Đề tài Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng Bồ Sao

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I

 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2

I- Tiền lương 2

1. Bản chất tiền lương 2

2. Chức năng của tiền lương 2

2.1. Chức năng thước đo giá trị 3

2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động 3

2.3. Chức năng kích thích 3

2.4. Chức năng tích luỹ 3

3. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lương 4

3.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương 4

3.2. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương 4

4. Quĩ tiền lương 6

4.1. Khái niệm 6

4.2. Phương pháp xây dựng quĩ tiền lương 7

5. Các chế độ tiền lương 11

5.1. Chế độ tiền lương cấp bậc 11

5.2. Chế độ tiền lương chức vụ 12

 6. Các hình thức trả lương 13

6.1. Hình thức trả lương theo thời gian 13

6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 13

 II - Các yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương (tiền công) của người lao động 17

 1. Các yếu tố thuộc về bản thân công việc 17

1.1. Phân tích công vịêc và mô tả công việc 17

1.2. Đánh giá công việc 17

 2. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động 19

 3. Các yếu tố thuộc về tổ chức 20

 4. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài 21

 III - Các cơ sở để thực hiện công tác trả lương 21

1. Phân tích công việc 21

2. Đánh giá thực hiện công việc 21

3. Công tác định mức 22

4. Tổ chức phục vụ nơi làm việc 22

 IV - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm cho người lao động tại Công ty VLXD Bồ Sao 22

CHƯƠNG II

 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VLXD BỒ SAO 24

I- Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty VLXD Bồ Sao 24

II- Một số đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 25

1. Một số đặc điểm cơ bản 25

1.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức 25

1.2. Đặc điểm về lao động 28

1.3. Đặc điểm về sản phẩm và qui trình công nghệ 30

1.4. Đặc điểm về tình hình cung cấp nguyên vật liệu 32

1.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị 32

1.6. Môi trường kinh tế 33

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 33

3. Đánh giá chung 35

II- Thực trạng về công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 36

1. Qui mô, đối tượng trả lương theo sản phẩm 36

2. Phân tích điều kiện trả lương theo sản phẩm 37

2.1. Định mức lao động 37

2.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc 38

2.3. Bố trí lao động 38

2.4. Công tác nghiệm thu kiểm tra sản phẩm 39

3. Quĩ tiền lương của công ty 39

4. Công tác trả lương theo sản phẩm ở công ty VLXD Bồ sao 42

4.1. Cho bộ phận quản lý thuộc khối văn phòng 42

4.2. Cho khối sản xuất 44

IV- Đánh giá về việc thực hiện trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 48

1. Những mặt đạt được trong việc thực hiện các công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 48

2. Những tồn tại trong thực hiện công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 48

 

 

CHƯƠNG III-

 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Ở CÔNG TY VLXD BỒ SAO 50

I- Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 50

 II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 51

1. Hoàn thiện các điều kiện 51

1.1. Có chiến lược nghiên cứu thị trường 51

1.2. Xây dựng hệ thống mức có căn cứ khoa học 51

1.3. Tổ chức phục vụ nơi làm việc 52

1.4. Bố trí nơi làm việc 53

1.5. Thống kê nghiệm thu sản phẩm 53

2. Hoàn thiện công tác chi trả lương 53

3. Xây dựng quĩ tiền thưởng 57

4. Hoàn thiện các công tác khác có liên quan 58

4.1. Xây dựng bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc 58

4.2. Tổ chức, chỉ đạo sản xuất 59

4.3. Kỷ luật lao động 59

KẾT LUẬN 60

Tài liệu tham khảo 61

 

 

 

 

 

