MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý 3
2.1.2. Cơ sở lí luận 3
2.1.2.1. Khái niệm về chất thải 3
2.1.2.2. Khái niệm về chất thải rắn 3
2.1.2.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt 3
2.1.2.4. Khái niệm về Quản lý chất thải rắn 4
2.1.2.5. Thu gom chất thải rắn 4
2.1.2.6. Lưu giữ chất thải rắn 4
2.1.2.7. Vận chuyển chất thải rắn 4
2.1.2.8. Sự hình thành, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 5
2.1.2.9. Tác hại của rác thải 7
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8
2.1.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới 8
2.1.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 17
3.3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 17
3.3.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.2.2. Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng biện pháp kinh tế - xã hội 17
3.3.3.2. Quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật 18
3.3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 18
3.3.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 18
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 18
3.4.3. Phương pháp chuyên gia 18
3.4.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 18
3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý 21
4.1.1.2. Địa hình 21
4.1.1.3. Điều kiện khí tượng 22
4.1.1.4. Điều kiện thủy văn, hải văn 23
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 25
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 25
4.1.2.1. Tốc độ gia tăng dân số 25
4.1.2.2.Diễn biến đô thị hóa 26
4.1.2.3. Sức khỏe cộng đồng 26
4.1.2.4. Mạng lưới giao thông 27
4.1.2.5. Mạng lưới thủy lợi 27
4.1.2.6. Công trình giáo dục 27
4.1.2.7. Hệ thống văn hóa thể thao 27
4.1.2.8. Phát Triển Kinh Tế 28
4.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 29
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 29
4.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 32
4.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 32
4.2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 34
4.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 36
4.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 36
4.2.3.2. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển 37
4.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 41
4.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kinh tế - xã hội 41
4.3.1.1. Công tác thực hiện ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải 41
4.3.1.2. Vấn đề tài chính trong công tác quản lý và BVMT 42
4.3.1.3. Sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể trong công tác quản lý rác thải 43
4.3.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật 46
4.3.2.1. Số lượng bãi rác tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 46
4.3.2.2. Loại hình xử lý 46
4.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản lý rác thải sinh hoạt 48
4.3.3.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 48
4.3.3.2. Nhận thức của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn 49
4.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 51
4.3.4.1. Thuận lợi 51
4.3.4.2. Khó khăn 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Kiến nghị 53
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 18840 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đặc điểm chung của các phường, xã ta chọn các điểm tập kết rác tại 2 phường, và 2 xã để phân loại rác, rồi cân từng thành phần sau đó tính tỷ lệ. Mỗi phường, xã ta cân và phân loại thí điểm tại 1 điểm tập kết.
3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành Phố Múng Cỏi là một thành phố vùng biên giới nằm ở Đông Bắc của Tỉnh Quảng Ninh, cũng là địa đầu của phía Đông Bắc Việt Nam. Thành Phố Múng Cỏi cú diện tích đất tự nhiên 51497 ha, trải rộng từ tọa độ 21010/ - 21039/ vĩ độ Bắc.Từ 107040/ - 108005/ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Phòng Thành – thị Xó Đụng Hưng – Trung Quốc với hơn 70km đường biên giới, được ngăn cách bởi thượng nguồn sông Ka Long và sông Bắc Luân. Phía Đông và Phía Nam tiếp Giáp với biển Đông thuộc vịnh Bắc Bộ, có đường bờ biển dài 50km. Phía Bắc giáp huyện Hải Hà.
4.1.1.2. Địa hình
Thành Phố Múng Cỏi thuộc địa hình đồi núi trung du ven biển,cú độ cao trung bình 7 – 10 m so với mực nước biển ,thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam. Địa hình khá phức tạp tạo thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi cao phía Bắc; vùng Trung Du Ven Biển và vùng Đảo với những điều kiện địa hình khác nhau:
+ Vùng Núi cao Phía Bắc: chủ yếu là đồi núi có độ cao từ 300 – 866 m, độ dốc từ 250 – 450, diện tích 19.100 ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên. Khu vực này có dạng địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nhiều cảnh quan đẹp và thảm thực vật phong phú.
