Đề tài Thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

MỤC LỤC

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 2010

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Danh mục từ viết tắt 1

Lời mở đầu: 2

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính 4

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động CTTC: 5

1.2. Khái niệm về CTTC và các hình thức CTTC: 6

1.2.1. Khái niệm về CTTC 6

1.2.2. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC 7

1.2.2.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC: 7

1.2.2.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC: 8

1.2.2.3. Sự khác nhau giữa CTTC với thuê thông thường: 9

1.2.3. Các hình thức CTTC: 9

1.2.3.1. CTTC thuần: 9

1.2.3.2. Mua và cho thuê lại: 10

1.2.3.3. Cho thuê trả góp: 11

1.2.3.4. Cho thuê giáp lưng: 12

1.2.3.5. Cho thuê hợp tác: 13

1.2.3.6. Cho thuê trợ bán: 13

1.2.4. Các điều kiện thực hiện hoạt động CTTC 14

1.2.4.1. Về khía cạnh kinh tế: 14

1.2.4.2. Về khía cạnh pháp lý: 14

1.2.5. Các chủ thể tham gia vào hoạt động CTTC: 15

1.2.5.1. Người cho thuê tài chính (các công ty CTTC) 15

1.2.5.2. Người đi thuê (các tổ chức, cá nhân cần thuê tài chính): 16

1.2.5.3. Nhà cung cấp (nhà sản xuất): 17

1.2.5.4. Người cho vay: 17

1.2.5.5. Các cơ quan quản lý Nhà nước: 17

1.2.6. Những rủi ro trong hoạt động CTTC: 17

1.2.6.1. Rủi ro từ dự án thuê tài chính: 17

1.2.6.2. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê tài chính: 17

1.2.6.3. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC: 18

1.2.6.4. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản để cho thuê: 19

1.2.6.5. Rủi ro xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản cho thuê 19

1.2.6.6. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản: 19

1.2.6.7. Rủi ro tài chính: 19

1.2.7. Lợi ích của hoạt động CTTC: 21

1.2.7.1. Đối với quá trình phát triển nền kinh tế: 21

1.2.7.2. Đối với công ty CTTC: 21

1.2.7.3. Đối với doanh nghiệp thuê tài chính: 22

Chương 2: Thực trạng của hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua 23

2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành cho thuê tài chính ở Việt Nam: 24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động CTTC ở Việt Nam: 24

