- Năng suất lao động tại đây tăng dần theo các năm, năm 2004 năng suất lao động đạt 61,409 tr/người/năm, con số này tăng 3,941tr/người/năm tương ứng với 6,42% và đạt 65,55 tr/người /năm vào năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do tổng doanh thu tăng cao mặc cho số lượng các nhân viên có tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu là 16,39% nhanh hơn tốc đọ tăng của lao động đạt 9,4%. Năm 2006 con số này vẫn tiếp tục tăng đạt 73,13tr/người/năm tăng 7,78tr/người/năm tương ứng với 11,9%. Nguyên nhân chính là do tổng doanh thu tăng 996,48 triệu tương ứng với 8,7% đồng thời số nhân viên lại giảm 5 người tương ứng với12,86%. Như vậy năng suất lao động tại khách sạn có tăng theo các năm nhưng mức độ không đồng đều, hơn nữa sự gia tăng này là không nhiều bởi ở đây ta chưa tính đến yếu tố lạm phát.
27 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác tổ chức triển khai dự án phát triển du lịch của khách sạn Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị cần có sự quan tầm hơn nữa đến hoạt động quản trị tác nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, cần thực hiện, tổ chức nhiều hơn nữa các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh(04-05)
So sánh(05-06)
±
%
±
%
I.Kinh doanh khách sạn
- Doanh thu
6.735,24
8.598,51
10.642
1.863,27
127,7
2.043,49
123,8
Tỷ trọng
68,55
75,19
85,6
-
6,64
-
10,41
- Chi phí
6.541,13
8.665,19
10.480
2.124,06
132,5
1.814,81
120,9
Tỷ trọng
66,64
75,9
84,14
-
9,26
-
8,24
1. Dịch vụ buồng
- Doanh thu
3.500,14
4.514,38
6.154
1014,24
129
1.639,62
136,3
Tỷ trọng
51,97
52,5
57,8
-
0,53
-
5,3
- Chi phí
3.460,24
4.636,69
6.017
1.176,45
134
1.380,31
129,8
Tỷ trọng
52,9
53,5
57,4
-
0,6
-
3,9
- Lợi nhuận
39,9
-122,31
1,37
-162,21
-
123,68
-
2. Dịch vụ ăn uống
- Doanh thu
2.013,56
3.188,31
3.622
1.174,75
158,3
433,69
113,6
Tỷ trọng
29,9
37,08
34,03
-
7,18
-3,05
- Chi phí
2.005,16
3.302,2
3.700
1.297,04
164,7
397,8
112
Tỷ trọng
30,65
38,12
35,4
-
-7,47
-2,72
-
- Lợi nhuận
8.4
-113,89
-7,8
-122,29
-
106,09
-
3. Dịch vụ bổ sung
- Doanh thu
1.221,54
811,86
866
-409,68
66,47
54,14
106,7
Tỷ trọng
18,14
10,42
8,14
-
-7,72
-
-2,28
- Chi phí
1.075,73
726,3
763
-349,43
67,5
36,7
105,1
Tỷ trọng
16,45
8,38
7,2
-
8,07
-
1,18
- Lợi nhuận
145,81
85,56
103
-60,25
-
17,44
-
II. Dịch vụ lữ hành
- Doanh thu
3.090,23
2.786,77
1.720
-303,46
90,18
-1.066,77
61,72
Tỷ trọng
31,45
24,48
14,4
-
-6,97
-
10,08
- Chi phí
3.274,34
2.750,33
1.930
-524,01
84
-820,33
-
Tỷ trọng
33,36
24,1
15,6
-
-9,26
-
-8,5
-Lợi nhuận
184,11
36,44
-210
147,67
-
-246,44
-
Tổng doanh thu
9.825,47
11.435,52
12.432
1610,05
116,4
996,48
108,7
Tổng chi phí
(bao gồm lương)
9.815.47
11.415,52
12.410
1600,05
116,3
994,48
108,7
Tổng lợi nhuận
10
20
22
10
200
2
110
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Tây Hồ 2004–2006 (nguồn: khách sạn Tây Hồ)
Qua bảng kết quả kinh doanh của khách sạn, ta thấy:
* Phân tích chung:
+ Tình hình thực hiện tổng doanh thu: nhìn chung khách sạn đã có nhiều thay đổi trong công tác tổ chức và các hoạt động làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại khách sạn . Điều này thể hiện rõ trong các con số về tổng doanh thu theo từng năm. Năm 2004 tổng doanh thu đạt 9.825,47 triệu đồng, con số này gia tăng 1610,05 triệu đồng tương ứng với 16,39% vào năm 2005. Đến năm 2006 tổng doanh thu đạt 12.432 triệu đồng tăng 996,48 triệu đồng tương ứng với 8,7%. Mặc dừ tổng doanh thu có tăng nhưng lại có xu hướng giảm dần năm 2005 tăng 16,39% so với năm 2004, nhưng năm 2006 chỉ tăng 8,75% so với năm 2005 điều này cho thấy khách sạn cần có một số điều chỉnh để giữ mức tăng đồng đều. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tình trạng này từ đó có các biện pháp phù hợp là nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo trong khách sạn .