+ Vùng trung du ven biển: trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi, thả cá, tôm, cua…
+ Vùng Đảo và núi thấp: độ dốc từ 100 – 150, có diện tích tự nhiên khoảng 5000 ha, chiếm 9,8% diện tích tự nhiên.
Trong đất liền, 71% diện tích tự nhiên là đồi núi, càng về phía Nam địa hình Múng Cỏi càng thấp dần, vùng ven Biển là một bãi triều rộng.
4.1.1.3. Điều kiện khí tượng
(Số liệu quan trắc từ Trạm Múng Cỏi – Vĩ độ: 21031’; Kinh độ: 107058’)[19]
a) Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu thuộc thị xã Múng Cỏi mang đặc điểm trung của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu biển nên tương đối ôn hoà, là điều kiện lý tưởng cho môi sinh và đặc biệt là du lịch và nghỉ dưỡng.
b) Nhiệt độ không khí
Theo số liệu quan trắc nhiệt độ tại trạm Múng Cỏi trong vòng 5 năm gần đây từ 2004 – 2008 cho thấy: Nhiệt độ trung bình hàng năm: từ 21,40C – 23,40C
Khí hậu của vựng Múng Cỏi khỏ ụn hoà. Mùa hè không quá nóng, nhiệt độ ngày cao nhất là 36,40C. Khí hậu về mùa đông khá lạnh, nhiệt độ thấp nhất là 50C.
c) Lượng mưa
Thị xã Múng Cỏi nằm trong vùng mưa lớn thuộc phía đông của tỉnh Quảng Ninh. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 2100 đến 3200 mm, phụ thuộc vào số ngày mưa và cường độ mưa.
Có khoảng 140 đến 160 ngày mưa/năm (38 đến 44 %). Tập trung chủ yếu vào cỏc thỏng mùa hè, có mưa nhiều nhất là tháng 7 và tháng 8.
Mùa đông lượng mưa thấp chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, tháng ít nhất vào tháng 10 và tháng 12.
Hình 4.1. Biểu đồ lượng nước mưa quan trắc từ năm 2004 đến năm 2008
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia, 2009)[16]
d) Chế độ gió
Mùa khô: từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chủ yếu theo hướng Bắc và Đông Bắc. Mỗi thỏng cú từ 3 đến 4 đợt, mỗi đợt từ 5 – 7 ngày.
Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3,3 – 3,6 m/s.
Tần suất bão đổ bộ vào Quảng Ninh khoảng 2,8%. Trung bình 1 năm có 1,5 cơ bão. Sức gió từ cấp 8 đến cấp 10, mạnh nhất đến cấp 12, nhưng xác suất thấp (khoảng 15 – 18 năm một lần). Bão thường theo hướng Tây, Tây Bắc. Tháng có nhiều bão nhất là tháng 8.
4.1.1.4. Điều kiện thủy văn, hải văn
(Số liệu quan trắc từ trạm Cụ Tụ – Vĩ độ: 20058’; Kinh độ: 107004’)[18]
a) Thủy văn
Hệ thống sông suối của thành phố Múng Cỏi gồm có hai sụng chớnh: Sụng Ka Long, Sông Tràng Vinh.
* Sông Ka Long:
- Bắt nguồn từ Trung Quốc, có 5 nhánh lớn chảy qua Việt Nam, qua Múng Cỏi chia thành 2 nhánh là Ka Long và Bắc Luân.
* Sông Tràng Vinh:
- Bắt nguồn từ các đỉnh núi cao (700 – 800 m), chảy qua Tràng Vinh rồi ra biển.
b) Hải văn
* Chế độ sóng và hướng sóng
Kết quả nghiên cứu của Trung tâm khí tượng Quốc gia những năm gần đây (2004 – 2008) cho thấy:
- Độ cao sóng trung bình : 0,5 m
- Độ cao sóng cực đại : 3,5 m
Súng vựng Bỡnh Ngọc có độ cao trung bình, nhiều ngày trong tháng độ cao của sóng thấp với độ cao <0,25 m. Hướng sóng chủ yếu là hướng Đông và Đông bắc vào mùa hè thì hướng Nam là chủ đạo.
