Đề tài Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3

I. Một số vấn đề lý luận chung về Đầu tư và đầu tư phát triển 3

1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển 3

1.1. Khái niệm về đầu tư 3

1.2. Khái niệm về đầu tư phát triển 3

2. Đặc điểm của đầu tư phát triển 4

2.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn 4

2.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài 4

2.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài 5

2.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển thường phát huy tác dụng ngày tại nơi nó được tạo dựng nên 5

2.5 Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao 5

3. Phân loại đầu tư phát triển theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư 6

3.1. Đầu tư gián tiếp. 6

3.2. Đầu tư trực tiếp 6

II. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 6

1. Khái niệm 6

1.1. Đầu tư nước ngoài 6

1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6

2. Các hình thức FDI 7

2.1. Phân theo bản chất đầu tư 7

2.2. Phân theo tỷ lệ sở hữu vốn 7

2.3. Phân theo tính chất dòng vốn 8

2.4. Phân theo động cơ của nhà đầu tư 9

3. Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư 10

4. Nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 13

4.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước 13

4.2. Chu kỳ sản phẩm 14

4.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia 14

4.4. Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại 14

4.5. Khai thác chuyên gia và công nghệ 15

4.6. Tiếp cận nguồn tài nguyên 15

Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam 16

I. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam 16

1. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của VN giai đoạn 1989-2007 16

2. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của VN phân theo ngành 18

3. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của VN phân theo đối tác 19

4. Tình hình thực hiện dự án 22

III. Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam 24

1. Thuận lợi và những kết quả đạt được 24

1.1.Thuận lợi 24

1.2. Những kết quả đạt được 25

2. Những hạn chế, nguyên nhân cơ bản 30

2.1. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 30

2.2. Nguyên nhân 33

Chương 3:Giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam 36

I. Cơ hội và thách thức đối với VN trong hoạt động ĐT ra nước ngoài 36

1. Cơ hội 36

1.1.Lựa chọn địa điểm đầu tư thích hợp 36

1.2. Cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ. 36

1.3. Điều kiện khai thác thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, từ đó phát huy lợi thế so sánh của mình. 36

1.4. Điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các thị trường quốc tế về vốn, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ, từ đó có điều kiện tiếp thu công nghệ mới hiện đại hơn 37

1.5. Điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao hiểu biết về luật pháp và ý thực chấp hành luật pháp, nâng cao khả năng cạnh tranh công bằng trên trường quốc tế và cả ở trong nước. 37

2. Thách thức 37

2.1. Tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu. 37

2.2. Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài 37

2.3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn thấp, khiến khả năng đầu tư ra nước ngoài chưa cao. 38