+ Tình hình thực hiện tổng chi phí: Cùng với mức tăng của doanh thu thì chi phí của khách sạn cũng có sự gia tăng đáng kể cụ thể như sau: năm 2004 tổng chi phí bao gồm lương là 9815,47 triệu đồng, đến năm 2005 mức chi phí tăng lên 1600,05 triệu đồng tương ứng với 16,3%, năm 2006 mức chi phí tăng lên tới 12.410 triệu đồng tăng 994,48 so với năm 2005 tương ứng với 8,7%. Sự gia tăng chi phí không hẳn đã là dấu hiệu xấu cho khách sạn , chúng ta cần xem xét nguyên nhân và các nguồn hình thành lên chi phí này từ đó mới có những kết luận chính xác cho khách sạn . Ta có thể dễ dàng nhận thấy mức gia tăng chi phí tương ứng với mức gia tăng về doanh thu của khách sạn . Điều này cho thấy việc sử dụng chi phí của khách sạn chưa thực sự hiệu quả với mỗi đồng chi phí gia tăng mà khách sạn chỉ làm ra một đồng doanh thu tăng theo. Đây là một câu hỏi lớn mà lãnh đạo khách sạn cần tìm hiểu và đưa ra câu trả lời
+ Tổng lợi nhuận của khách sạn : nhìn chung lợi nhuận của khách sạn tăng theo các năm. Năm 2004 mức lợi nhuận của khách sạn là 10 triệu đồng, năm 2005 mức lợi nhuân tăng gấp đôi đạt 20 triệu đồng tương úng 200% so với năm 2004, năm 2006 mức lợi nhuận vẫn tăng mặc dù tăng chậm hơn đạt 22 triệu đồng tăng 2 triệu đồng tương ứng 10% so với năm 2005. Một điều thể hiện rất rõ qua các con số này đó là lợi nhuận của khách sạn là rất thấp so với quy mô của các đơn vị khác tương ứng. Sự gia tăng lợi nhuận về số tuyệt đối là không đáng kể mặc dù số tương đối lại là đáng mơ ước tại bất kỳ khách sạn nào (200%- 2005/2004).
* Sau đây là một số phân tích cụ thể các hoạt động tại khách sạn :
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn:
- Thực hiện doanh thu: với mức doanh thu đạt 6735,24 triệu đồng vào năm 2004 chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn hình thành nên doanh thu là 68,55%, mức doanh thu này tăng 1.863,27 triệu đồng tương ứng với 27,7% vào năm 2005 làm tỷ trọng tăng 6,64%, và tiếp tục gia tăng vào năm 2006 đạt 10.642 triệu đồng tăng 2.043,49 triệu đồng tương ứng với 23,8%. chiếm tỷ trọng 85,6% tương ứng với mức tăng tỷ trọng là 10,41%. Ta thấy hoạt động kinh doanh khách sạn có mức tăng doanh thu tương đối đồng đều theo các năm cho thấy tiềm năng của hoạt động này, chúng được kiểm soát tương đối tốtvà ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn với mức độ quan trọng của hoạt động này ngày càng tăng lên.