2.1.2. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế Việt Nam: 26

2.1.3. Cơ chế pháp lý điều chỉnh hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay: 29

2.2. Thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua: 30

2.2.1. Khái quát chung về thị trường CTTC ở TP.HCM trong thời gian qua: 30

2.2.1.1. Về nguồn vốn 33

2.2.1.2. Về sử dụng vốn: 34

2.2.1.3. Về đối tượng khách hàng: 36

2.2.1.4. Về tài sản thuê 37

2.2.1.5. Về kết quả kinh doanh: 37

2.2.2. Những thành tựu đạt được trong thời gian qua: 37

2.2.2.1. Cho thuê tài chính là kênh cung ứng vốn trung và dài hạn góp phần hoàn thiện thị trường tài chính 38

2.2.2.2. Cho thuê tài chính đáp ứng phần nào nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập 39

2.2.2.3. Cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiện đại hóa công nghệ: 39

2.2.2.4. Cho thuê tài chính cũng có một số đóng góp về mặt hiệu quả xã hội: 40

2.2.2.5. Sự ra đời của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam: 40

2.2.3. Những hạn chế còn tồn tại: 41

2.2.3.1. Hạn chế về nguồn vốn 41

2.2.3.2. Thị phần cho thuê tài chính còn chưa cao, dư nợ còn thấp so với toàn hệ thống tín dụng: 42

2.2.3.3. Mạng lưới chi nhánh còn hạn hẹp: 43

2.2.3.4. Các hình thức cho thuê, tài sản thuê chưa đa dạng: 43

2.2.3.5. Lãi suất cho thuê tài chính còn cao hơn lãi suất ngân hàng 44

2.2.3.6. Thông tin về tài sản thuê còn thiếu và mối quan hệ giữa công ty CTTC và nhà cung cấp còn mang tính tự phát: 45

2.2.3.7. Vấn đề về nợ quá hạn: 46

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM: 46

2.3.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ: 46

2.3.2. Thiếu sự ưu đãi trong chính sách thuế: 47

2.3.3. Nguồn vốn hoạt động của các công ty CTTC còn gặp nhiều khó khăn: 47

2.3.4. Hoạt động cho thuê của các công ty CTTC còn nhiều rủi ro: 48

2.3.5. Hoạt động CTTC ít được nhiều người biết đến: 50

2.2.6. Năng lực quản lý, điều hành và trình độ của đội ngũ cán bộ tác nghiệp còn nhiều hạn chế: 50

2.4. Tiềm năng phát triển của thị trường CTTC trên địa bàn TP.HCM trong tương lai: 51

Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010 54

3.1. Định hướng phát triển ngành CTTC đến năm 2010: 55

3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010: 55

3.1.2. Định hướng phát triển ngành CTTC đến năm 2010 55

3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010. 57

3.2.1. Về phía chính phủ và các cơ quan ban ngành: 57

3.2.1.1.Qui định thêm đối tượng tham gia hoạt động CTTC: 57

3.2.1.2. Qui định thêm các phương thức cho thuê: 58

3.2.1.3. Qui định thêm về tài sản cho thuê: 60

3.2.1.4. Ưu đãi về chính sách thuế: 60

3.2.1.5. Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc áp dụng phương pháp khấu hao tài sản thuê. 61

3.2.1.6. Nhà nước nên cho phép các công ty CTTC chủ động trong việc thu hồi và xử lý tài sản thuê: 62

3.2.1.7. Nhà nước nên hỗ trợ đối với các quy định khác: 62

3.2.2. Về phía các công ty CTTC 62

3.2.2.1. Tăng nguồn vốn kinh doanh của các công ty CTTC: 62

3.2.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh cần sát thực tế và thực sự khoa học: 63

3.2.2.3. Đa dạng hóa các hình thức CTTC và tài sản CTTC: 64

3.2.2.4. Mở rộng mạng lưới phục vụ, tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh của hoạt động CTTC. 65

3.2.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp 66

3.2.2.6. Hoàn thiện tổ chức của công ty CTTC: 67

3.2.2.7. Nâng cao công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các công ty CTTC: 67

3.2.3. Một số giải pháp khác 67

3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội cho thuê tài chính: 68

3.2.3.2. Phát triển thị trường máy móc thiết bị cũ 68

3.3. Một số kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan ban, ngành nhằm phát triển hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010: 69