* Thuỷ triều
Chế độ thuỷ triều ở khu vực thực hiện dự án nói riêng và ở Múng Cỏi nói chung là chế độ nhật triều.
Bảng 4.1. Thuỷ triều trung bình cỏc thỏng trong năm 2007 tại Múng Cỏi
(ĐVT: m)
Tháng
1
2
3
4
5
6
Mực nước lớn
4,7
4,5
4,2
4,3
4,4
4,7
Mực nước ròng
0,0
0,2
0,3
0,1
0,2
0,0
Tháng
7
8
9
10
11
12
Mực nước lớn
4,7
4,5
4,3
4,4
4,5
4,7
Mực nước ròng
0,1
0,3
0,5
0,5
0,3
0,1
(Nguồn: Bảng thuỷ triều, 2007)[7]
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Với diện tích tự nhiên là 51.654,76 ha, được chia thành 10 nhóm đất chính: Đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất có tầng sét, đất xám, đất nõu tớm, đất vàng đỏ, đất tầng mỏng, đất nhõn tỏc. Thành Phố Múng cỏi cú nguyên liệu đất sét tốt để sản xuất ra các loại sản phẩm đất nung như: gạch, ngói, sành, sứ…
* Tài nguyên nước: đảm bảo chất lượng cung cấp nước sinh hoạt.
- Nguồn nước mặt: lượng nước các con sông ở Múng Cỏi khỏ phong phú và phân phối tương đối đều theo không gian.
- Nguồn nước ngầm: tổng trữ lượng nước ngầm của Múng Cỏi cũng rất lớn, có khoảng 1500m3/ ngày và phân bố đều trong thị xã.
* Tài nguyên rừng: hiện có khoảng 18431,71 ha đất lâm nghiệp, phong phú về chủng loại, chiếm 35,68% diện tích tự nhiên của thành phố.
* Khoáng sản: Trên địa bàn thành phố Múng Cỏi cú cỏc loại khoáng sản sau đây: Đá Granit (Lục Phủ), cao lanh (Kim Tinh, Vĩnh Thực), Titan (Trà Cổ, Bình Ngọc, Vĩnh Thực) và cát sỏi dùng cho xây dựng.
* Tài nguyên biển: Với chiều dài bờ biển 50km, có vùng biển rộng, diện tích bãi triều lớn, thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ, hải sản (hiện nay đã khoanh nuôi được 410 ha). Nằm trong quần thể du lịch sinh thái Hạ Long, Cát Bà, Trà Cổ, có bãi cát mịn, sóng được gió lớn mang từ biển vào một nét riêng biệt, độc đáo đã tạo nên tài nguyên biển ở Múng Cỏi hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển các điểm du lịch biển lý tưởng.
* Tài nguyên du lịch và nhân văn: Múng Cái là nơi có nhiều phong cảnh đẹp nổi tiếng, khí hậu trong lành, có bờ biển trải dài 17km bằng phẳng với bãi cát mịn màng; có cửa khẩu Quốc tế nên có khả năng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Trên địa bàn thị xã còn nhiều chùa triền: chựa Khỏnh Linh, chùa Xuân Lan, nhà thờ Trà Cổ, cựng với các danh thắng khác với những nét đặc trưng riêng tạo nên một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng mà ít nơi có thể sánh kịp, làm tăng thêm sự chú ý đối với du khách.