- Thực hiện chi phí: năm 2004 mức chi phí là 6541,13 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,64% cao nhất trong nguồn hình thành nên chi phí của toàn khách sạn . Năm 2005 mức chi phí này gia tăng 2.124,06 triệu đồng tương ứng với 32,5% đạt 8665,19 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9 % tăng 9,26% so với năm 2005. Năm 2006 chi phí tăng lên 1814,42 triệu đồng tương ứng với 20,9% làm tỷ trọng tăng lên đạt 84,14% tăng tỷ trọng là 8,24%. Ta dễ dàng nhận thấy mức gia tăng chi phí tương ứng với mức gia tăng doanh thu như đã nhận xét ở trên và mức chi phí tăng đều theo các năm.
- Kinh doanh khách sạn bao gồm các hoạt động cụ thể sau:
Dịch vụ buồng:
+ dịch vụ này đem lại nguồn doanh thu cao nhất cho kinh doanh khách sạn. Năm 2004 doanh thu của hoạt động này đạt 3.555,14 triệu đồng chiếm tỷ trọng 51,97%. Năm 2005 số tiền tăng lên 1014,24 triệu đồng tương ứng với 29% đạt 4.514,38 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,5% tăng 0,53%. Năm 2006 mức doanh thu đạt 6.154 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 57,8%, tăng 1639,62 triệu đồng tương ứng với 36,3% và mức tăng tỷ trọng là 5,3 %.
+ Với mức chi phí là 3.460,24 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,9% nên mức lợi nhuân đạt được trong năm 2004 này là 39,9 triệu đồng. Nhưng sang năm 2005 chi phí tăng lên 1176,45 triệu đồng tương ứng với 34% và chiếm tỷ trọng 53,5% tăng tỷ trọng so với năm 2004 là 0,6%, số tiền chi phí đạt 4.636,69 triệu đồng. Do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn của doanh thu nên mức lợi nhuận của năm này là con số - 122,31 triệu đồng. Năm 2006 mức chi phí tiếp tục tăng 1.380,31 triệu đồng so với ănm 2005 tương ứng với 29,8%, tỷ trọng tăng lên 3,9 % đạt 57,4 % về tỷ trọng. Mức lợi nhuận của năm này đã tăng lên 123,68 triệu đồng đạt 1,37 triệu.
Dịch vụ ăn uống:
+ Về doanh thu dịch vụ này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong nguồn hình thành nên doanh thu của kinh doanh khách sạn. Năm 2004 doanh thu đạt 2.013,56 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 29,9%. Năm 2005 doanh thu đạt 3.188,31 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 37,08%, tăng 1.174,57 triệu đồng tương ứng với 58,3%. Năm 2006 số tiền doanh thu là 3.622 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,03%, tăng 433,64 triệu tương ứng với 13,6% . Doanh thu tăng đều theo các năm đặc biệt năm 2005/2004 tăng cao nhất trong vòng 3 năm qua là 58% về số tương đối.
+ Về chi phí dịch vụ ăn uống cũng chiếm tỷ trọng chi phí lớn thứ hai, tương ứng với doanh thu của nó. Năm 2004 là 2.005,16 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,65% trong chi phí khách sạn, lợi nhuận trong năm này đạt được 8,4 triệu đồng. Năm 2005 mức chi phí tăng lên đạt 3.302,2 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 38,12% , số tiền tăng so với năm 2004 là 1.297,04 triệu đồng tương ứng với 64,7% và tỷ trọng tăng 7,47%, cũng do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên trong năm nay mức lợi nhuận là con số âm 113,89 triệu đồng.. Năm 2006 chi phí lên tới 3.700 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng là 35,4% giảm 2,72% về tỷ trọng so với năm 2005, mức tăng chi phí là 397,7 triệu đồng tương ứng với 12%, lợi nhuận trong năm này đã bớt âm chỉ còn -7,8 triệu đồng. Ta có thể thấy tình hình hoạt động tại bộ phận này là không hiệu quả đặc biệt là năm 2005 mức lợi nhuận âm kỷ lục trong vòng 3 năm qua.