Kết luận 70

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2561 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn TP.HCM còn rất hạn chế. Khái niệm về CTTC tuy còn khá mới mẻ đối với doanh nghiệp đặc biệt là các DNNVV nhưng đây sẽ là câu trả lời cho bài toán về vốn cho các DNNVV. Từ đó, sự mở rộng CTTC ở Tp.HCM như là một hình thức huy động tài trợ vốn cho các DN là vấn đề bức thiết. TPHCM là nơi xuất hiện những công ty CTTC đầu tiên ở Việt Nam và nhanh chóng trở thành một trung tâm CTTC lớn nhất của cả nước. Hiện nay, tại TP.HCM có 7 công ty CTTC đang hoạt động: - Công ty CTTC Quốc tế (VILC) - Công ty CTTC Kexim (Hàn Quốc) - Công ty CTTC II NH Đầu tư và Phát triển - Công ty CTTC II NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Công ty CTTC NH Ngoại thương - Công ty CTTC NH Sài Gòn Thương Tín (Sacombankleasing) - Công ty CTTC Quốc tế Chailease. Doanh số CTTC và dư nợ hàng năm của các công ty CTTC ở TP.HCM chiếm khoảng 40 – 55% tổng doanh số và dư nợ cho thuê của cả nước Bảng 2.1: Doanh số và dư nợ CTTC qua các năm ĐVT: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1.Doanh số cho thuê toàn hệ thống 1.610 2.872 3.750 2.Doanh số cho thuê khu vực TP.HCM 820 1.530 1.989 3. Tỷ trọng doanh số của TP.HCM/cả nước 50,93% 53,72% 53,04% 4. Dư nợ cho thuê toàn hệ thống 7.731 9.973 12.486 5. Dư nợ cho thuê khu vực TP.HCM 3.303 4.484 5.319 6. Dư nợ của TP.HCM/cả nước (%) 42,72% 44,96% 42,6% (Nguồn: Báo cáo của NHNN chi nhánh TP.HCM) Để có cái nhìn cụ thể ta đi sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu: 2.2.1.1. Về nguồn vốn Nguồn vốn hoạt động của các công ty CTTC hình thành từ: vốn tự có, nguồn vốn huy động, tiền ký quĩ của khách hàng thuê tài sản, và các nguồn khác. - Về nguồn vốn tự có: Trong hoạt động của mình, các công ty CTTC đã được các tổ chức tài chính, tín dụng xem xét và nâng vốn điều lệ lên để phù hợp với qui mô hoạt động và phát triển trong từng thời kỳ của từng công ty CTTC. Hiện nay, các công ty CTTC tại TP.HCM đã đáp ứng đủ và vượt mức vốn pháp định cho phép, thậm chí một số công ty CTTC đã có mức vốn pháp định theo nghị định 141/NĐ-CP về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD. Bảng 2.2: Vốn điều lệ của các công ty CTTC tại TP.HCM tính đến 31/12/2006 ĐVT: tỷ đồng Công ty CTTC Vốn điều lệ VILC 80 Kexim 208 BILV II -leaco 150 ALCII 150 VCB-leaco 100 Sacombankleasing 150 Chailease 160 Tổng cộng 998 (Nguồn: NHNN) - Về nguồn vốn huy động: Theo NĐ 16, thì công ty CTTC được phép huy động vốn từ các nguồn sau: Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm Vay vốn của tổ chức tín dụng Các nguồn vốn khác. Tính đến 12/2006 thì tổng vốn huy động của 7 công ty CTTC tại TP.HCM là 1.019 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn đi vay là chủ yếu chiếm trên 50% vốn huy động và hầu hết là vay từ các tổ chức tín dụng trong nước. Vốn huy động được từ tiền gửi và phát hành trái phiếu lại rất thấp. Nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá mới có 1 công ty CTTC thực hiện đó là: Công ty CTTC Quốc tế Việt Nam huy động được 101,3 tỷ đồng. 2.2.1.2. Về sử dụng vốn: Theo nghị định 16, các công ty CTTC được thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của NHNN gồm: Cho thuê tài chính, Cho thuê vận hành theo qui định của NHNN Mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC. Bán các khoản phải thu từ hợp đồng CTTC cho các tổ chức, cá nhân theo qui định của NHNN Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ CTTC Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động CTTC. Thực hiện các hoạt động khác khi được NHNN cho phép Trong các nghiệp vụ trên, thì hình thức CTTC thuần là phổ biến nhất hiện nay, nghiệp vụ cho thuê vận hành chưa phát triển, nghiệp vụ mua và cho thuê lại hầu như chưa thực hiện, nghiệp vụ bán các khoản phải thu từ hợp đồng CTTC cũng chưa thực hiện, còn nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng thực hiện chưa chuyên nghiệp. - Về dư nợ cho thuê tài chính: Tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ cho thuê của các công ty CTTC tại TP.HCM là 5.319 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của các công ty CTTT trong thời gian qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Dư nợ của các công ty CTTC tại TP.HCM qua các năm ĐVT: tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 Dư nợ CTTC 3.303 4.484 5.319 (Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM) Qua số liệu trên ta thấy hoạt động CTTC đang tăng dần qua các năm. Nếu cuối năm 2004, dư nợ của hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM là 3.303 tỷ đồng thì cuối năm 2006 dư nợ là 5.319 tỷ đồng tăng gần gấp 2 lần so với năm 2004. Tổng dư nợ cuối năm 2006 tăng 118,62% so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng nhanh là do các công ty CTTC đã khai thác được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu thuê tài sản cao .