* Cảnh quan môi trường: Về hệ thống công viên – cây xanh: ngoài khu vực công viên bờ Đụng sụng Ka Long diện tích 55.000m2 và một số diện tích vườn hoa trong trung tâm, hiện tại thị xã còn thiếu những khu công viên vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, quảng trường, tượng đài,...là những chức năng rất cần thiết cho một đô thị phát triển, đặc biệt một đô thị cửa khẩu quốc tế với nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Bảng 4.2. Diện tích các vườn hoa của thị xã Múng Cỏi
STT
Vườn hoa
Diện tích (m2 )
1
Vườn hoa Đại lộ Hòa Bình (Trần Phú )
980 m2
2
Vườn hoa Đại lộ Hòa Bình (Hòa Lạc )
3872 m2
3
Đài tượng niệm nghĩa trang
4500 m2
4
Vòng xuyến dải phân cách
8000 m2
5
Vườn hoa km2
2500 m2
6
Vườn tròn cầu Ka Long
3847 m2
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11]
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
4.1.2.1. Tốc độ gia tăng dân số
Thành Phố Múng Cỏi gồm 17 phường xã (trong đó có 7 phường và 10 xã). Tổng số dân thành Phố Múng Cỏi năm 2010 là 80.000 người với mật độ dân số là 135,7 người/km2. Ngoài ra còn có số lượng lớn dân chưa đăng kí hộ khẩu và khách vãng lai, khách du lịch hàng ngày có mặt hoặc tới tham quan, làm việc tại Thành Phố.
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhờ làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình:
Bảng 4.3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2005
2010
Tỉ lệ (%)
2,13
1,98
1,86
1,74
1,7
1,28
1,2
1,1
(Nguồn: UBND Thành phố Múng Cỏi, 2010)[17]
Hiện nay dân số thành phố Múng Cỏi chủ yếu là người kinh chiếm tỷ lệ tương đối cao, trên 90% còn lại là các dân tộc ít người như: Hoa, Sỏn Dỡu, Sỏn Chỉ, Mỏn, Nựng…
Mật độ dân số phân bố không đều trên địa bàn thành phố, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đảng ủy đã thường xuyên chỉ đạo các ban ngành đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách dân số đến các tầng lớp nhân dân nhất là các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ. Vì vậy nhận thức của nhân dân về công tác dân số đó cú những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 0,6%/năm.
4.1.2.2.Diễn biến đô thị hóa
Tốc độ đô thị hóa nhanh với lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu. Thành phố Múng Cỏi được đặt trong mối quan hệ mật thiết với vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh – Hải Dương góp phần vào hoạt động hàng hóa xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với cỏc vựng khỏc trong cả nước và quốc tế.
Thành phố Múng Cỏi cần được xem xét với tầm nhìn chiến lược cho một đô thị hạt nhân của cửa khẩu, phát triển theo hướng công nghiệp húa-hiện đại hóa với tốc độ nhanh, từng bước khắc phục sức ép cạnh tranh về kinh tế hàng hóa.
4.1.2.3. Sức khỏe cộng đồng
Mạng lưới y tế đó cú ở tất cả cỏc xó phường trong thành phố Múng Cỏi. Xó phường nào cũng có trạm xá và nhà hộ sinh. Công tác y tế được duy trì tốt và ngày càng đáp ứng tốt hơn về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Công tác duy trì trạm y tế, bệnh viện đạt chuẩn quốc gia được thực hiện tốt. Hiện nay, trang thiết bị và cơ sở vật chất kĩ thuật của bệnh viện trung tâm thành phố đã được nâng cấp và trang bị phương tiện chuẩn đoán và chữa bệnh hiện đại đảm bảo chữa bệnh cho cả người nước ngoài đến công tác và tham quan du lịch.
4.1.2.4. Mạng lưới giao thông
- Đường bộ: Hiện tại Múng Cỏi được kết nối với các địa phương khác theo đường bộ thông qua duy nhất một tuyến đường là Quốc lộ 18. Trong quá trình phát triển đô thị của Múng Cỏi, tuyến đường vừa mang chức năng giao thông đối ngoại vừa mang chức năng là đường chính đô thị của Thành phố.
- Bến xe đối ngoại: Bến xe đang sử dụng nằm ở cửa ngõ thành phố và là bến xe duy nhất với diện tích 0,8 ha. Có khoảng 250 chuyến mỗi ngày, vận chuyển khoảng 3000 khỏch/ngày đờm. Với lưu lượng khách ngày một lớn, lượng khách vào bến ngày một tăng thì bến xe hiện tại đã và đang trở nên quá tải, cần phải nâng cấp hoặc xây dựng một bến xe mới có quy mô lớn hơn nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu đi lại của người dân trong tương lai.