Dịch vụ bổ sung:
+ Doanh thu: tại đây doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong nguồn hình thành nên doanh thu của hoạt động kinh doanh khách sạn. Năm 2004 đạt 1221,54 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,14%. Năm 2005 doanh thu giảm đi 409,68 triệu đồng chỉ đạt 66,47% tương ứng mức tỷ trọng giảm xuống 7,72% chỉ còn 10,42%. Năm 2006 doanh thu có tăng lên đôi chút đạt 866 triệu tăng 54,14 triệu tương ứng với 6,7% so với năm 2005.
+ Với mức chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ nhất tương ứng với tỷ trọng doanh thu. Năm 2004 chi phí bỏ ra là 1.075,73 triệu đồng chiếm tỷ trọng 16,45% mà mức lợi nhuận đạt được là 145,81 triệu đồng. Năm 2005 chi phí có xu hướng giảm 349,43 triệu đồng và mức lợi nhuận giảm nhanh chỉ còn 85,56 triệu đồng giảm 60,25 triệu so với năm 2005. Năm 2006 chi phí lại có xu hướng tăng lên nhưng ko nhiều chỉ có 36,7 triệu đồng tương ứng với 5,1% và tỷ trọn giảm 1,18 %, mức lợi nhuận lại có xu hướng tăng lên 17,44 triệu so với năm 2005. Lợi nhuận có sự tăng giảm không ổn định là do có sự tăng giảm bất thường của doanh thu và chi phí. Hoạt động này không ổn định cần có những điều chỉnh hợp lý hơn trong các hoạt động của dịch vụ bổ sung này.
+ Dịch vụ lữ hành là nguồn thứ hai cấu thành nên tổng doanh thu của khách sạn : Với doanh thu đạt 3.090,23 triệu đồng vào năm 2004 chiếm tỷ trọng 31,54 trong tổng doanh thu. Năm 2005 doanh thu của dịch vụ này lại giảm 303,46 triệu tương ứng với tỷ trọng chỉ còn 24,48%. Năm 2006 mức doanh thu tiếp tục giảm 1.066,77 triệu đồng chỉ còn 1.720 triệu đồng tỷ trọng chỉ còn 14,4%. Chi phí của năm 2004 là 3.274,34 triệu đồng chiếm tỷ trọng 33,365 và mức lợi nhuận đạt được trong năm là 184,11 triệu đồng. Năm 2005 chi phí giảm đi 524,01 triệu đồng chỉ còn 2.750,33 triệu mặc dù vậy do doanh thu vẫn giảm nên mức lợi nhuận chỉ là 36,44 triệu giảm 147, 67 triệu . Năm 2006 mức chi phí tiếp tục giảm còn 1.930 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15,6% mức lợi nhuận là âm 210 triệu đồng là do chi phí tăng nhanh hơn doanh thu trong năm này, khiến cho mức lợi nhuận giảm 246,44 triệu đồng đây là năm mà khách sạn lỗ nhiều nhất.
Tóm lại qua bảng số liệu ta thấy tại khách sạn các hoạt đông kinh doanh đem lại hiệu quả rất kém, mức lợi nhuận thấp và tăng không nhiều trong những năm gần đây cho thấy tình hình chưa được cải thiện nhiều. Năm 2004 thì hầu hết các phòng ban đều hoạt động có lãi, mặc dù số tiền còn rất nhỏ. Năm 2005 thì bộ phận dịch vụ buồng và dịch vụ ăn uống làm ăn thua lỗ. Đến năm 2006 chỉ còn bộ phận dịch vụ ăn uống là còn thua lỗ khiến cho tổng lợi nhuận toàn khách sạn tăng không đáng kể chỉ 2 triệu đồng. Với tình hình hoạt động như hiện nay khách sạn cần có những điều chỉnh và thay đổi thích hợp để cải thiện tình trạng này.