Đó là các DNNVV, đây là đối tượng các công ty CTTC xác định là khách hàng mục tiêu của mình. Ngoài ra, do các lợi thế của CTTC so với tín dụng ngân hàng như: không cần tài sản đảm bảo; thủ tục cho thuê đơn giản, thuận tiện; được tư vấn về tài sản nên các công ty CTTC đã trở thành nơi cung cấp vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp. 2.2.1.3. Về đối tượng khách hàng: CTTC là một trong những hình thức tài trợ vốn cho DN để mua sắm tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất, hình thức này đã xuất hiện từ lâu nhưng chưa được áp dụng phổ biến. Từ khi luật doanh nghiệp ra đời và nhất là luật kế toán ra đời hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi và có xu hướng phát triển mạnh. Trong tổng dư nợ cho thuê của các công ty CTTC, phần lớn khách hàng là các DNNVV, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đặc biệt là các công ty cổ phần và TNHH, tiếp đến là các doanh nghiệp tư nhân. Dư nợ cho thuê đối với các DN tư nhân và công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho thuê của các công ty CTTC. Các DN rất cần vốn trung và dài hạn nhưng lại không có tài sản thế chấp nên CTTC đã trở thành một kênh tài trợ vốn hữu hiệu đối với họ. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai chiếm tỉ trọng tương đối thấp vì hình thức CTTC không hỗ trợ nhiều, nguyên nhân là họ có nguồn tài chính dồi dào từ các công ty mẹ, còn khi họ thực sự có nhu cầu thì khả năng đáp ứng của các công ty CTTC không đủ. Đối với các DN Nhà nước, hình thức này không mấy hấp dẫn vì chi phí thuê thường cao hơn vay trung dài hạn của NH. Tuy nhiên do các biện pháp thắt chặt tín dụng gần đây của NHNN, một số DN Nhà nước đã chuyển sang thuê tài chính nhưng tỷ trọng vẫn còn rất thấp. Bảng 2.4. Phân loại khách hàng CTTC theo thành phần kinh tế cúa các NHTM Khu vực kinh tế 2003 2004 2005 Mức CTTC (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Mức CTTC (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Mức CTTC (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) KT Nhà nước và tập thể 25 2,5% 77 3% 94 3,5% Kinh tế tư nhân 931 92% 2.360 94,4% 2.554 95,1% Đầu tư nước ngoài 59 5,5% 62 2,6% 38 1,4% Tổng cộng 1.015 100% 2.499 100% 2.686 100% (Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM các năm 2003 – 2005) Tình hình CTTC của kinh tế tư nhân từ năm 2003 – 2005 về quy mô và tỷ trọng luôn tăng. Năm 2002, CTTC đối với khu vực kinh tế tư nhân là 931 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 92% trong tổng thể CTTC thì đến năm 2005 đạt mức là 2.554 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 95,1%. 2.2.1.4. Về tài sản thuê Về đối tượng cho thuê chủ yếu là các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm khỏang 45% tài sản thuê và phương tiện vận chuyển chiếm khỏang 55% tài sản thuê. Hiện nay, các công ty CTTC ở Việt Nam chỉ tập trung mạnh nhất vào ôtô bởi vì theo các công ty CTTC thì ôtô có giấy tờ sở hữu rõ ràng, dễ thu hồi và dễ bán lại trong trường hợp người thuê không trả tiền. Còn các thiết bị khác, rủi ro rất cao nếu khách hàng không trả tiền. 2.2.1.5. Về kết quả kinh doanh: Tuy thời gian hoạt động chưa dài nhưng các công ty CTTC đã rất cố gắng trong việc mở rộng thị trường, thị phần, đối tượng cho thuê nên phần lớn các công ty CTTC đã vượt qua ngưỡng hòa vốn và có lãi. Riêng công ty CTTC Kexim do bị thiệt hại trong một số hợp đồng thuê từ khi mới hoạt động đã bị lỗ trong thời gian qua nhưng năm 2006 công ty đã bắt đầu có lãi trong hoạt động. Biểu đồ 2.3. Kết quả kinh doanh của các công ty CTTC tại TP.HCM năm 2006 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo các công ty CTTC năm 2006) 2.2.2. Những thành tựu đạt được trong thời gian qua: Với thời gian hoạt động hơn 10 năm, các công ty CTTC với những khó khăn bức