHXH, cấp bổ sung sau khi xét duyệt quyết toán.
Trong cả hai phương thức trên, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ( như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện, giấy khai sinh..) để quyết toán với cơ quan BHXH sau khi đã chi trả chế độ BHXH cho người lao động.
Thời gian đầu, việc quản lý chi các chế độ ngắn hạn gặp một số hạn chế do các đơn vị sử dụng lao động và người lao động chưa thích ứng với cơ chế mới là thực thanh, thực chi trên cơ sở có đóng, có hưởng. Các đơn vị sử dụng lao động chưa làm quen với việc quản lý ngày công ốm đau, thai sản và lập các hồ sơ thủ tục để được cơ quan quản lý BHXH giải quyết xét thưởng BHXH. Tuy nhiên, chỉ trong một thời gian ngắn, những vướng mắc, hạn chế trong nhận thức của chủ sử dụng lao động và người lao động về cơ chế quản lý mới về quản lý BHXH đã được tháo gỡ. Đặc biệt từ những năm 2003 đến nay BHXH tỉnh Thanh Hóa đã được thực hiện nhiều biện pháp tích cực như tuyên truyền phổ biến chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện phân cấp chi chế độ BHXH ngắn hạn gắn với phân cấp quản lý thu BHXH. Hàng năm, đã có hàng ngàn người lao động được nhận trợ cấp ốm đau, thai sản, và nghỉ dưỡng sức với tổng số tiền bình quân 32,392 tỷ đồng. Chỉ tính riêng năm 2008 đã có 28. 567 lượt người ốm, với số ngày nghỉ 270.430 ngày, được nhận tổng số tiền 12,247 tỷ đồng, 6.245 người nghỉ hưởng thai sản, số ngày nghỉ 578.079 ngày được nhận số tiền 25,879 tỷ đồng, hàng ngàn lượt người được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe với số tiền là 4,314 tỷ đồng.
Bảng 2.9 : Kết quả chi trả hai chế độ BHXH ngắn hạn ( ốm đau, thai sản ) từ (2003 – 2007)
Đơn vị: Triệu đồng
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Cấp tỉnh
43.111
4.451
4.446
7.085
9.184
10.118
Cấp huyện
13.828
14.352
16.342
26.167
31.263
32.322
Tổng
17.939
18.803
20.788
33.252
40.077
42.440
Nguồn: BHXH tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm từ ( 2003 – 2008)
Về quản lý chi các chế độ dài hạn. Từ 01/9/1995, việc quản lý chi các chế độ BHXH dài hạn do cơ quan BHXH thực hiện. Số đối tượng hưởng BHXH liên tục tăng qua các năm. Tại thời điểm tháng 9/1995 số đối tượng đang hưởng BHXH dài hạn do các ngành bàn giao là 117.694 người, đên quý I/2008 số đối tượng này đã là 130.718 người. Trong đó, hiện đang hưởng trợ cấp tại các huyện miền núi là 11,47% ở các huyện vùng biển 27,68% các huyện vùng trung du 16,14% các huyện đồng bằng 23,18% và tại thị xã, thành phố là 21,53%. Kinh phí chi trả cho các đối tượng ở các huyện miền núi chiếm 11,54% ở các huyện ven biển 36,3% các thị xã thành phố 19.7% trên tổng kinh phí toàn tỉnh. Số còn lại ở các huyện đồng băng, trung du.
Trước năm 1995, việc chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH dài hạn thông qua 630 Ban đại diện chi trả xã, thị trấn. Nguồn kinh phí để cấp phát chi trả cho đối tượng chủ yếu do sở Tài chính – Vật giá cân đối từ ngân sách của tỉnh. Chính vì vậy, việc chi trả rất chậm trễ và không kịp thời. Có thời kỳ do không làm tốt công tác lập dự toán, quản lý đối tượng không chặt chẽ, nhất là các đối tượng đã chết hoặc hết hạn thưởng nên tình trạng tham ô, lạm dụng nguồn quỹ đã xảy ra gây bất bình trong xã hội.
