Đề tài Thưc trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

 

 

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN I: LÍ LUẬN CHUNG 4

1. Khái niệm về đầu tư 4

a. Đầu tư. 4

b. Đầu tư nước ngoài 4

2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 5

3. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5

a. Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5

b. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại Việt Nam. 7

4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang

phát triển 8

a. Tác động tích cực 8

b. Tác động tiêu cực 8

5. Các nhân tố ảnh hưởn đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp 9

nước ngoài

5.1. Luật đầu tư 9

5.2. Ổn định chính trị. 9

5.3. Cơ sở hạ tầng . 9

5.4. Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn 9

5.5. Khả năng hồi hương của vốn 10

5.6. Chính sách tiền tệ. 10

5.7. Các chính sách kinh tế vĩ mô. 10

PHẦN II: TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TỪ 1988 ĐẾN 10/2004. 11

1. Thực trạng thu hút và sữ dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ 1988 đến 10/2004. 11

a. Thời kì 1988 - 1990. 12

b. Thời kì 1991 - 1996. 12

c. Thời kì 1997 đến đầu năm 2000 14

d. Thời kỳ 2001 - 10/2004

2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển

kinh tế - xã hộỉ của Việt Nam 14

3. Những tồn tại của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

 Việt Nam 16

3.1. Chính sách và pháp luật chưa hoàn thiện 16

3.2. Nguồn thu hút vốn hẹp 16

3.3 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý 17

3.4. Hình thức đầu tư 18

3.5. Chuyển giao công nghệ 18

3.6. Hiệu quả đầu tư 18

3.7 Những tồn tại khác 18

4. Triển vọng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

thời gian tới 19

PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM CÓ HIỆU QUẢ. 20

1. Kinh nghiệm của một số nước 20

a. Các nước ASEAN 20

b. Trung Quốc 20

2. Các giải pháp 22

2.1. Các giải pháp trước mắt 22

2.2. Các giải pháp lâu dài 24

2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực 24

2.2.2. Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư 26

2.2.3. Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư 27

2.2.4. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng 27

2.2.5. Giữ vững ổn định chính trị 28

2.2.6. Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt 29

KẾT LUẬN 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thưc trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hồ Chi Minh có tổng vốn đầu tư 996tr.USD. Đây là một nguyên nhân đưa năm 1996 trở thành năm có mức thu hút vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay. Nhiều khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ chế tạo đã được xây dựng như: khu công nghiệp Sài Đồng ở Hà Nội, khu công nghiệp Việt Nam -SINGAPORE ở Sông Bé .... Nhiều dự án quan trọng đã được triển khai như: Dự án BOT xây dựng cảng Sao Mai-Bến Đình ở Vũng Tàu, Dự án khôi phục cải tạo quốc lộ 1, quốc lộ 5và nâng cấp một số tuyến đường quan trọng khác. Sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, các kết quả khả quan của các dự án thăm dò dầu khí đã tạo cơ sơ để phát triển ngành công nghiệp lọc dầu, hoá dầu thành ngành công nghiệp mủi nhọn ở nước ta. c. Thời kì 1997-2000. Tính đến 31/12/2000 đã có 3020 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký trên 44,3 tỷ USD. Có 2620 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký 36,5 tỷ USD. Vốn thực hiện 17,6 tỷ USD chiếm gần 45% tổng vốn đăng ký. Tuy nhiên, thời kì này tốc độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có dấu hiệu chững lại và giảm dần. Trong cả năm 1999, chúng ta đã cấp giấy phép cho 274 dự án với tổng vốn đăng kí 1477tr.USD, đưa tổng số dự án cả thời kì được cấp giấy phép là 867 dự án 9982tr.USD. Quy mô bình quân mổi dự án có sự giảm sút nghiêm trọng. Nếu