xúc khác như thiếu đối tác, thiếu vốn kinh doanh, mô hình tổ chức chưa rõ nét, nguồn nhân lực những năm đầu thành lập vừa thiếu vừa yếu, công tác quản trị kinh doanh còn hạn chế, quan hệ với các Bộ, ngành chưa có sự nhất trí dẫn đến những bất cập về thủ tục hành chính và quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động CTTC…Mặt khác, các công ty CTTC phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng thương mại có nhiều lợi thế vượt trội trong hoạt động kinh doanh. Để thoát khỏi khó khăn bên cạnh sự chỉ đạo của NHNN, các công ty CTTC vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo Nghị định 16 của Chính phủ (thay thế Nghị định 64), Thông tư hướng dẫn số 08 của NHNN, các công ty CTTC đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động và những định chế tài chính trong khuôn khổ pháp luật. Từ thực tiễn, các công ty này đã xây dựng mô hình hoạt động thích ứng với nền kinh tế thị trường theo hướng hiện đại, có khả năng cạnh tranh cao, bền vững, an toàn, hiệu quả, đặc biệt xây dựng chiến lược khách hàng gắn liền với DNNVV, xây dựng và ban hành quy chế nghiệp vụ linh hoạt thông thoáng có lợi cho cả hai phía, từng bước mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng đối tác đầu tư…Đồng thời các công ty này còn quan tâm giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên thực hiện nếp sống văn hóa trong kinh doanh, văn minh trong công sở phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, giải ngân kịp thời, công khai, minh bạch, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với hoạt động CTTC. Để mở rộng thị trường, một mặt các công ty CTTC luôn nắm bắt nhu cầu đầu tư của các DN, những khó khăn bất cập về cơ chế, chính sách đối với DN từ đó cùng DN tìm cách tháo dỡ, giúp DN thực hiện các dự án đầu tư đem lại hiệu quả thiết thực.Chẳng hạn như việc mạnh dạn mua lại tài sản rồi cho DN thuê lại chính tài sản đó để DN có vốn kinh doanh, chủ động phối hợp với công an địa phương cho phép DN sử dụng bản sao công chứng giấy phép lưu hành các phương tiện giao thông vận tải do công ty CTTC đầu tư, vận dụng việc kết hợp giữa cho thuê và cho vay ứng trước đầu tư nhằm mục đích phục vụ khách hàng tốt hơn. Những khó khăn khác có liên quan đến tài sản DN đi thuê như thuế GTGT, thuế nhập khẩu, khấu hao tài sản đi thuê, di dời tài sản đi thuê của các DN, các công ty CTTC đều có tiếng nói với các ngành hữu quan giải quyết thỏa đáng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian qua, CTTC đã đạt được những thành tựu sau: 2.2.2.1. Cho thuê tài chính là kênh cung ứng vốn trung và dài hạn góp phần hoàn thiện thị trường tài chính Hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt được một mô hình hợp lý đảm bảo thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế giới là một trong những nội dung của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Để thực hiện tốt nội dung này, cần huy động nhiều nguồn lực mà quan trọng nhất là vốn. Nhu cầu vốn nhất là vốn trung, dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế, xã hội đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thời gian qua, việc phát triển thị trường vốn và tiền tệ nhằm thu hút các nguồn vốn trong xã hội, giảm mạnh các hình thức bao cấp trong cung ứng vốn là để từng bước giải quyết nhu cầu trên. Sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính góp phần làm đa dạng các định chế tài chính bên cạnh hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo có thêm nhiều chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong thời gian qua, doanh số và dư nợ của các công ty CTTC không ngừng tăng lên. Do đó, mặc dù là loại hình tổ chức tín dụng mới ra đời và phát triển, song sự phát triển của các công ty CTTC đã phần nào làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống NHTM trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. 