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng Bồ Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u về nhân lực như thế nào. Đề ra kế hoạch nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn và đào tạo, phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng, phúc lợi... 2. Đánh giá thực hiện công việc: Đánh giá tình hình thực hiện công việc có vai trò quan trọng trong quá trình khuyến khích người lao động làm việc ngày càng tốt hơn. Đành giá thực hiện công việc một cách hệ thống, đánh giá cả một quá trình chứ không tại một thời điểm. Có thiết kế và sử dụng một số phương pháp để đánh giá, có thảo luận với người lao động. Đánh giá chính thức bằng văn bản, công khai, thực hiện có chu kỳ. Đối với công nhân sản xuất làm việc theo mức lao động, việc đánh giá rất đơn giản. Có thể căn cứ vào phần trăm thực hiện mức lao động, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Đối với lao động quản lý, đánh giá phức tạp và khó chính xác. Cần đánh giá thông qua các chỉ tiêu khác nhau như giao tiếp xã hội, sự hiểu biết, năng lực chỉ huy, tổ chức, tinh thần trách nhiệm... 3. Công tác định mức: Xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất quan trọng để làm cơ sở tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ lương và sử dụng hợp lý có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp. Định mức lao động là thước đo tiêu chuẩn về hao phí lao động, đánh giá kết quả lao động. Định mức lao động trong doanh nghiệp là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả quá trình lao động. Định mức lao động tạo khả năng kế hoạch hoá tốt hơn, đảm bảo có hiệu quả nhất việc tính toán xác định số lượng máy móc, thiết bị và số lượng lao động cần thiết, khuyến khích sử dụng nguồn dự trữ trong sản xuất. 4. Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật. Nơi làm việc có một vai trò rất quan trọng trong xí nghiệp. Tại nơi làm việc có đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Chính tại nơi làm việc quá trình kết hợp giữa các yếu tố đó đã diễn ra hay nói cách khác nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động. Nơi làm việc còn là nơi thể hiện kết quả cuối cùng của mọi hoạt động về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò của nơi làm việc, muốn nâng cao năng suất lao động, muốn tiến hành sản xuất với hiệu quả cao thì phải tiến hành phục vụ tốt nơi làm việc. Trình độ tổ chức phục vụ nơi làm việc có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ và sự hưởng thụ của người lao động. Do đó, tổ chức và phục vụ nơi làm việc là một phương hướng quan trọng của tổ chức lao động khoa học, là điều kiện cần thiết trong thực hiện trả lương. IV- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm cho người lao động tại Công ty VLXD Bồ sao: Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Trong điều kiện chung của đất nước là thu nhập bình quân đầu người rất thấp, mức sống chưa cao thì vai trò kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động của tiền lương đặc biệt quan trọng. Một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc thực hiện trả lương cho người lao động: các doanh nghiệp cần lựa chọn được hình thức trả lương phù hợp. So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Tiền lương sản phẩm phụ thuộc vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao động làm ra, số lượng chất lượng sản phẩm phản ánh sự khác nhau về tiền lương giữa người lao động, phản ánh được tính công bằng hợp lý trong trả lương, tránh được tính bình quân trong trả lương, quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động thúc đẩy người lao động học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm... nhằm nâng cao khả năng làm việc tăng năng suất lao động để tăng tiền lương nhận được. Trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong làm việc của mọi người. hiện nay, Công ty VLXD Bồ Sao đang thực hiện trả lương theo sản phẩm cho người lao động. Tuy nhiên có nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm giải quyết đó là tuy thực hiện trả lương theo sản phẩm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng phát huy được hết các tác dụng của hình thức trả lương này. Có nhiều nguyên nhân: - Thực hiện việc tính toán, xác định đơn giá tiền lương khá phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế kỹ thuật như định mức lao động, định mức vật tư, sự thay đổi của chúng do biến động giá cả, đổi mới máy móc, thiết bị. - Trong nhiều doanh nghiệp, hệ thống định mức đã lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính xác. Việc xây dựng một hệ thống định mức tiên tiến có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc xây dựng chính xác đơn giá tiền lương là việc làm rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. - Hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho công nhân dễ có xu hướng chạy theo khối lượng sản phẩm mà ít chú ý đến chất lượng cũng như tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý máy móc thiết bị... Bởi vậy, Công ty phải có những quy định chặt chẽ để khắc phục tình trạng này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm cho người lao động tại Công ty vật liệu xây dựng Bồ Sao là cần thiết nhằm khuyến khích người lao động làm việc sáng tạo, tăng năng suất lao động góp phần đạt mục tiêu của Công ty và nâng cao vị thế Công ty trên thương trường. Chương II Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty vật liệu xây dựng bồ sao I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu xây dựng (VLXD) Bồ Sao. Công ty VLXD Bồ Sao là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phú được thành lập từ năm 1958. Do nhu cầu sản xuất của tỉnh, Bộ xây dựng quyết định đầu tư xây dựng Xí nghiệp gạch Bồ Sao từ năm 1958. Năm 1997 Xí nghiệp đổi tên thành công ty VLXD Bồ Sao theo quyết định 108/QĐ-UB ngày 25 tháng 1 năm 1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phú. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng như gạch xây các loại và ngói. Ngày đầu thành lập, công ty có hơn 300 lao động, dần tăng lên 550 lao động (năm 1973 - 1975) sau đó giảm dần, đến nay còn 175 lao động. Công ty đã đào tạo và xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lành nghề làm nòng cốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty luôn phát huy được vai trò trách nhiệm của mình, sản lượng đạt hàng năm: năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được thị trường chấp nhận. Những năm đầu các sản phẩm chủ yếu được cung cấp cho phía bắc Việt trì với công suất 4,5triệu viên / năm sau đó lên đến 7tr iệu viên (năm 1958 - 1960), 10triệu viên (năm 1960 - 1965) 12triệu viên (năm 1965 - 1975) và đỉnh cao là 16triệu viên năm 1976. Từ năm 1976- 1980 đội sản xuất gặp rất nhiều khó khăn như máy móc thiết bị xuống cấp, thiếu nguyên vật liệu, đời sống cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn song công ty đã cố gắng duy trì và phát triển sản xuất với mức sản lượng bình quân hàng năm từ 8- 10triệu viên /năm, đảm bảo có uy tín trên thị trường là con chim đầu đàn trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Do thay đổi về tổ chức, 1985 Công ty được tách ra khỏi Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng thuộc Bộ xây dựng về trực thuộc sở xây dựng Vĩnh Phú (cũ). Được sự quan tâm của UBND tỉnh Vĩnh Phú và sự cố gắng của mình công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. Năm 1988, Công ty đón nhận huân chương lao động hạng 3 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1991, được trao huy chương vàng chất lượng sản phẩm của Bộ xây dựng và được tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen. Năm 1996, Công ty đã xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật đổi mới dây chuyền công nghệ nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm được UBND tỉnh Vĩnh Phú phê duyệt chính thức vào tháng 10/1996 xây dựng chương trình lò nung Tuynen với công suất 10 triệu viên/năm với tổng dự án đầu tư là 6 tỷ 350 triệu đồng làm sống lại quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong suốt 40 năm qua. Nay Công ty đã xây dựng xong chương trình lò nung Tuynen và đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống CBCNV ổn định, cải thiện được sức lao động cho người