Chúng ta cùng xem xét tình hình sử dụng lao động tại khách sạn:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh(05-04)
So sánh(06-05)
±
%
±
%
Tổng doanh thu
9.825,47
11.435,52
12.432
1610,05
16,39
996,48
108,7
Tổng lao động
160
175
170
15
109,4
-5
97,14
Quỹ lương
2.150,42
2.230,18
2.562
79,76
103,7
331,82
114,9
Thu nhập bình quân (trđ/năm)
13,44
12,74
15,07
-0,7
94,8
2,33
118,3
Năng suất lao động bình quân
61,409
65,35
73,13
3,941
106,42
7,78
111,9
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động của khách sạn trong 3 năm qua
(nguồn: khách sạn Tây Hồ)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
- Thu nhập bình quân của người lao động là không cao, năm 2004 là 13,44 triệu đồng/người/năm, đến năm 2005 thu nhập bình quân chỉ đạt 12,74 triệu đồng giảm 0,7 triệu/người/năm điều này là do số lượng lao động trong năm này tăng 15 người tương ứng với 9,4% trong khi đó quỹ lương lại chỉ tăng 79,76 triệu tương ứng với 3,7%. Tốc độ tăng lao động nhanh hơn tốc độ tăng quỹ lương là nguyên nhân dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động giảm. Năm 2006 thu nhập người lao động lại có xu hướng tăng đạt 15,07 triệu/người/năm, tăng 2,33 tr/người/năm tương ứng với 18,3%. Nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự gia tăng này là do quỹ lương tăng 331,82 triệu tương ứng với 14,9% trong khi đó số lao động trong năm 2006 này lại giảm 5 người tương ứng với giảm 12,86%. Như vậy thu nhập bình quân của người lao động tại Khách sạn chỉ ở mức trung bình hiện nay và chưa ổn định.
- Năng suất lao động tại đây tăng dần theo các năm, năm 2004 năng suất lao động đạt 61,409 tr/người/năm, con số này tăng 3,941tr/người/năm tương ứng với 6,42% và đạt 65,55 tr/người /năm vào năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do tổng doanh thu tăng cao mặc cho số lượng các nhân viên có tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu là 16,39% nhanh hơn tốc đọ tăng của lao động đạt 9,4%. Năm 2006 con số này vẫn tiếp tục tăng đạt 73,13tr/người/năm tăng 7,78tr/người/năm tương ứng với 11,9%. Nguyên nhân chính là do tổng doanh thu tăng 996,48 triệu tương ứng với 8,7% đồng thời số nhân viên lại giảm 5 người tương ứng với12,86%. Như vậy năng suất lao động tại khách sạn có tăng theo các năm nhưng mức độ không đồng đều, hơn nữa sự gia tăng này là không nhiều bởi ở đây ta chưa tính đến yếu tố lạm phát.
Thực trạng về công tác tổ chức triển khai các dự án nhằm phát triển du lịch tại khách sạn Tây Hồ.
Rõ ràng thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn Tây Hồ, chúng ta thấy tại khách sạn các hoạt đông kinh doanh đem lại hiệu quả chưa cao, mức lợi nhuận thấp và tăng không nhiều trong những năm gần đây cho thấy tình hình chưa được cải thiện nhiều. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần đây là liên tục giảm, thậm chí năm 2006 còn lỗ trên 200 triệu đồng.Vì vậy, ban giám đốc đã đưa ra nhiều phương án giải quyết nhằm khắc phục tình trạng này. Trong đó, dự án trọng điểm là xây dựng chương trình du lịch “Về với các làng nghề truyền thống” và dự án xây dựng “Nhà hàng Trung Quốc” với hy vọng dự án sẽ mang lại kết quả tốt, đem lại bộ mặt mới cho bộ phận kinh doanh lữ hành, ăn uống nói riêng và cho toàn bộ khách sạn nói chung.
Cấu trúc tổ chức quản lý Dự án của khách sạn Tây Hồ.
Bộ phận Tổ chức – Hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ.
- Công tác nhân sự và chính sách Cán bộ - công chức, xây dựng và theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc. Tổ chức bảo vệ cơ quan.