2.2.2.2. Cho thuê tài chính đáp ứng phần nào nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập Trong thời gian qua nền kinh tế nước ta tăng trưởng rất nhanh và khá ổn định, đặc biệt khu vực TP.HCM luôn đạt mức tăng trưởng cao nhất nước (trên 10%/năm). Để đạt được kết quả trên chính là do các doanh nghiệp đã cố gắng tận dụng mọi cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn đầu tư. Do đó, CTTC với khách hàng mục tiêu là các DNVVN đã góp phần giải quyết những khó khăn và khắc phục những hạn chế trong đầu tư vốn trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất. Thời gian qua nhờ nguồn vốn của các công ty CTTC, nhiều doanh nghiệp từ tình trạng khó khăn về vốn, máy móc thiết bị cũ kỹ đã mở rộng được sản xuất, thay đổi kỹ thuật, công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và giá cả cạnh tranh được nên thị trường trong nước và cả xuất khẩu ra thị trường thế giới. 2.2.2.3. Cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiện đại hóa công nghệ: Tỷ lệ đối mới thiết bị trung bình hàng năm là ở nước ta chỉ vào khoảng 5 - 7% trong khi tỷ lệ này của thế giới là khoảng 20%. Trong một cuộc khảo sát gần đây, khu vực TP.HCM hiện là nơi tập trung nhiều nhà máy, công ty trong các ngành sản xuất công nghiệp nhưng cũng chỉ có khoảng 17% máy móc thiết bị đạt chuẩn công nghệ tương đối hiện đại, 52% thuộc loại trung bình, còn lại 31% là lạc hậu cần thay thế. Trong số đó, máy móc thiết bị tương đối hiện đại lại phần lớn tập trung vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong các khu chế xuất, khu công nghiệp còn máy móc thiết bị lạc hậu lại chủ yếu tập trung vào các DNNVV. Các doanh nghiệp đều nhận thấy việc đầu tư vào đổi mới máy móc, thiết bị là cần thiết nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay nhưng do việc tiếp cận các nguồn vốn trung và dài hạn truyền thống là qua ngân hàng, từ vốn tự có, vay mượn từ người thân còn nhiều trở ngại nên khi đưa ra quyết định đầu tư thì câu hỏi đặt ra là huy động vốn tự nguồn nào là vấn đề nan giải khó tìm được câu trả lời. Nhờ vào hình thức CTTC, các doanh nghiệp đang khó khăn về vốn sẽ có thể tìm được nguồn vốn thích hợp, từ đó họ có thể mạnh dạn đầu tư và đổi mới công nghệ. 2.2.2.4. Cho thuê tài chính cũng có một số đóng góp về mặt hiệu quả xã hội: Ngoài những đóng góp cho nền kinh tế thì CTTC còn có nhiều đóng góp tích cực khác về mặt hiệu quả xã hội như: - Tạo thêm nhiều việc làm mới và tạo thu nhập cho người lao động nhờ mở rộng quy mô và tăng năng lực sản xuất. - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do việc thay thế các thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm bằng những thiết bị mới, tiên tiến, hiện đại hơn. - Góp phần to lớn vào cuộc cách mạng khoa học, công nghệ do phần lớn tài sản thuê tài chính được nhập khẩu từ nước ngoài, có công nghệ cao. Nhờ đó, không những trực tiếp tạo ra bộ mặt mới về công nghệ sản xuất, tăng cường chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho nền sản xuất trong nước mà còn gián tiếp thúc đẩy các ngành chế tạo máy trong nước nghiên cứu chế tạo ra các sản phẩm có khả năng thay thế. 2.2.2.5. Sự ra đời của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam: Theo đề nghị của Thống đốc NHNN, Bộ Nội Vụ ra Quyết định số 1004/QĐ-BNV ngày 10/7/2006 về việc cho phép thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam. Ban vận động thành lập Hiệp hội tổ chức đại hội thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ngày 27/10/2006 với số hội viên ban đầu là 11 đơn vị. Hoạt động của Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam nhằm liên kết các hội viên hợp tác hỗ trợ nhau trong hoạt động cho thuê tài chính. Tạo điều kiện cho các hội viên phát triển bình đẳng. Hiệp hội là người đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của hội viên, làm cầu nối giữa hội viên với các cơ quan Nhà nước nhằm ổn định và phát triển bền vững, an tòan và hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp quốc doanh nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đặt niềm tin vào sự hiện diện của Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam bởi hoạt động của Hiệp hội nhằm tìm ra hướng phát triển tối ưu tháo dỡ khó khăn, hỗ trợ tích cực cho các DNNVV phát triển bền vững. 2.2.3. Những hạn chế còn tồn tại: 2.2.3.1. Hạn chế về nguồn vốn Trên thực tế, các nguồn vốn của công ty CTTC chủ yếu là vốn điều lệ và vay các tổ chức tín dụng. Số dư huy động vốn của các công ty CTTC trên địa bàn là 1.019 tỷ đồng, chiếm một thị phần là 0,36% vốn huy động của các TCTD trên địa bàn. Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn của các TCTD trên địa bàn TP.HCM năm 2006 Việc huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá rất ít và hầu như chưa được thực hiện. Do đó, nó hạn chế rất nhiều khả năng mở rộng kinh doanh của các công ty CTTC và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Trong khi đó, ở các quốc gia phát triển, việc phát hành trái phiếu là kênh huy động vốn chủ yếu của các công ty CTTC. Việc thiếu hiệu quả của hình thức huy động vốn này là một trong những nguyên nhân chính đã làm hạn chế đến mức tài trợ vốn của các công ty CTTC cho các DNNVV trong thời gian qua. Bên cạnh đó, theo qui định hiện hành thì công ty chỉ được cho thuê đối với một khách hàng tối đa không quá 30% vốn điều lệ. Chẳng hạn như ở VILC giá trị tối đa là 22,5 tỉ đồng, ở BIDVLC là 34 tỉ đồng hoặc cao nhất là Kexim với khoảng 50 tỉ đồng. Chính vì vậy, việc tài trợ cho những dự án lớn, dài hơi gần như nằm ngoài tầm tay của họ. 2.2.3.2. Thị phần cho thuê tài chính còn chưa cao, dư nợ còn thấp so với toàn hệ thống tín dụng: Mặc dù, doanh số CTTC tại TP.HCM chiếm khoảng 50-55% tổng doanh số cho thuê của cả nước, song tỷ trọng vốn đầu tư qua kênh CTTC vẫn còn quá nhỏ bé so với tổng mức tín dụng. Biểu đồ 2.5 : Tình hình dư nợ tài chính của các TCTD trên địa bàn TP.HCM năm 2006 Ngoài ra, so với toàn hệ thống tín dụng trên địa bàn thì dư nợ cho thuê tài chính còn quá nhỏ bé so với tổng mức tín dụng. Tính đến cuối năm 2006, dư nợ cho thuê tài chính tại TP.HCM là 5.319 tỷ đồng, chiếm thị phần là 2,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của các TCTD trên địa bàn. Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo loại hình TCTD tại TP.HCM ĐVT: tỷ đồng Dư nợ tín dụng Loại hình tín dụng Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) NHTM 165.264 97,1% 222.678 96,92% Công ty CTTC 4.357 2,56% 5.319 2,32% Công ty tài chính 579 0,34% 1.750 0,76% Tổng cộng 170.200 100% 229.747 100% (Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM năm 2005,2006) 2.2.3.3. Mạng lưới chi nhánh còn hạn hẹp: Phần lớn các công ty CTTC chỉ có trụ sở chính ở TP.HCM mà chưa có chi nhánh tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. Điều này làm cho việc phát triển hoạt động CTTC còn gặp nhiều khó khăn, khó nắm bắt, giới thiệu và tiếp cận đến khách hàng. Trong 7 công ty CTTC tại TP.HCM thì chỉ có 2 công ty CTTC là có chi nhánh ở một vài tỉnh thành là VCBLC, ALCII các công ty còn lại chỉ có một trụ sở chính ở TP.HCM. Trong các công ty CTTC tại TP.HCM chỉ có ALCII là có mạng lưới chi nhánh rộng nhất với 1 trụ sở chính ở TP.HCM và mạng lưới các chi nhánh ở Tây Bắc, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nam Sài Gòn, Bình Dương, Khánh Hòa, 1 phòng giao dịch ở Đông Sài Gòn, và các đại lý ủy thác CTTC nằm ở các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ Quảng Bình đến Cà Mau. ALCII đang đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa máy móc, thiết bị của trên 650 doanh nghiệp trong và ngoài nước với trên 1200 dự án thuê giá trị trên 1200 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu so sánh con số này với mạng lưới chi nhánh của các NHTM thì quả là rất khiêm tốn. 2.2.3.4. Các hình thức cho thuê, tài sản thuê chưa đa dạng: Về hình thức CTTC: Hình thức CTTC chủ yếu là cho thuê thuần, còn các hình thức còn lại tuy đã có văn bản hướng dẫn nhưng trên thực tế chưa được triển khai rộng rãi bởi vì nhiều bất cập gồm cả do các nguyên nhân chủ quan từ bản thân công ty CTTC và nguyên nhân chủ quan từ phía các cơ quan chủ quan như: NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Thương Mại. Về tài sản thuê: Vấn đề mở rộng loại tài sản cho thuê cũng là vấn đề cần quan tâm. Theo Nghị định 16 thì tài sản thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Vì vậy, bất động sản (nhà cửa, đất đai) chưa được xếp vào loại tài sản CTTC. Đây là điều cần xem xét vì nó gây bất lợi cho cả công ty CTTC, và cho cả khách hàng. Về phía công ty CTTC thì đây là một quy định đã bó hẹp quy mô hoạt động. Về phía khách hàng đây là thiệt thòi lớn vì để có một mặt bằng làm trụ sở, hoặc nhà xưởng sản xuất đối với nhiều doanh nghiệp không phải là điều đơn giản. Hơn nữa, nó không phù hợp với thông lệ quốc tế, trên thế giới hiện nay loại hình CTTC phần lớn tài sản thuê là bất động sản. Biểu đồ 2.6 sẽ cho thấy về thị trường thuê mua trên thế giới và cho thấy rằng tài sản thuê là bất động sản chiếm một vị trí khá đáng kể. Biểu đồ 2.6: Thị trường thuê mua trên thế giới ĐVT: triệu EUR (Nguồn: Công ty Tài chính Quốc Tế (IFC)) Chúng ta đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mở rộng tài sản thuê là bất động sản để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trung, dài hạn của các ngành công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn mới ra đời cũng như loại hình kinh tế trang trại đang rất cần được thuê lâu dài các bất động sản. Cho đến nay, các công ty CTTC khai thác chủ yếu vẫn là những tài sản đơn lẻ, có tính hàng hóa cao, dễ chuyển nhượng trên thị trường như: các loại phương tiện vận tải, thiết bị thi công công trình…Kết quả nghiên cứu của quĩ hỗ trợ dự án Mêkông trong quí 4 năm 2005 cho thấy ở TP.HCM tài sản thuê chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ có tính chất phục vụ tức thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Còn thị trường cho thuê đối với các máy móc, thiết bị hiện đại có giá trị lớn, dây chuyền công nghệ hoặc bất động sản gần như vẫn còn bỏ ngõ. 2.2.3.5. Lãi suất cho thuê tài chính còn cao hơn lãi suất ngân hàng Ở nhiều nước trên thế giới, phí thuê tài chính có thể thấp hơn lãi suất ngân hàng. Lợi thế này có được nhờ chế độ hạch toán kế toán và các chính sách thuế như cả bên thuê và bên cho thuê đều có thể phản ánh tài sản thuê trên bảng tổng kết tài sản và trích khấu hao tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. Điều này dẫn đến việc bên cho thuê thường là bên trích khấu hao tài sản cho thuê vì họ có mức lợi nhuận cao hơn và sẽ tiết kiệm thuế nhiều hơn. Số tiền thuế tiết kiệm được này sau đó sẽ được chuyển hóa một phần cho bên thuê thông qua việc giảm phí thuê và làm cho phí cho thuê tài chính có thể thấp hơn lãi vay ngân hàng. Trong điều kiện Việt Nam, các công ty CTTC chưa được hưởng lợi từ các chính sách này. Bên cạnh đó, họ còn bị hạn chế rất nhiều về vốn tự có cũng như khả năng huy động vốn so với các NHTM. Vì vậy, chi phí đầu vào thường cao hơn và rất khó cạnh tranh với lãi suất ngân hàng. Lãi suất CTTC thường cao hơn lãi suất vay của ngân hàng cộng thêm từ 0,2% đến 0,3%. Lãi suất cho vay trung và dài hạn của các NHTM là khoảng 1,1-1,15%/tháng, trong khi lãi suất của các công ty CTTC là khoảng 1,1 - 1,2%/ tháng. Một số công ty CTTC là công ty con của các ngân hàng lớn thì được sự hỗ trợ nguồn vốn từ ngân hàng mẹ thì nhờ vào sự trợ giúp này thì phí thuê của các công ty CTTC có thể tương đương với lãi suất của khoản vay ngân hàng cùng loại. Ngoài ra, việc kéo dài thời gian khấu trừ thuế đã làm phát sinh thêm tiền lãi trên số tiền thuế giá trị gia tăng chậm được khấu trừ thuế và do đó làm tăng giá thuê tài chính và các doanh nghiệp đi thuê tài chính còn phải gánh chịu thêm nhiều chi phí, lệ phí và thuế khác như: chi phí kiểm định, đăng ký tài sản, công chứng hợp đồng …bởi quy trình nghiệp vụ cần thiết phải có công ty giám định chất lượng và giá tài sản đối với trường hợp phải cho thuê tài sản đã qua sử dụng. 2.2.3.6. Thông tin về tài sản thuê còn thiếu và mối quan hệ giữa công ty CTTC và nhà cung cấp còn mang tính tự phát: Do là người trực tiếp mua tài sản nên công ty CTTC thường có được một kho dữ liệu lớn về các loại tài sản thuê và các nhà cung cấp. Hơn nữa, giữa công ty CTTC và các nhà cung cấp luôn có mối quan hệ hợp tác hết sức chặt chẽ. Do vậy, khi sử dụng dịch vụ thuê tài chính, các khách hàng thuê thường có được các thông tin chính xác và đa dạng về tài sản từ công ty CTTC nhờ đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn tài sản. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty CTTC của Việt Nam không có nhiều thông tin về tài sản thuê do mới chỉ trải qua một thời gian ngắn hoạt động và thiếu nguồn lực để xây dựng hệ thống dữ liệu này. Ngoài ra, sự hợp tác của công ty CTTC với các nhà cung cấp hầu như mới chỉ dưới dạng tự phát, các khách hàng và nhà cung cấp thường có xu hướng tìm đến nhau trước và chỉ khi thiếu vốn mới tìm đến với công ty CTTC. Trên thực tế, số lượng khách hàng do nhà cung cấp giới thiệu cho công ty CTTC nhiều hơn rất nhiều so với chiều ngược lại. 2.2.3.7. Vấn đề về nợ quá hạn: Trong Hội nghị tổng kết công tác ngành thanh tra năm 2006 và triển khai nhiệm vụ năm 2007, Thanh tra chính phủ đã chỉ ra vấn đề đáng lưu ý trong việc cho thuê tài chính tại 2 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam là nợ quá hạn,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUONG 2.doc
  • docCHUONG 3.doc
  • docmucluc.doc
Tài liệu liên quan