lao động có việc làm ổn định. Với khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công ty luôn là đơn vị sản xuất VLXD đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kích thước, độ chịu lực . Công ty VLXD Bồ sao qua nhiều năm hoạt động sản xuất và kinh doanh đã phát huy được truyền thống sẵn có, gây được nhiều uy tín đến khách hàng, cung ứng được một phần đáng kể cho nhu cầu vật liệu xây dựng của nhiều vùng (đặc biệt cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình lớn ở hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ). II. Một số đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 1. Một số đặc điểm cơ bản. 1.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức Công tác quản lý là một khâu quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào, nó thật sự cần thiết và không thể thiếu được. Nó bảo đảm giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay, công ty VLXD Bồ Sao vẫn duy trì bộ máy tổ chức như cũ, với quy mô đó thì bộ máy hoạt động của công ty tương đối gọn nhẹ. Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty VLXD Bồ Sao Ban giám đốc Phòng KH -KT Phòng tài vụ Phòng TC-HC Xưởng cơ khí Xưởng công nghệ CNSX Nguồn Phòng Tổ chức - Hành chính Chú thích: ô Quan hệ phối hợp đ Quan hệ chỉ đạo Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy tổ chức của Công ty hoạt động theo một cấp từ giám đốc, phó giám đốc xuống các phòng ban chức năng . Giám đốc chịu trách nhiệm chung trước toàn Công ty và trước phát luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh, thi đua khen thưởng. Phó giám đốc chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. Phòng kế hoạch kỹ- thuật chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về kinh doanh bán hàng, kiểm tra sản phẩm. Ngoài ra có 2 nhiệm vụ chính : +Cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu, các vật tư thiết yếu cho công tác sản xuất . +Là tai mắt của giám đốc giúp giám đốc thực hiện các mục tiêu đề ra hàng năm hàng tháng. Phòng tài vụ gồm kế toán trưởng và 3 nhân viên thừa hành. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính kế toán, thống kê tổng hợp các chủng loại báo cáo gửi cho cơ quan hàng tháng. Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh, dự thảo thông tin kinh tế xã hội nhằm định hướng và điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính, ngoài nhiệm vụ chuyên trách về nguyên vật liệu còn có nhiệm vụ sau: +Tham mưu cho giám đốc về vấn đề lao động, bố trí hợp lý và có kế hoạch. +Giúp giám đốc về các hệ thống định mức, đơn giá lao động tiền lương áp dụng thực tế cho đơn vị. +Đảm bảo quyền lợi và chế độ chính sách cho người lao động. Xưởng cơ khí có nhiệm vụ: +Chăm lo bảo dưỡng các loại thiết bị của Công ty đảm bảo hoạt động bình thường. +Sản xuất và lắp ráp các thiết bị cần thiết. +Dịch vụ cơ khí theo cơ chế của Công ty Xưởng công nghệ chịu trách nhiệm trước giám đốc về số lượng và chất lượng các chủng loại sản phẩm sản xuất ra. +Đôn đốc thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng và chính quyền hàng tháng giao cho. +Chăm lo đến quyền lợi của người lao động:lương bổng hàng tháng kịp thời( hàng tháng báo cáo với cấp trên về các kết quả sản xuất trong tháng lên trên để thanh toán lương). Ngoài ra có một xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty thì làm việc thực hiện theo đúng cơ chế khoán của Công ty . Nhìn chung, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được sắp xếp hợp lý, gọn nhẹ phù hợp vói hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2 Đặc điểm về lao động Lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Để đạt được kết quả, Công ty đã đào tạo và xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề. Ngày đầu thành lập, Công ty có hơn 300 người sau đó có năm tăng lên 500 người. Những năm 80 trở lại đây ở mức 220 người, 180 người và hiện nay là 175 người. Lực lượng lao động giảm do không đáp ứng đủ công ăn việc làm. Từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp, Công ty đã giảm bớt số lao động, cái chính là vừa cải thiện sức lao động tăng năng suất lao động vừa đảm bảo chất