- Thực hiện công tác văn thư - lưu trữ, công tác đối nội, đối ngoại, lễ tân. Bảo quản và sử dụng con dấu đúng quy định.
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động chung của Ban cho lãnh đạo Ban và cấp trên. Quản lý tài sản, in ấn tài liệu, cung ứng vật tư thiết bị, văn phòng phẩm cho hoạt động cơ quan.
- Tham mưu lãnh đạo Ban về việc bố trí giải quyết đất tại các khu quy hoạch dân cư mới và chế độ chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
- Thường trực theo dõi công tác thi đua khen thưởng.
- Đề xuất tham mưu cho lãnh đạo Ban về kế hoạch, biện pháp công tác quản lý hành chính cơ quan và các chế độ đối với cán bộ công chức.
Bộ phận Tài chính – Tổng hợp.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch năm, quý, tháng và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị và các công tác đột xuất.
- Giúp Truởng ban kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạnh, đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận khác trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của bộ phận.
- Mở sổ sách kế toán và tổ chức ghi chép cập nhật số liệu kế toán phát sinh theo đúng chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành, thực hiện đầy đủ pháp lệnh kế toán - thống kê.
- Tổ chức thu và nộp các khoản tiền được phép thu vào ngân sách thành phố đúng nội dung và thời hạn.
- Chi tiền đầy đủ và đúng thời hạn các khoản chi cho các đơn vị và các cá nhân có liên quan đến các dự án công trình.
- Lập báo cáo quyết toán tài chính 6 tháng, năm và gửi báo cáo đúng biểu mẫu, đúng thời hạn.
- Lập các báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Tham gia kiểm định và kiểm tra giá trị đền bù, giá trị xây dựng cơ bản đã thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc kiểm tra để thu hồi nợ số tiền đến hạn nộp vào ngân sách.
- Lưu trữ, quản lý các hồ sơ liên quan theo quy định.
- Tham mưu việc ký kết và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tham gia với bộ phận kỹ thuật - dự án trong công tác nghiệm thu, bàn giao công trình.
Bộ phận Kỹ thuật – Dự án.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Triển khai, quản lý thực hiện các dự án từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào sử dụng.
- Lập các văn bản liên quan đề xuất xử lý hoặc xử lý các bước: từ chủ trương đầu tư, chọn địa điểm, quy hoạch, quy mô, dự án, thiết kế dự toán, tổ chức thi công, nghiệm thu, xác nhận khối lượng hoàn thành, quyết toán, kết thúc dự án đưa vào sử dụng và điều chỉnh hồ sơ (nếu có).
- Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo từng giai đoạn, thời điểm; lập hồ sơ quyết toán công trình và bàn giao cho văn thư để phát hành cho các bộ phận, đơn vị liên quan. Tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị tư vấn; sơ thẩm chất lượng, số lượng hồ sơ, báo cáo để lãnh đạo Ban xem xét, xử lý, nhận các hồ sơ đã được các cơ quan thẩm quyền xử lý.
- Thường xuyên giám sát thi công công trình theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật dự toán được phê duyệt, đảm bảo quy phạm, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. Phối hợp cùng đơn vị thi công tư vấn kịp thời, xử lý hoặc đề xuất xử lý các vướng mắc, thay đổi trong quá trình thi công; tổ chức nghiệm thu các bước công trình theo đúng quy định; ghi chép đầy đủ, kịp thời những diễn biến của quá trình thi công trong nhật ký công trình.
- Phối hợp cùng đơn vị thực hiện dự án, thường xuyên báo cáo tình hình, khối lượng, tiến độ thực hiện cho lãnh đạo Ban, đồng thời tham mưu đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực thi, đảm bảo hiệu suất cho dự án.
- Mỗi cán bộ kỹ thuật phải tập hợp, bảo quản, lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tất cả hồ sơ được thiết lập từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào sử dụng đối với công trình hoặc hạng mục công trình được phân công theo dõi, giám sát thực thi.