- Đường thủy: Với hơn 50km bờ biển và hệ thống sông suối chạy trong khu vực, thành phố có hệ thống cảng sông biển đa dạng, thuận lợi và là thế mạnh đối với phát triển kinh tế của Múng Cỏi.
4.1.2.5. Mạng lưới thủy lợi
- Hệ thống hồ: Hồ Tràng Vinh: Tổng dung tích: W= 76.106m3; Hồ Đoan Tĩnh: W= 1,5.106m3; Hồ Quất Đông: W= 1,5.106m3 và hồ Kim Tinh.
- Hệ thống đê ngăn mặn, kênh thuỷ lợi: Trong phạm vi thành phố còn có hệ thống kênh thuỷ lợi cấp 1 Tràng Vinh và hệ thống đê ngăn mặn.
4.1.2.6. Công trình giáo dục
Về giáo dục – đào tạo: Xây mới thêm 4 trường, đến nay toàn thành phố có 719 lớp phổ thông và mầm non, 199 lớp THCS, 70 lớp THPT; cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục.
4.1.2.7. Hệ thống văn hóa thể thao
Tất cả các phường xã của thành phố đều có nhà văn hóa tạo điều kiện cho người dân giao lưu học hỏi, tiếp nhận thông tin và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, thành phố cũn cú 1 nhà thi đấu đa năng, khu vui chơi cho thiếu nhi. Các hạt động giao lưu văn hóa thể thao giữa các đoàn thể cơ quan thường xuyên được tổ chức.
4.1.2.8. Phát Triển Kinh Tế
- Cơ cấu kinh tế của Múng Cỏi trong năm 2010 như sau:
Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển thương mại và du lịch. Đây là những lợi thế cơ bản phát triển Múng Cỏi thành khu kinh tế cửa khẩu . Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 đạt 12 – 13%. Phấn đấu năm nay 2010 đạt 14 – 15% . Múng Cỏi là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất của tỉnh Quảng Ninh.
- Bình quân thu nhập GDP/người /năm tăng trưởng cao
+ Năm 2005 GDP/người /năm là 1000 USD
+ Năm 2010 GDP/người /năm là 1010-1500 USD
Bảng 4.4. Tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế của thành phố Múng Cỏi
2008
2009
2010
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
18 %
16 %
15 %
Công nghiệp – xây dựng
10,2 %
11,4 %
10-25 %
Thương mại – dịch vụ
71,8 %
72,6 %
75 %
(Nguồn: UBND Thành phố Múng Cỏi, 2010)[17]
* Tình hình phát triển nông nghiệp (sản xuất cây lương thực và các trại chăn nuôi gia súc gia cầm)
Mặc dù hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng với sự chủ động tích cực bằng các biện pháp cụ thể, giá trị sản xuất nông nghiệp cả về diện tích và năng suất đều đạt kế hoạch và đạt khá so với cựng kỡ năm trước. Cây trồng chủ yếu là: lúa nước, ngô, khoai, lạc…Phấn đấu năm nay 2010 đạt 20.000 tấn lương thực, 200 ha rau sạch, 1.000 ha cây ăn quả, phát triển giống lợn Múng Cỏi.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm trên địa bàn, công tác phòng trừ dịch bệnh được triển khai tốt. Đã tiêm phòng cho gia súc gia cầm nờn trờn địa bàn không có dịch bệnh,bước đầu hình thành mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp tại địa bàn thành phố Múng Cỏi, xong hiệu quả còn thấp và chưa được nhân rộng.