lượng lao động, cụ thể như sau: (Biểu 1) Qua biểu 1 ta thấy được, số nữ chiếm đa số (trên 50%). Công nhân sản xuất chiếm phần lớn trong tổng số lao động, năm 1998 là 91% năm 1999 là 92,25% và năm 2000 là 91.43%. Tay nghề bậc thợ cao,trong năm 2000 thợ bậc 6 có 40 người (25%số công nhân sản xuất ), Công ty đã đào tạo được một đội ngũ công nhân lành nghề và có chuyên môn. Đội ngũ lao động quản lý trong 3 năm không thay đổi. Năm 2000 bộ phận lao động quản lý của Công ty là 15 người (chiếm 8,57% tổng số lao động) trong đó có 3 người đã học đại học, số còn lại là trung cấp. Số lao động quản lý so với tổng số công nhân sản suất là 9,4%, sự phân bổ cho hai bộ phận như vậy là hợp lý. Do yêu cầu công việc ở Công ty, trình độ của đội ngũ cán bộ ở đây là đạt yêu cầu về trình độ,thể hiện:( Biểu 2) Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty hiện nay, có thể cung cấp cho Công ty một lực lượng lao động đáp ứng đầy đủ yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty: Biểu 1: Cơ cấu lao động toàn Công ty theo trình độ chuyên môn Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số LĐ toàn Công ty 187 85 193 93 175 89 I. Công nhân sản xuất 172 80 178 87 160 83 ã Bậc 1 18 12 15 13 12 12 ã Bậc 2 24 18 23 17 14 10 ã Bậc 3 27 15 23 13 17 12 ã Bậc 4 18 13 20 16 17 14 ã Bậc 5 32 12 36 12 35 19 ã Bậc 6 27 7 38 8 40 7 ã Bậc 7 26 3 23 8 25 9 ã Bậc CN bình quân 4,2 4,4 4,7 II. Lao động quản lý 15 5 15 6 15 6 ã Không đào tạo 0 0 0 0 0 0 ã Sơ cấp 0 0 0 0 0 0 ã Trung cấp 14 5 12 6 12 6 ãCao đẳng và đại học 1 0 3 0 3 0 ãTrên đại học 0 0 0 0 0 0 Nguồn:Phòng Tổ chức - Hành chính Biểu 2 Chất lượng lao động quản lý của Công ty năm 2000 STT Cấp lãnh đạo Trình độ chuyên môn Thâm niên Trung cấp CĐ-ĐH 1 2 3 4 5 6 Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Trưỏng phòng TC-HC Trưởng phòng KH-KT GĐXN thành viên x x x x x x 29 30 15 26 26 12 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính 1.3. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ Là đơn vị chuyên sản xuất vật liệu xây dưng, sản phẩm chính là gạch xây các loại và ngói. Mặt hàng chủ yếu vẫn là gạch như : Gạch đặc A1: 220*110*60 (2.6 kg) Gạch đặc A2: 220*110*60 (2 .6kg) Gạch rỗng A1: 220*110*60 (2 kg) Gạch rỗng A2: 220*110*60 (2 kg) Gạch nem tách: 200*200 (2.2 kg)... Các sản phẩm này có ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tiền lương ở Công ty cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quy trình công nghệ. Các sản phẩm sản xuất ra đều được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín. Có thể khái quát quy trình công nghệ của Công ty qua sơ đồ (Sơ đồ 2) Như vậy để hoàn thiện được một sản phẩm thì phải trải qua nhiều công đoạn trong quy trình công nghệ. Mỗi công đoạn có cấp bậc công việc là khác nhau yêu cầu công nhân có cấp bậc và các máy móc thiết bị là khác nhau. Yêu cầu ở đây là phải bố trí công nhân vào công việc thích hợp để người công nhân có thể vận dụng hết khả năng làm việc cũng như hiệu suất của máy móc thiết bị. Từ khi xây dựng xong lò nung Tuynen và đưa vào sản xuất hiệu quả thu lại thể hiện rõ rệt, chất lượng và số lượng được nâng cao, tạo được nhiều uy tín với khách hàng. Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty Bãi nguyên liệu Cấp liệu thùng Máy cán muội Máy nhào 2 trục có lưỡi Máy đùn ép chân không Phơi trong nhà cáng kính Lò nung Kho thành phẩm Băng tải nghiêng Than Băng tải nghiêng Băng tải nghiêng Máy cắt Nguồn: Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật 1.4 Đặc điểm về tình hình cung cấp ngyên vật liệu Nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất chủ yếu là đất (đất sét ,đất thịt...) và than. Than dùng làm chất đốt và pha một phần nhỏ vào cùng với gạch, được mua từ Thái Nguyên và luôn được cung cấp đầy đủ. Đất là nguyên vật liệu chính, ban đầu có kế hoạch mua trong vùng. Nay mua ở nhiều nơi, nơi nào có khả năng cung cấp thì mua. Nói chung nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất. 1.