đầu thời kì năm 1997, quy mô bình quân mổi dự án là 13,34tr.USD/dự án (giảm từ 22,50tr.USD/dự án của năm1996) thì qua hại năm sau, quy mô mổi dự án chỉ còn 5,3tr.USD/dự án thấp hơn so với mức bình quân của năm 1998 là 9,08trUSD. Giải thích sự giảm sút của hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời kì này ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Phần lớn vốn đầu tự trực tiếp nước ngoài là thu hút thu hút từ các nhà đầu tư trong khu vực nên khi xảy ra khủng hoảng, các nhà đầu tư trong khu vực gặp khó khăn về tài chính do đó họ giảm việc đầu tư ra nước ngoài dẩn đến lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm. Do sức hấp dẩn của môi trường đàu tư nước ta ngày càng giảm vì sự thay đổi của một số chủ trương, chính sách cũng như một sự biến động của tỉ giá hối đoái, giá cả, sức mua của thị trường trong nước .... Mắc dù có sự giảm mạnh về số lượng đăng kí nhưngmức vốn vẩn không ngừng tăng lên khoảng 50%/năm và đang có sự chuyển biến lớn trong xu hướng đầu tư: từ đầu tư theo chiều rộng chuyển sang đầu tư theo chiều sâu. d. Thời kì 2001- 10/2004 Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2001 bắt đầu có những chuyển biến tích cực, duy trì được nhịp độ tăng trưởng sau một thời gian chững lại từ năm 1997.Trong 3 năm 2001-2003, vốn thực hiện đạt 7,7 tỷ USD bằng 70% mục tiờu đề ra tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chớnh phủ cho 5 năm 2001-2005 (11 tỷ USD). Trong quỏ trỡnh hoạt động, nhiều dự ỏn triển khai cú hiệu quả đó tăng vốn đăng ký, mở rộng quy mụ sản xuất. Từ 1988 tới cuối năm 2003 đó cú khoảng 2.100 lượt dự ỏn tăng vốn đăng ký với số vốn tăng thờm trờn 9 tỷ USD. Trong ba năm 2001-2003, vốn bổ sung đạt gần 3 tỷ USD, bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đăng ký mới. Tớnh đến hết năm 2003, cỏc dự ỏn ĐTNN đó đạt tổng doanh thu gần 70 tỷ USD (khụng kể dầu khớ). Trong đú, riờng ba năm 2001-2003 đạt khoảng 38,8 tỷ USD. Giỏ trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt trờn 26 tỷ USD, riờng ba năm 2001-2003 đạt 14,6 tỷ USD (nếu tớnh cả dầu khớ là 24,7 tỷ USD). Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp cú vốn ĐTNN tăng nhanh, bỡnh quõn trờn 20%/năm đó làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giỏ trị xuất khẩu của cả nước tăng liờn tục qua cỏc năm: năm 2001 là 24,4%, năm 2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4% (khụng kể dầu khớ). Đến hết năm 2003, đó cú 39 dự ỏn kết thỳc đỳng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658 triệu USD và cú 1.009 dự ỏn giải thể trước thời hạn với vốn đăng ký khoảng 12,3 tỷ USD . Như vậy số dự ỏn giải thể trước thời hạn chiếm gần 18,6% tổng số dự ỏn được cấp phộp; vốn đăng ký của cỏc dự ỏn giải thể trước thời hạn chiếm 23% tổng vốn đăng ký của tất cả cỏc dự ỏn được cấp phộp. Đến hết năm 2003, cả nước đó cấp giấy phộp đầu tư cho 5.424 dự ỏn ĐTNN với tổng vốn đăng ký 54,8 tỷ USD, trong đú cú 4.376 dự ỏn FDI cũn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 41 tỷ USD. Lĩnh vực cụng nghiệp và xõy dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66,9% về số dự ỏn và 57,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 19,5% về số dự ỏn và 35,8% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nụng, lõm, ngư nghiệp, chiếm 13,6% về số dự ỏn và 7% về vốn đầu tư đăng ký. Trong thỏng 10/2004, vốn thực hiện của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) ước đạt 220 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 10 thỏng đầu năm 2004 lờn 2,37 tỷ USD, tăng 5,3% so với cựng kỳ năm 2003 và đạt 86% so với dự kiến vốn thực hiện của cả năm (mục tiờu năm 2004 là 2,75 tỷ USD). Doanh thu của khu vực ĐTNN trong thỏng 10 ước đạt 1,54 tỷ USD, đưa tổng giỏ trị doanh thu trong 10 thỏng đầu năm 2004 đạt 14 tỷ USD, tăng 30,8% so với cựng kỳ. Xuất khẩu (khụng kể dầu thụ) của khu vực ĐTNN thỏng 10 ước đạt 715 triệu USD, đưa tổng giỏ trị ngạch xuất khẩu trong 10 thỏng đầu năm 2004 lờn 7,06 tỷ USD, tăng 36,2% so với cựng kỳ. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN thỏng 10 ước đạt 920 triệu USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu 10 thỏng đầu năm 2004 lờn 8,8 tỷ USD, tăng 22,2% so với cựng kỳ. Nộp ngõn sỏch trong thỏng 10 ước đạt 31,7 triệu USD, đưa tổng thu ngõn sỏch từ khu vực ĐTNN (khụng kể thu từ hoạt động xuất-nhập khẩu) trong 10 thỏng đầu năm lờn 659 triệu USD, tăng 37,3% so với cựng kỳ.  Trong 10 thỏng đầu năm 2004 cỏc doanh nghiệp ĐTNN tạo thờm việc làm cho 12 nghỡn lao động, đưa tổng số lao động trực tiếp lờn 73 vạn người. 2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Hơn mười năm qua, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế- xã hội của Việt Nam. Trước hết, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đả bổ sung một phần quan trọng vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế của đất nước ta, khắc phục tình trạng thiếu vốn của đất nước ta thời kì đổi mới. Vào thập kỉ 70 và đầu thập kỉ 80 nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung , tỉ lệ tiết kiệm thấp, thậm chí còn âm. Tuy nhiên, từ sau đổi mới tỉ lệ tiết kiệm nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trong nước. Hơn nữa, nước ta hàng năm phải trả nhiều nợ cho nước ngoài trong khi ngân sách nhà nước luôn trong tình trạng thâm hụt. Chính vì vậy, nguông vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một nguồn quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Biểu 3: Tổng vốn đầu tư và FDI giai đoạn 1990-1995 Đơn vị tính: tỷ đồng (tính theo gí năm 1994). Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 Tổng Tổng vốn đầu tư 14917 16707 21248 34176 43100 57000 187148 Tổng vốn FDI 2226 2860 2885 12210 19492 22000 61673 Tỷ trong FDI (%) 14,9 17,1 13,5 35,7 45,2 38,5 32,29 Nguồn: đầu tư nước ngoài tính hai mặt của một vấn đề _Đỗ thị Thuý _tạp chí nghiên cứu kinh tế số1/1998 trang 7. Tính chung trong sáu năm từ 1990 đến 1995, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho phá triển kinh tế của nước ta. Từ đó đến nay giao động quanh mức 30%. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nên đã tạo ra cơ sở vật chất mới bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhất là công nghiệp. Chúng ta đã tiếp nhận một số kỉ thuật -công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, thăm dò dầu khí, công nghiệp điện tử , sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, hoá chất .... Phần lớn công nghệ -kỉ thuật du nhập vào nước ta thuộc loại trung bình của thế giới nhưng vẩn tiên tiến hơn những công nghệ hiện có. Ngoài ra, chúng ta còn tiếp thu học hỏi được nhiều kinh nghiệm quant lí tiên tiến của nước ngoài nên đã góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẩu mả sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra. Ba là, hạot động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khối lượng hàng hoá và sản phẩm lớn cho xuâts khẩu từ đó góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho nước ta. Biểu 4: Doanh thu và xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (1988 - 1996). Đơn vị tính:tr.USD. Năm 1988 - 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Tổng số Doanh thu 192 230 358 850 1277 1500 4407 Xuất khẩu 52 112 115 350 400 780 1809 Nguồn: Vài nét về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam_PTS.Phạm Thị Thi_tạp chí châu Mỹ ngày nay số 2/1997.trang 25. Tính chung từ năm 1988 - 1996 tổng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là1809 tr.USD bằng 41% tổng doanh thu của khu vực này và trong các năm tỉ lệ này không ngừng tăng lên. Cùng với định hướng xuất khẩu, các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nươc ngoài đã hướng vào các ngành thay thế nhập khẩu như: xi măng, thép xây dựng ... Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khoản thu cho ngân sách thông qau tỉ lệ phí và thuế, mức độ tăng lên qua các năm. Biểu 5: Nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1993 - 1996). Đơn vị tính :tr.USD Năm 1993 1994 1995 1996 Tổng số Nộp thuế 120 128 195 300 743 Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Viêt Nam trong thời gian dài, chuyển dịch cơ câu kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Năm là, hoạt động đầu tư nước ngoài còn góp phần hình thành các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm,ngành công gnhiệp mủi nhọn của nền kinh tế nước ta. Tính đến cuối tháng 7/1998, Việt Nam đã có 54 khu công nghiệp, khu chế xuất trong đó có 48 khu đi vào hoạt độnh trải dài từ Bắc vào Nam. Sáu là, về mặt xã hội, hoạt động đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều chổ làm góp phần giải quyết khó khăn về việc làm trong nền kinh tế nước ta, tiết kiệm ngoại tệ cho nước ta do chủ trương thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao mức sống của người lao động nói chung, người dân địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động nói riêng. đến hết tháng 3/200, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm trực tiếp cho 299720 lao động và hàng chục vạn lao động gián tiếp. Nhiều cán bộ, kỉ sư của chúng ta khi vào làm việc trong các doanh nghiệp này đã có điều kiện để phát huy năng lực của mình vươn lên đảm nhận những công việc quan trọng, có uy tín với các đối tác nước ngoài, tăng thêm lòng tin của họ vào nước ta. Cuối cùng, hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa những tiềm năng về đất đai, rừng, biển của nước ta trở thành hiện thực thông qua các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, dự án sản xuất linh kiện điện tử, dệt may .... đánh giá một cách tổng quát, trong hơn mười năm qua, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn hiện nay khi nước ta tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 3. Những tồn tại của hoạt động đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những vai trò to lớn trên, hoạt động đầu tư nước ngoài còn bộc lộ nhiều hạn chế không nhỏ. 3.1 Chính xách pháp luật chưa hoàn thiện Nnhiều đối tác nước ngoài đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu tư hay sự sơ hở trong chính sách và pháp luật của Việt Nam để buôn lậu và ttrốn thuế, gây thiệt hại không nhỏ cho nước ta. Điển hình như vụ buôn lậu 1,2 tr gói "caraven"của công ty trách nhiệm hửu hạn hàng hải Lizera năm1993 hoặc vụ nhà máy thuốc lá Lotabavà nhà máy thuốc lá khánh hoà hợp tác sản xuất Malbro giả để xuất khẩu sang Hà Lan năm 1995. 3.2 Nguồn thu hút vốn hẹp Nguồn thu hút vốn chủ yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là từ các nước trong khu vực. đây là một trong những nguyên nhân lí giải cho sự giảm sút của hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một vài năm trở lại đây. Biểu 7: Đối tác đầu tư nước ngoài_mười nước đầu tư lớn nhất vào việt Nam. Đơn vị tính: tr.USD. Tên nước Số dự án Vốn đăng kí Singapore 180 5516 Đài loan 298 4127 Hàn quốc 191 3149 Nhật bản 202 3098 Anh 67 2705 Hồng cồng 175 2382 Malaysia 62 1337 Pháp 85 1150 Thái lan 75 1043 Mỹ 58 982 Nguồn: Đôi điều suy nghĩ về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam_ PTS. Đoàn Thị Hồng Vân_ tạp chí phát triển kinh tế số 7/1998. 