- Tình hình phát triển ngành thủy sản
Với chiều dài bờ biển là 50km, vùng biển rộng. Thành phố Múng Cỏi cú nhiều thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản. Vùng biển có nhiều loại hải sản quý như: mực, tôm, cua, sò huyết… trữ lượng cá khai thác hàng năm khoảng 6 - 7 nghìn tấn. Múng Cỏi có thể vươn ra các ngư trường ngoài khơi như: Cát bà, Cát hải, Cụ tụ… Tuy nhiên hiện nay mới chỉ khai thác ven bờ bằng các phương tiện đánh bắt nhỏ do tư nhân tự đảm nhiệm với số lượng khai thác 1.800 - 2.000 tấn/năm.
- Tình hình phát triển du lịch của địa phương
Thành phố Múng Cỏi có nhiều phong cảnh đẹp, nổi tiếng, khí hậu trong lành, có khả năng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Bãi biển Trà Cổ với chiều dài bờ biển 17km bằng phẳng, có rừng phi lao có thể xây dựng khu nghỉ mát, du lịch quốc gia. Đây là một trong những khu du lịch nằm trong chiến lược phát triển đến năm 2025 của thành phố Múng Cỏi.
Cạnh bãi biển Trà Cổ cú đình Trà Cổ được xây dựng từ thế kỷ 15 với kiến trúc đẹp, được nhà nước công nhận là di sản văn hóa.
Trong tương lai hồ Đoan Tính và hồ Tràng Vinh được đưa vào sử dụng sẽ là những địa điểm tốt cho du lịch với phong cảnh đẹp, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng.
Hiện nay, cơ sở vật chất thiết yếu cho phát triển du lịch đảm bảo lâu dài bền vững góp phần tăng trưởng kinh của thành phố Múng Cỏi .
Tuy nhiên, ngành du lịch của thành phố Múng Cỏi cũn gặp những trở ngại lớn do cơ sở vật chất yếu kém và chưa phát triển các hệ thống khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí, văn hóa, giao thông, phương tiện vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhiều điểm du lịch hấp dẫn chưa được đầu tư khai thác có hiệu quả.
4.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh
Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước trong những năm gần đây thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh được coi là thành phố trẻ năng động đó cú những bước phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt khác nhau. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được nâng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn kéo theo lượng chất thải rắn nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và đõy chớnh là một trong những nguồn gây ô nhiễm tới cảnh quan môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt để nhất.
Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau:
Bảng 4.5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
TT
Nguồn thải
Nguồn phát sinh
Thành phần
1
Từ sinh hoạt
- Hộ gia đình
- Các biệt thự
- Các căn hộ chung cư
- Thực phẩm dư thừa
- Bao bì hàng hóa (bằng giấy, ghỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thủy tinh…)
- Đồ dùng điện tử
- Vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa…)
- Chất thải độc hại như chất tẩy rửa, bột giặt. chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng…
- Cao su; gỗ
2
Từ
khu
thương mại
- Nhà kho - Nhà hàng
- Khách sạn - Chợ
- Nhà trọ
- Các trạm sửa chữa
- Bảo hành dịch vụ
- Giấy - Nhựa
- Thủy tinh - Kim loại
- Đồ điện gia dụng
- Một phần chất thải độc hại
- Thực phẩm thừa
3
Từ cơ quan
công sở
- Trường học - Bệnh viện
- Văn phòng cơ quan chính phủ
- Giấy - Nhựa
- Thủy tinh - Kim loại…
4
Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng
- Hoạt động xây dựng
- Tháo dỡ công trình xây dựng
- Xây dựng các công trình giao thông vận tải
- Gỗ
- Sắt thép
- Bê tông
- Gạch ngói
- Đất đá rơi vãi
5
Từ dịch vụ công cộng đô thị
- Dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí…
- Rác - Cành cây
- Giấy vụn - Vỏ chai
- Xác động vật - Vải, rẻ rách
- Nhựa hỗn hợp, bụi
6
Từ hoạt động công nghiệp
- Sản xuất của các xí nghiệp
- Nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm...)
- Không độc hại có thể đổ chung vào rác sinh hoạt
- Rác công nghiệp độc hại phải được quản lý và sử lý riêng.