- Kiểm tra, báo cáo các ngành liên quan xử lý việc lấn chiếm, xây dựng trái phép...(khi dự án đã triển khai).
Bộ phận đền bù giải tỏa.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch giải toả chi tiết theo địa bàn được phân công, báo cáo lãnh đạo Ban để thực hiện.
- Triển khai thực hiện công tác kiểm định - đền bù giải toả nhà đất, vật kiến trúc, cây cối hoa màu theo quy định của nhà nước trong các dự án được giao.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định, đo đạc lập hồ sơ khối lượng, ráp giá đền bù.
- Liên hệ với các ngành chức năng thành phố thực hiện tốt công tác thu hồi đất.
- Tham mưu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan trình lãnh đạo Ban báo cáo Hội đồng xét duyệt tính pháp lý hồ sơ và vị trí nhà đất hộ đền bù giải toả trong dự án quy hoạch.
- Phối hợp với các quận, huyện các địa phương, các ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, nhân dân thực hiện công tác đền bù giải toả trong dự án.
- Giải quyết, trả lời kịp thời các khiếu nại, các vướng mắc của hộ giải toả. Đảm bảo thực hiện kế hoạch, tiến độ giải toả đề ra.
- Ghi chép bằng hồ sơ, biểu mẫu đã thống nhất, tổng hợp hồ sơ, chụp ảnh hoặc quay camera nếu thấy cần thiết nhằm nhằm phục vụ tốt, chặt chẽ trong công tác đền bù giải toả.
- Hồ sơ kiểm định phải đầy đủ và chính xác.
- Công khai về hồ sơ kiểm định, đền bù.
- Bảo vệ, giữ gìn hồ sơ khi làm nhiệm vụ, nếu để thất lạc phải chịu trách nhiệm, lưu trữ, quản lý hồ sơ theo quy định.
- Nhận mốc các ranh giới dự án trong khu quy hoạch bàn giao cho Trung tâm Kỹ thuật lưu trữ Địa chính - Nhà đất thành phố đo đạc thu hồi đất.
- Khi dự án chưa thực hiện thường xuyên kiểm tra, phát hiện các trường hợp lấn chiếm xây dựng trái phép...trong khu vực dự án, kịp thời đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Dự án “Về với làng nghề truyền thống”.
Xác định dự án.
Hệ thống làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng của nước ta. Theo các chuyên gia, tiềm năng du lịch làng nghề Việt Nam hiện nay rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống riêng. Tuy nhiên, để làng nghề du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng đòi hỏi các cơ quan chức năng phải nghiên cứu và đầu tư có chiều sâu.Ngoài những thế mạnh phát triển du lịch của Việt Nam như cảnh quan thiên nhiên, những nét văn hoá đặc sắc dân tộc... thì phát triển làng nghề truyền thống cũng là hình thức góp phần vào việc quảng bá du lịch, khêu gợi trí tò mò của du khách đến với những làng nghề. Theo điều tra của Viện Asia SEED- Nhật Bản, hiện nay Việt Nam có khoảng 1.500 làng nghề, với doanh thu hàng năm đạt 3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 0,3 tỷ USD, dự kiến sẽ đạt 0,9 tỷ USD trong năm 2005. Tuy nhiên, theo điều tra của JICA phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì số lượng làng nghề của Việt Nam còn lớn hơn rất nhiều, gồm 2017 làng nghề có truyền thống trên 100 năm. Hầu hết là những làng nghề thủ công truyền thống như sản xuất mây, tre đan, dệt vải, thêu ren, sản xuất đồ nội thất và sơn mài... Nhằm phát triển loại hình du lịch này trên cơ sở truyền thống và quy mô, mới đây một cuộc Hội thảo “Phát triển du lịch làng nghề - giải pháp hữu hiệu để bảo tồn truyền thống và xoá đói giảm nghèo tại nông thôn” đã được tổ chức tại Hà Nội, thu hút nhiều chuyên gia du lịch trong nước và quốc tế.