Từ ngày 01/9/1995, do cơ chế quản lý BHXH thay đổi, nguồn kinh phí để chi trả các chế độ BHXH được BHXH Việt Nam đảm bảo đầy đủ kịp thời, bên cạnh đó BHXH tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều đổi mới trong tổ chức quản lý chỉ đạo kiểm tra giám sát đặc biệt là chỉ đạo BHXH cấp huyện linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức chi trả trực tiếp, gián tiếp, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập danh sách chi trả thực hiện tốt công tác lập dự toán, công tác quản lý đối tượng quản lý kinh phí, đến khâu vận chuyển tiền mặt tư Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT về địa điểm chi trả. Kịp thời phát triển và xử lý các sai phạm trong quản lý đối tượng và chi trả BHXH như khai tăng tuổi đời và thời gian công tác để hưởng BHXH, cắt giảm không kịp thời, đối tượng ký nhận thay đổi nhận hộ...quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cấp quản lý trong công tác quản lý đối tượng, kinh phí BHXH nên công tác chi trả các chế độ BHXH dài hạn đã đạt được nhiều thành thành công quan trọng. Lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng của các đối tượng được chi trả kịp thời, an toàn đầy đủ, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm
Tổng số người
Trong đó chia ra
NSNN đảm bảo
Quỹ BHXH đảm bảo
2003
115.618
102.843
12.775
2004
117.395
101.552
15.843
2005
123.036
99.759
23.277
2006
126.752
97.888
28.864
2007
129.635
96.317
33.318
2008
132.475
94.587
38.789
Bảng 2.10 : Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn từ năm ( 2003 -
2008 )
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
NSNN đảm bảo
Quỹ BHXH đảm bảo
2003
720.523
574.720
145.803
2004
791.008
592.930
198.078
2005
1.013.000
711.000
302.000
2006
1.255.780
903.600
352.180
2007
1.696.000
1.142.000
554.000
2008
1.889.308
1.345.142
742.758
Cộng
7.365.619
5.269.392
2.294.819
Bảng 2.11 : Tổng hợp kinh phí chi các chế độ BHXH dài hạn từ năm 2003 – 2008
Qua các số liệu trên ta nhận thấy ở đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn số lao động được ngân sách nhà nước đảm bảo giảm dần qua các năm cụ thể: năm 2003 là 102.843 người đến năm 2008 chỉ còn 94.587 người. Mặt khác kinh phí chi cho các chế độ BHXH dài hạn do Ngân sách nhà nước đảm bảo lại càng tăng trong tổng kinh phí chi cho các chế độ BHXH dài hạn. Nguyên nhân:
- Nhà nước có chủ trương giảm dần sự lệ thuộc của quỹ BHXH vào ngân sách nhà nước, thực tế trong những năm qua số lượng người lao động tham gia BHXH được NSNN đảm bảo giảm dần thay vào đó thì số lượng lao động tham gia BHXH được quỹ BHXH đảm bảo tăng lên. Tuy nhiên một thực tế nữa là trong những năm qua tình trạng bội chi là rất lớn do đó tổng kinh phí chi cho các chế độ BHXH được NSNN đảm bảo cũng tăng nhanh.
- Mặt khác những đối tượng lao động tham gia BHXH do NSNN đảm bảo là những đối tượng tham gia BHXH cũ, bây giờ mới phát sinh các chế độ BHXH do đó kinh phí thực tế chi trả cho các đối tượng này tăng lên.
3.2 Phân cấp thẩm quyền chi trả BHXH
Phân cấp thẩm quyền chi BHXH ở BHXH tỉnh Thanh Hóa được quy định như sau:
BHXH tỉnh quản lý việc chi trả, quyết toán các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh quản lý, trực tiếp chi trả và quyết toán chế độ BHXH ngắn hạn cho người lao động do BHXH dài hạn cho các đối tượng hưởng BHXH trên địa bàn huyện.
Thực hiện quy định trên, thời gian qua, việc chi trả chế độ BHXH ngắn hạn và dài hạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những kết quả nhất định. Đối với chi trả chế độ BHXH ngắn hạn, hàng quý căn cứ vào hồ sơ chứng từ do các đơn vị sử dụng lao động lập theo quy định. BHXH tỉnh, huyệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2519.doc