7
Từ các hoạt
động
nông nghiệp
- Đồng ruộng
- Ao vườn
- Chuồng trại
- Thu hoạch nông sản
- Phân rác
- Rơm rác
- Bao bì (đóng gói, bảo quản…)
- Thức ăn thừa
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11]
Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn
Nguồn
Khối lượng
(tấn/năm)
Tỷ lệ (%)
RTSH hộ gia đình
13030,95
56,32
Rác thải từ các chợ
4236,44
18,31
Rác thải từ các quán ăn,khách sạn,dịch vụ công cộng...
4650,89
20,07
Rác thải từ trường học, cơ quan, công ty
1154,03
4.98
Nguồn khác
74,15
0,32
Tổng
23137,345
100
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11]
Từ bảng trên ta thấy: Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất (56,32%). Như vậy lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Múng Cỏi chủ yếu tại các hộ gia đình. Nếu chúng ta làm tốt công tác tuyên truyền và phân loại được rác từ các hộ gia đình đây sẽ là nguồn tài nguyên có giá trị.
Nguồn phát sinh rác thải tại các chợ cũng tương đối lớn (18,31 %) do Thành phố Múng Cỏi cú 5 chợ lớn và nhiều chợ nhỏ ở các Phường, Xã hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa diễn ra tấp nập với nhiều chủng loại mặt hàng.
Nguồn thải từ các quán ăn, khách sạn, dịch vụ công cộng… chiếm một phần không nhỏ lượng rác thải sinh hoạt của thành phố (20,07%). Do phục vụ nhu cầu ăn nghỉ của khách du lịch và lượng người buôn bán, lượng khách qua lại cửu khẩu Múng Cỏi.
4.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh
4.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh
Bảng 4.7. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh
Tháng
Năm 2009 (tấn)
Năm 2010 (tấn)
Qúy I/2011(tấn )
1
1827,19
1997,81
1903,57
2
1838,72
1864,64
2023,41
3
1901,27
1870,85
2102,92
4
2012,08
2033,19
5
1941,37
2056,24
6
1921,93
1962,04
7
1907,36
2016,92
8
1854,48
1992,26
9
1836,12
1938,15
10
1695,05
1787,25
11
1789,40
1739,75
12
1875,32
1787,245
Tổng
22400,29
23137,345
6029,9
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi)[15]
Dựa vào tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh ta thấy lượng rác trong các năm không có sự biến đổi nhiều nhưng có chiều hướng gia tăng rõ rệt.
Qua bảng 4.7 ta cũng thấy có sự biến động về lượng rác phát sinh trong cỏc thỏng của các năm. Lượng rác tăng nhiều và cỏc thỏng tết và mùa hè. Đây cũng là điều dễ hiểu vì:
Vào những thỏng giỏp tết lượng hàng hóa được mua nhiều và các hộ gia đình dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị tết, do đó lượng rác tăng so với cỏc thỏng khỏc. Công tác dọn dẹp cảnh quan chào đón năm mới, các loại hình quảng cáo thu hút sự mua sắm cũng làm phát sinh lượng lớn rác trong cỏc thỏng.
Vào những tháng sau tết một lượng lớn vật dụng trang trí của các hộ gia đình, công sở được thải bỏ cũng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Thành phố Múng Cỏi là thành phố du lịch và những tháng mùa hè lượng khách du lịch tới thăm quan và nghỉ dưỡng thúc đẩy quá trình thương mại phát triển mạnh, các loại hình giải trí hoạt động mạnh của các nhà hàng khách sạn làm lượng rác sinh hoạt tại địa bàn thành phố phát sinh nhiều thể hiện lượng rác phát sinh trong các tháng này lớn hơn nhiều so với cỏc thỏng trong năm.
Thành phố múng cỏi với chiều dài bờ biển 17km và là khu vực trong năm chịu nhiều đợt bão. Sau những ngày bão lượng cành cây đổ, rong rêu chết ở biển dạt vào bờ nhiều làm lượng rác tăng gây biến động lượng rác sinh hoạt trong cỏc mựa và cỏc thỏng.