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị Trong dây chuyền sản xuất, mỗi khâu, mỗi công đoạn khác nhau đòi hỏi máy móc thiết bị là khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đặt ra, Công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị. Năm 1997 Công ty đã mua sắm một số máy móc thiết bị mới, dây chuyền tạo hình 5 máy đồng bộ, có hệ thống hút chân không trong khâu đùn ép và chính thức đưa vào sử dụng năm 1998. Nhìn chung chất lượng còn tốt. Hiện nay Công ty có số lượng máy móc thiết bị như sau: Biểu 3: Bảng thống kê máy móc thiết bị của Công ty STT Tên thiết bị NNăm SD SSố HC SSố đang SD NNhãn Nguyên giá TS Gía trị CL I 1 2 3 4 5 II 1 2 3 III 1 2 3 4 5 6 3 Hệ máy EG10 Máy nhào điện LH Máy cán mịn Máy nhào lọc Máy hút chânkhông Máy nạp lưu Hệ máy EG5 Máy đùn ép Máy nhào 2 trục Máy cán mịn Lò nung Tuynen Quạt đẩy Quạt hút Quạt đối lưu Tời năng than Tời năng cửa Kích đẩy 1998 1998 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 VViệt Nam VViệt Nam VViệt Nam 716.780.000 245.930.000 82.750.000 120.600.000 110.850.000 156.650.000 30.000.000 10.020.000 9.900.000 10.080.000 659.770.925 98.500.000 112.800.000 220.000.000 68.800.000 76.500.000 83.170.000 614.549.282 210.854.233 70.947.781 103.399.425 95.040.018 134.307.793 25.721.250 8.590.897 8.488.040 8.642.340 565.671.096 84.451.437 96.711.900 188.622.500 58.987.400 65.589.187 71.307.878 Nguồn:Phòng kế hoạch kỹ thuật Với hệ thống máy móc thiết bị như trên đủ đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất. Người lao động ít gặp những vản trở như máy móc hỏng hóc, thiết bị lạc hậu..Tuy nhiên, tỷ lệ khấu hao 5% là thấp. Cho phép máy móc sử dụng với mức thời gian tối đa là 25 năm, như vậy sẽ không khấu hao hết. 1.6. Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh là yếu tố tác động bên ngoài, có ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh. Xã hội phát triển, các công trình lớn mọc lên, nhu cầu về nhà ở ngày càng cao, đòi hỏi phải được cung cấp nguyên vật liệu. Sản phẩm của Công ty chính là nguyên vật liệu chính cumg cấp cho các công trình đó. Nhu cầu nguyên vật liệu nhiều mà những nhà cung cấp nó cũng không ít. Chính họ là đối thủ cạnh tranh của Công ty. Cụ thể: Công ty gốm xây dựng Đoàn Kết Công ty gạch Hợp Thịnh Nhà máy gạch Minh Khai (Phú Thọ) Công ty gốm xây dựng Tam Đảo Theo báo cáo kết quả sản xuất năm 2000 thì tỷ trọng thị trường của Công ty là 30%, so với một số công ty khác như Công ty gốm xây dựng Đoàn Kết là thấp hơn. Mới chỉ quanh địa bàn mà đã rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao tạo được uy tín với khách hàng, nếu chỉ cải tiến máy móc thiết bị thì chưa đủ mà phải có nhiều biện pháp khác nhau, thu hút lao động giỏi, hàng năm thì nâng bậc cho công nhân. Có chiến lược nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu xây dựng của các địa phương. Thu thập những thông tin về chiến lược, mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ từ đó xây dựng phát triển chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Công tác trả lương phải hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc hiệu suất cao, tạo ra thắng lợi trong cạnh tranh. Ngoài ra, Nhà Nước ban hành Luật doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty đã gặp không ít khó khăn về vốn, máy móc thiết bị. Công ty đã hết sức nỗ lực vượt qua và đạt được một số kết quả nhất định. Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu người tăng đều hàng năm.Ta có thể thấy kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty qua biểu sau: Biểu 4: Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty qua các năm 1998-2000 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm1998 Năm 1999 Năm 2000 %(1998/1998) %(2000/1999) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5/4) (8=6/5) 1 Giá trị tổng sảnlượng Trđ 3191,94 4208,7 5065 113,8 120,3 2 Tổng doanh thu Trđ 3360 4815 5227 143,3 108,6 3 Nộp ngân sách Trđ 134,4 302 302,5 224,7 100,2 4 Lợi nhuận Trđ 57 121 135,9 221,3 112,3 5 Tổng quĩ lương Trđ 636,48 720,3 802,272 113,2 114,4 6 Số lao động Người 187 193 175 103,2 90,7 7 Thu nhập bình quân Trđ/người 3,744 4,116 4,524 109,0 109,9 8 Tiền lương bình quân Trđ/người 2,908 3,040 3,424 104,5 112,6 9 NSLĐ:-Theo GTTSL - Theo DT Trđ/người 17,069 