Thời gian gần đây, số lượng khách du lịch đếnHà Nội và TP. Hồ Chí Minh kết hợp mua những sản phẩm thủ công truyền thống của Việt Nam ngày một tăng. Một số sách hướng dẫn du lịch đã giới thiệu những tour du lịch làng nghề trong ngày góp phần tăng đối tượng khách du lịch này. Một ví dụ điển hình là làng gốm Bát Tràng đã đón nhiều khách du lịch từ Hà Nội đi tour trong ngày. Du khách có thể đến làng tham quan nơi sản xuất, thử vẽ lên đồ gốm sứ và mua hàng làm quà kỷ niệm. Đồng thời, các cửa hàng bán đồ gốm sứ Bát Tràng mở ngày một nhiều tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các điểm du lịch, cùng với việc xuất khẩu và lượng khách du lịch đến đây ngày một tăng đã góp phần tăng thu nhập cho người dân một cách đáng kể. Một số chuyên gia du lịch nhận định: “Sự kết hợp chặt chẽ giữa du lịch và nghề thủ công truyền thống tại Việt Nam hầu như không có tại các nước ASEAN khác, trừ Chiềng Mai (Thái Lan), chính là một thế mạnh để du lịch Việt Nam khai thác, phát triển tiềm năng này”.
Đến với làng nghề, du khách không chỉ được ngắm nhìn khung cảnh làng quê thanh bình mà còn được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những người thợ khéo léo, thậm chí còn tự mình tham gia làm những sản phẩm độc nhất vô nhị... Điều đó thật là hấp dẫn!
Nước ta có hàng nghìn làng nghề thủ công truyền thống thuộc các nhóm nghề chính như mây tre đan, sơn mài, gốm sứ, thêu ren, dệt Với sự đa dạng như vậy, các làng nghề đã góp phần quan trọng vào việc giữ gìn các giá trị văn hoá truyền thống, đồng thời là chất liệu để phát triển ngành du lịch vốn thừa hưởng những thế mạnh từ văn hoá.
Những địa phương có nhiều làng nghề truyền thống phải kể đến là Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng Miền Bắc có những làng nghề nổi tiếng như lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, tranh Đông Hồ, gốm Bát Tràng Miền Trung có làng điêu khắc Mỹ Xuyên, nón Phú Cam, đá Non Nước Miền Nam và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có kẹo dừa Bến Tre, nem Lai Vu, lụa Tân Châu Chừng đó cái tên cũng đủ nói lên sự đa dạng phong phú đầy tiềm năng để phát triển du lịch làng nghề.
Xây dựng dự án.
Giới thiệu tuyến hành trình cho dự án du lịch “Về với làng nghề truyền thống”.
Dự án du lịch “Về với làng nghề truyền thống” xây dựng 4 chương trình chủ yếu sau:
Chương trình 1: bao gồm 3 địa điểm thăm quan : thăm làng gốm Bát Tràng - Thành Cổ Loa - đền thờ An Dương Vương, nơi được coi là thủ đô thứ hai của Việt Nam được xây dựng từ thế kỷ 3 trước Công nguyên là một công trình phòng ngự chống giặc ngoại xâm nổi tiếng của dân tộc ta. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc chương trình du lịch.
Chương trình 2: Thăm làng lụa Vạn Phúc - du khách sẽ thấy mỗi nhà dân là một xưởng dệt lụa, những tấm lụa tơ tằm mang những màu sắc ưa nhìn luôn luôn là món quà hấp dẫn nhiều du khách từ phương xa đến. Tiếp đó du khách sẽ đi thăm chùa Trầm và chùa Trăm Gian. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc chươngt rình du lịch
Chương trình 3: Thăm Bát Tràng (nghề làm gốm có từ thế kỷ 15 và hiện nay đã được xuất khẩu khắp thế giới). Làng tranh Đông Hồ (với nghệ thuật in tranh bằng bản khắc gỗ trên giấy dó đặc sắc), chùa Bút Tháp, làng chạm khắc gỗ Đồng kỵ - Bắc Ninh. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc chươngt rình du lịch
Chương trình 4: Chùa Thầy - được xây trên sườn núi Phật Tích, c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2396.doc