Qua cột số liệu quý I ta thấy lượng rác có xu hướng ngày càng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và việc quan tâm tâm, chú trọng hơn vào việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Bảng 4.8. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình
STT
Địa điểm
Số hộ
Dân số
Lượng rác/người/ngày
(kg/người/ngày)
Khối lượng rác trung bình một ngày (tấn)
1
Phường Trần Phú
1358
5703
1,51
8,61
2
Phường Ka Long
1511
6346
1,54
9,77
3
Phường Hòa Lạc
1285
5654
1,47
8,31
4
Phường Hải Yên
301
1414
1,38
1,95
5
Phường Hải Hòa
270
1242
1,41
1,75
6
Phường Trà Cổ
549
2415
1,53
3,69
7
Xã Hải Xuân
280
1260
1.32
1,66
8
Tổng
5554
24034
1,45
35,7
(Nguồn: Công ty môi trường và Cụng trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11]
Thành phố múng cỏi là thành phố trẻ mới được thành lập năm 2008 mức độ đô thị hóa còn chưa cao, tỷ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao, lượng rác thải sinh hoạt thu gom của các hộ gia đình chủ yếu tại các phường trung tâm của thành phố và các đường quốc lộ chớnh, cũn cỏc hộ ở khu vực nông thôn mật độ dõn sụ thấp các hộ sống không tập trung, do đó việc thu gom rác tại các hộ gia đình chưa được thu gom.
Qua bảng số liệu ta thấy được lượng rác phát sinh chủ yếu tại các khu vực đông dân cư với mật độ dân số đông và sống liền kề nhau thuận lợi việc giao thông và thu gom rác thải sinh hoạt. Dân số ở các khu vực này có thu nhập cao, sống nhờ vào việc buôn bán tại các chợ, và các loại hình dịch vụ. Dân số các khu vực này đa phần là dõn sụ trẻ việc tiêu thụ các mặt hàng thực phẩm, và các mặt hàng phục vụ cho sinh hoạt gia đình lớn do đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày cao hơn nhiều so với các khu vực tập trung ít dân cư và khu vực sản xuất nông nghiệp.
4.2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh
Rác thải sinh hoạt sinh ra từ các nguồn khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
Bảng 4.9. Thành phần rác thải
Thành phần
Thí dụ
1. Các chất cháy được
a) Giấy
b) Hàng dệt
c) Thực phẩm
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
e) Chất dẻo
f) Da và cao su
g) Túi nylon
Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh
Vải , len …
Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô
Đồ dùng bằng gỗ: bàn ghế, thang, giường, đồ chơi…
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện
Bóng, giầy, ví, băng cao su…
Túi đựng thức ăn, vỏ bánh kẹo…
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
b) Các kim loại phi sắt
c) Thủy tinh
d) Đá và sành sứ
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng, Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn …
Vỏ trai, ốc, xương, gạch đá, gốm …
3. Các chất hỗn hợp
Đá cuội, cát, đất, tóc …
Bảng 4.10. Thành phần rác thải tại các điểm phát sinh theo mùa
STT
Thành phần rác thải
Mùa khô (%)
Mùa mưa (%)
1
Chất hữu cơ dễ phân hủy
75,3
79,4
2
Cao su, ni lon
4.31
3.65
3
Giấy
5,69
4.7
4
Kim loại
3,4
2,8
5
Thủy tinh
1,2
0,8
6
Đất, cát và các loại khác
10,1
8.65
(Nguồn: Phòng quản lý đô thị thành phố Múng Cỏi)[14]
Qua bảng số liệu trên ta thấy các điểm phát sinh rác thải giữa cỏc mựa là khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của mùa. Thành phần rác thải hữu cơ chiếm phần lớn (từ 75% vào mùa khô và 79% vào mùa mưa), còn tỉ lệ các chất khó phân hủy chiếm một tỷ lệ thấp so với tổng lượng thải phát sinh.
Điều đó cho thấy lượng rác có thể dùng để xử lý làm phân vi sinh là rất lớn, lượng rác tái chế, tái s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai anh cuong.doc