17,968 21,806 24,948 28,942 29,868 127,7 138,8 132,7 119,7 Nguồn:Phòng Tài vu Qua biểu trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Giá trị tổng sản lượng của Công ty không ngừng tăng lên. Tổng giá trị sản lượng năm 1999 tăng thêm 1016,79 triệu đồng tức tăng thêm 31,855% so với năm 1998. Năm 2000 tăng 856,3 triệu đồng tức tăng thêm 20,345%. Tuy nhiên xét về cả số tương đối và số tuyệt đối thì giá trị tổng sản lượng năm 2000 tăng chậm hơn năm 1999. Giá trị tổng sản lượng tăng, doanh thu tăng, trong vòng từ năm 1998-2000 tổng doanh thu tăng 2.212 triệu đồng tức tăng 55,565%. Từ đó lợi nhuận cũng tăng. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được tăng lên, năm 2000 thu nhập bình quân là 337.000 đồng/tháng. Tiền lương bình quân từ năm 1998-2000 trung bình bằng 3/4 thu nhập bình quân góp phần làm ổn định thu nhập của người lao động, giúp người lao động yên tâm làm việc. Giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tăng tiền lương có mối quan hệ với nhau. Nếu năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân nó sẽ tạo điều kiện và là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Biểu sau đây sẽ cho ta thấy tốc độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động qua năm 1998, 1999 và 2000. Biểu 5: Tình hình tăng năng suất lao động và tăng tiền lương bình quân Chỉ tiêu 1999/1998 2000/1999 -Tiền lương -NSLĐ theo GTTSL -NSLĐ theo doanh thu 1,045 1,277 1,388 1,126 1,327 1,197 Nguồn: Phòng tài vụ Qua biểu này ta thấy, qua 3 năm việc thực hiện nguyên tắc năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là khá tốt do đó đã tạo ra khả năng tiết kiệm chi phí tiền lương, tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty cần duy trì theo hướng này. Để đạt được kết quả trên, bằng nỗ lực và sự cố gắng của mình công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng lao động đẩy mạnh tiến độ sản xuất đem lại hiệu quả cao. 3. Đánh giá chung Trong quá hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã gặp không ít khó khăn, bằng cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên kết quả thu lại được cũng đáng kể. *Điểm mạnh: Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với qui mô sản xuất của Công ty Máy móc thiết bị mới, chất lượng tốt Phân bổ lao động cho đội ngũ quản lý và đội ngũ sản xuất hợp lý Công nhân sản xuất có bậc thợ cao Vị trí địa lý thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu Có truyến thống lâu năm, tạo nhiều uy tín đến khách hàng Cho người lao động việc làm ổn định *Điểm yếu: - Về vốn, khi nguồn vốn pháp định của đơn vị ít, hoạt động chủ yếu là vốn vay, lãi suất dài hạn quá lớnvà thời gian thu hồi vốn ngắn - Khấu hao thấp - Công tác quản lý chưa chặt chẽ *Cơ hội: - Lực lượng lao động dồi dáo - Khả năng mở rộng thị trường và tiếp cận thị trường mới *Thách thức: - Có nhiều đối thủ cạnh tranh Do tính chất mùa vụ, nhu cầu xây dựng chủ yếu vào mùa khô Yêu cầu người tiêu dùng ngày càng cao về mẫu mã, chất lượng, chủng loại sản phẩm Biểu 6: Tình hình vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1. Vốn cố định - Vốn ngân sách - Vốn tự bổ sung - Vốn vay 2. Vốn lưu động - Vốn ngân sách - Vốn vay 5.673.471.000 278.060.000 678.415.000 4.716.996.000 205.000.000 205.000.000 0 5.776.471.000 278.060.000 7 81.415.000 4.716.996.000 205.000.000 205.000.000 0 6.038.264.000 377.704.000 943.564.000 4.716.996.000 205.000.000 205.000.000 0 Tổng vốn KD 5.878.471.000 5.981.471.000 6.243.264.000 Nguồn: phòng tài vụ Vấn đề đặt ra là yêu là yêu cầu công ty đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và có biện pháp tích cực thu hồi công nợ để lấy nguồn trả nợ vốn vay, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty khẩn trương quyết toán dây chuyền đầu tư để quản lý phát huy sử dụng tài sản cố định, bổ sung thu hồi vốn đầu tư. II. Thực trạng về công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty VLXD Bồ Sao 1.Quy mô, đối tượng trả lương theo sản phẩm Tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì việc sản xuất có l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0055.doc
Tài liệu liên quan