3.3 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí. Xét về mặt địa lí, qua thực tế mười năm cho thấy vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nặng, thành phố Hồ Chí Minh ... trong đó chủ yếu là Hà Nội và thnàh phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, số vốn vào hai địa phương này chiếm 43,28% tổng số vốn đăng kí của cả nước. Biẻu 6: các dự án cấp giấy phép đầu tư năm 1997 (phân theo địa phương) Đơn vị tính:tr.USD. Địa phương Số dự án Tổng vốn đăng kí Thành phố Hồ Chí Minh 120 1383,2 Đồng Nai 90 1018,4 Hà Nội 80 951 Bà Rìa - Vũng Tàu 13 495 Hải Phòng 30 367 Các tỉnh khác 146 13334 Nguồn: Số liệu tổng hợp về FDI năm 1997_Tạp chí kinh tế và dự báo số 2/1998. Xét về mặt cơ cấu, phần lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Biểu 7: cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài từ 1998 -1999 (phân theo ngành kinh tế) Đơn vị tính: %. Ngành 1988 - 1990 1991 - 1995 1996 - 1999 Công nghiệp và xây dựng 41,47 52,74 49,66 Nông_lâm_ngư nghiệp 21,64 4,13 2,14 Dịch vụ 36,89 43,13 48,2 Nguồn: vụ kinh gế tổng hợp - Bộ ngoại dao. 3.4. Về hình thức đầu tư. Vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài chủ yếu tập trung vào các hình thức: doanh nghiệp liên doanh (65%), doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (18%), hợp đồng hợp tác kinh doanh (7%). Về loại hình BOT, nước ta mới chỉ có một vài dự án. Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều tập trung trong các khu công nghiệp, khu chế xuất vì nơi đây đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tránh được nhiều thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Hiện nay, đang có xu hướng chuyển từ loại hình doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Giải thích cho hiện tượng trên, chúng ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Sau một thời gian hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài đã quen với cách làm việc, quen với thủ tục hành chính cũng như thị trường và tập quán sống của dân cư bản địa. - Các nhà đầu tư nước ngoài muốn được độc lập tự chủ tự mình quản lí doanh nghiệp. Bên Việt Nam thiếu vốn, yếu về trình độ quản lí và đôi khi còn tỏ ra không hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài. 3.5. Về chuyển giao công nghệ. Nhiều công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ, củ kĩ, sản xuất từ những năm 1950 vẩn trở thành vốn góp của bên nước ngoài và còn được định giá cao từ 15% - 20% so với giá thị trường và chuyển giao vào nước ta. Điều đó đã gây cho nước thiệt hịa khoảng 50 tr.USD. ngoài thiệt hại về vật chất có thể tính toán được, việc chuyển giao đó đanh có nguy cơ biến nước thành "bãi rác công nghệ", gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động và dân cư, gia tăng hơn nguy cơ lạc hậu về công nghệ của nước ta. 3.6. Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều. Một số dự án mặc dù đã đi vào hoạt động được 3 đến 4 năm nhưng vẩn bị thua lỗ. Nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định, chi phí quảng cáo và tiếp thị quá lớn .... Tuy nhiên, cũng không loại trừ trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài cố ý tạo ra tình trạng kinh doanh thua lỗ để trốn thuế thông qua hiện tượng chuyển giá 3.7 Những tồn tại khác Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nội địa về lao động, kỉ thuật, thị trường. Bên cạnh các tác động tích cực như: khuyến khích các doanh nghiệp nội địa đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất, hạ gía thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cáo tính năng động, linh hoạt trong việc năm bắt nhu cầu thị trường ... thì sự cạnh tranh đó cũng làm xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong nước, rõ nhất là sản xuất bia, bột goặt, dệt, da, lắp ráp điện tử ... (ví dụ: công ngiệp điện tử liên doanh tăng 35% thì khu vực trong nước giảm đi 5%). Mục đích của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu được lợi nhuận cao do đó họ luôn tìm cách khai thác lợi thế so sánh của nước ta là giá thuê lao động rẻ. ở một số xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư đã tìm cách tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công, điều kiện bảo hiểm,thậm chí xúc phạm nhân phẩm của người lao động, phản ứng tiêu cực với cán bộ công đoàn ... nên đã dẩn đến nhiều tranh chấp về lao động xảy ra trong xí nghiệp đó. Trong thời gian tới, để hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu quả hơn thì chúng ta cần có biện pháp khắc phục những hạn chế trên. Đây là cách để tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước trong thời gian tới. 4. Triển vọng của hoạt động đầu tư nước ngoài tại việt Nam. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và những năm tiếp theo, Đảng và Chính phủ đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam là 9% - 10%/năm và phấn đấu đến năm 2020 đưa mức GDP bình quân đầu người tăng lên 8 - 10 lần so với hiện nay, tương đương 2000 - 3000 USD/người_năm. Để thực hiện mục tiêu đó, yêu cầu về vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết nhất đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Theo tinh toán, trong giai đoạng 2001 - 2010 chúng ta cần 250 - 300 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này rất lớn. Mặt khác, nguồn vốn ODA không tăng thêm thậm chí còn giảm. vì vậy, chúng ta cần phải tính đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn nữa, hiện nay xu hướng đầu tư nước ngoài đang từng bước chuyển biến về khu vực châu á. Nước ta lại nằm ở vị trí thuận lợi của châu á, là đầu mối của các tuyến giao thông. Môi trường đầu tư của nước ta đang dần cải thiện nhằm nâng cao tinh hấp dẩn, mà trước mắt là việc sửa đổi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức trên thế giới như APEC, ASEAN và tiến tới là WTO .... Tất cả những điều trên đây cho thấy triển vọng hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt nam sẻ gia tăng nhanh trong thời gian tới. Phần III một số Giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam 1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoa đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện và lợi thế của mình mà mổi nước có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau. Thứ nhất, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng nội tức nguồn vốn được tạo dựng dựa vào tích luỹ nội bộ, đề ra các cách thức các biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng. Thứ hại, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. ở phần này em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước chấu á trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1. Các nước ASEAN. Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, sử dụng FDI của các nước ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỉ thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lí và cải thiện vị trí của các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt giai cấp tư bản tư nhân nội địa. Tính chất này được thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu tư nước ngoài, các chính sáh phân bố và sử dụng các luồng FDI của các nước ASEAN. Tỷ lệ liên doanh ở các nước ASEAN chiếm khoảng 80%tổng số vốn FDI. Khi các nước ASEAN bước vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị trường quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hàmlượng kỷ thuật cao đã dẩn đến những thay đổi về tỷ lệphân bố FDI trong các ngành kinh tế ở các nước này Mặc dù tỷ lệ FDI trong các ngành công nghiệp chế biến vẩn lớn hơn công nghiệp chế tạo. Nhưng bên cạnh các ngành đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu tư trong các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Mặt khác cùng với nhữg thay đổi về kết cấu đầu tư, các hình thức đàu tư của các nước ASEAN cũng có những biến đổi. Hiện nay, bên cạnh các hình thức liên doanh còn xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, các xí nghiệp 100% vốn của tư bản nội địa, thậm chí các hình thức liên doanh giữa các nước ASEAN với các đối tác khác ngoài ASEAN hoặc là các hình thức tiếp nhận FDI và tái đầu tư từ ASEAN sang các nền kinh tế chậm phát triển hơn. 1.2. Trung Quốc. Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực châu á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến hết năm 1996, Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn kí kết đạt 469,33 tỷ USD. Trong đó có 177,22tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ lệ vốn đã được đưa vào sử dụng là 37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nườc ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của nhà nước, cụ thể là: b.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu. Một là. Mở rộng địa bàn thu hút vốn và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng ... được chọn mở cữa trước. ở các nơi như tỉnh Quang Đông, Phúc Kiến gần với Hồng Công, Đại Loan là quê hương của những hoa kiều giàu có được chọn là nơi để thành lập các đặc khu kinh tế. Đồng thời với quá trình mở rộng địa bàn thu hút vốn, trung Quốc thực hiện những chính sách tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi. Đó là dùng vón vay kết hợp với huy động các nguồn lực trong nước để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến đường bộ, đường sắt, sân bay .... Đên nay Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản pháp lý, từ các bộ luật đến những quy định liên quan đến các quan hệ đối ngoại của FDI. Hai là. Các chính sách ưu đãi. Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là về thuế. Bên cạnh ưu đãi về thuế, Trung Quốc còn ưu nhiều đãi khác áp dụng cho các donah nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích các hoạt động: tái đàu tư, kéo dài kỳ hạn kinh doanh hay những ưu đãi về khu vực đầu tư. Ba là. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư và chủ đầu tư. - Về hình thức đầu tư: Cho đến nay, ở Trung Quốc vẩn chỉ có ba hình thức chính đó là xí nghiệp chung vốn kinh doanh, xí nghiệp hợp tác kinh doanh, và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. -Về chủ đầu tư: Trung Quốc quan tâm khuyến khích đầu tư đối với các hoa kiều ở Hồng Công, Đại Loan, Ma Cao mặt khác, các chủ đầu tư còn là các công ty Mỹ, Đức, Nhật bản, Anh, Pháp ... được khuyến khích vào Trung Quốc. Trong những năm cuối thế kỷ này, Trung Quốc liên tục ban hành nhiều chính sách, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư cho phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế. + Trọng tâm của các yêu cầu về đầu tư nước ngoài được chuyển từ số lượng sang chất lượng. + Từng bước xoá bỏ các chính sách ưu tiên đối với FDI thông qua tái điều chỉnh biểu thuế quan cho phù hợp với các xu hướng mới của quốc tế. + Thúc đẩy cải cách tài chính và cải cách hệ thống ngoại thương giảm tối thiểu việc hạn chế những hoạt động của các xí ngiệp dùng vốn nước ngoài. + Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực miền trung và miền tây. + Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà kinh doanh nước ngoài qua tăng cường các quy định pháp luật. b.2. Về cơ cấu đầu tư. Tính đến năm 1995, 57,1% tổng số vốn FDI vào Trung Quốc được đưa vào các ngành CN: 36,2% vào các ngành dịch vụ; 5%vào các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi, gia súc, nghề cá, bảo vệ nguồn nước. Trong hai năm 1996 - 1997, vốn FDI vào các ngành dịch vụ bao gồm bất động sản, tài chính, bảo hiểm, tư vấn ... đều gia tăng. Hiện nay,123 ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã thu hút được tổng số 2,94 tỷ USD tiền gửi. Tính đến cuối năm 1994, tổng số vốn mà các ngân hàng này cho vay đã lên tới 26,1tỷ USD, trong đó 94% là cho vay trong nước. b.3. Tình hình sữ dụng vốn FDI trong một số ngành công nghiệp. Trong những lĩnh vực, sản phẩm của các doanh nghiệp dùng vốn FDI chiếm một tỷ phần áp đảo. Chẳng hạn các sản phẩm của Motorola, chiếm 70% trong thị trường các thiết bị thông tin - truyền tin ở Trung Quốc. Trong ngành sản xuất xe đạp có tới 25% số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0203.doc
Tài liệu liên quan