II. Triển vọng tư ra nước ngoài 38

1. Bối cảnh 38

2. Triển vọng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp 3. Việt Nam trong thời gian tới 39

III. Giải pháp thúc đầy đầu tư ra nước ngoài 39

1. Về công tác quản lý 40

2. Về cung cấp thông tin 41

3. Chính sách hỗ trợ ưu đãi của nhà nước 41

3.1. Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư: 41

3.2. Chính sách ưu đãi về thuế: 42

3.3. Về thực hiện các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương:. 42

3.4. Về đào tạo lao động: 42

4. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 43

Kết luận 45

Tài liệu tham khảo: 47

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn thời kỳ 1999-2005. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến giữa năm 2008, Việt Nam đã có 317 dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 2,5 tỷ USD. 2. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của VN phân theo ngành Bảng 2: Đầu tư ra nước ngoài phân theo ngành (Tính tới ngày 31/12/2007-chỉ tính các dự án còn hiệu lực) (Đơn vị: USD ) STT Chuyên ngành Số dự án TVĐT ĐT thực hiện I Công nghiệp 113 1,504,514,883 54,847,053 CN dầu khí 9 643,940,000 43,866,840 CN nặng 51 767,176,267 1,041,061 CN nhẹ 17 14,838,810 5,338,840 CN thực phẩm 16 26,491,080 500,000 Xây dựng 20 52,068,726 4,100,312 II Nông nghiệp 53 285,989,569 4,302,626 Nông-Lâm nghiệp 46 274,639,569 2,302,626 Thuỷ sản 7 11,350,000 2,000,000 III Dịch vụ 99 215,533,116 5,729,737 Dịch vụ 58 92,470,818 990,985 GTVT- Bưu điện 22 51,407,266 3,400,000 Khách sạn- Du lịch 6 13,227,793 420,000 Văn hóa- Ytế- Giáo dục 6 13,037,239 918,752 Văn phòng- Căn hộ 1 30,000,000 - XD văn phòng- Căn hộ 6 15,390,000 - Tổng số 265 2,006,037,568 64,879,416 ( Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp (113 dự án, với tổng vốn đầu tư là 1,5 tỷ USD) chiếm 42,6% về số dự án và 75% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong đó, có một số dự án quy mô vốn đầu tư trên 100 triệu USD, như: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt-Lào đầu tư 2 dự án: Thủy điện Xekaman 1, tổng vốn đầu tư 441,6 triệu USD và) Thủy điện Xekaman 3, tổng vốn đầu tư 273 triệu USD. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 243 triệu USD thăm dò khai thác dầu khí tại Angiêri . Công ty Đầu tư phát triển dầu khí đầu tư 2 dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Madagascar (vốn 117,36 triệu USD) và tại I Rắc (vốn 100 triệu USD). Tiếp theo là lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp (53 dự án, tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài là 286 triệu USD) chiếm 20% về số dự án và 14,26% tổng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong đó, đa số là dự án đầu tư trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào với một số dự án quy mô lớn như: Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt -Lào, vốn đầu tư 81,9 triệu USD; Công ty cao su Đắc Lắc, vốn đầu tư 32,3 triệu USD; Công ty cổ phần cao su Việt-Lào, vốn đầu tư 25,5 triệu USD. Lĩnh vực dịch vụ (99 dự án đầu tư ra nước ngoài, tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài là 215,5 triệu USD) chiếm 37,3% về số dự án và 10,7% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong đó, có một số dự án lớn như: Công ty viễn thông quân đội Viettel đầu tư 27 triệu USD tại Campuchia để khai thác mạng viễn thông di động, Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đầu tư 35 triệu USD để xây dựng Trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê tại Moscow-Liên bang Nga, Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đầu tư 21 triệu USD tại Singapore để đóng mới tàu chở dầu.... Còn lại là các dự án có quy mô vừa và nhỏ đầu tư vào các địa bàn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.... 3. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của VN phân theo đối tác Bảng 3: Đầu tư nước ngoài phân theo đối tác (Tính tới ngày 31/12/2007- chỉ tính các dự án còn hiệu lực) (Đơn vị: USD ) STT Nước tiếp nhận Số dự án TVĐT ĐT thực hiện 1 Lào 98 1,040,310,380 7,511,733 2 Angiêri 1 243,000,000 35,000,000 3 Madagascar 1 117,360,000 - 4 Malaysia 4 112,736,615 6,576,840 5 Irắc 1 100,000,000 - 6 Campuchia 28 89,399,869 1,394,014 7 Liên bang Nga 12 78,067,407 2,010,000 8 Hoa Kỳ 30 68,182,754 1,100,000 9 Cuba 1 44,520,000 - 10 Singapore 17 27,565,473 2,460,000 11 Cu Ba 1 18,970,000 - 12 CHLB Đức 5 11,542,372 100,000 13 Thái Lan 4 10,405,200 - 14 Indonesia 2 9,400,000 3,240,000 15 Trung Quèc 5 3,704,150 - 16 Tajikistan 2 3,465,272 2,222,000 17 Angola 4 3,432,387 - 18 Ukraina 4 3,357,286 957,286 19 Myanmar 1 2,314,760 - 20 Nhật Bản 6 2,306,050 422,885 21 Hàn Quốc 6 1,961,000 - 22 Cộng hoà Séc 2 1,935,900 912,000 23 Hồng Công 6 1,881,513 394,558 24 Ba Lan 2 1,810,000 - 25 Australia 5 1,237,200 378,100 26 Bỉ 2 1,052,000 - 27 Cô Oét 1 999,700 - 28 Nam Phi 1 950,000 - 29 British Virgin Islands 1 900,000 - 30 Braxin 1 800,000 - 31 Vương Quốc Anh 3 500,000 - 32 Đài Loan 2 468,000 - 33 Italia 1 350,000 - 34 CH Uzbekistan 2 850,000 200,000 35 Bungari 1 152,280 - 36 Ấn Độ 1 150,000 - 37 Pháp 1 - - Tổng số 265 2,006,037,568 64,879,416 (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) Tính đến năm 2007, Việt Nam đầu tư vào 37 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với 265 dự án. Trong 37 nước và cùng lãnh thổ, các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư chủ yếu tại: Châu Á (180 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,3 tỷ USD), chiếm 68% về số dự án và 65% tổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó, tập trung nhiều nhất tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với 98 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,04 tỷ USD, chiếm 37% về số dự án và 51,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Phần lớn các dự án đầu tư sang Lào trong lĩnh vực công nghiệp nhiệt điện, trồng cao su, khai thác khoáng sản. Việt Nam hiện là nhà đầu tư lớn thứ ba tại Lào. Trên thực tế, Việt Nam góp một lượng lớn vốn đầu tư lớn vào Lào là nhờ những dự án tầm cỡ giữa hai nước, như Thuỷ điện Xekaman 3 với 247 triệu USD, dự án trồng cao su 32 triệu USD của Tổng công ty Cao su, dự án trồng cao su 24 triệu USD của Công ty Cao su Đăk Lăk. Về phía Lào, Lào đang rất cần nhiều dự án đầu tư khác như xây dựng trung tâm chẩn đoán ý khoa, trung tâm thương mại, sản xuất nhựa, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản xuất gạch ceramic, kính, đầu tư công nghiệp dệt, dịch vụ vận chuyển. Thủ đô Vientiane cũng chưa có bệnh viện chẩn đoán hình ảnh và cũng chưa có đại siêu thị trong khi nhu cầu cho những dịch vụ này ngày càng cao. Châu Phi có 2 dự án thăm dò, khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chiếm 18% tổng vốn đầu tư đăng ký (1 dự án đầu tư 243 triệu USD tại Angiêri sau giai đoạn thăm dò, thẩm lượng dự án đã phát hiện có dầu và khí ga và 1 dự án đầu tư 117,36 triệu USD tại Madagasca hiện có kết quả khả quan). Châu Âu có 36 dự án, tổng vốn đầu tư là 100,5 triệu USD, chiếm 13,5% về số dự án và khoảng 5% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, Liên bang Nga có 12 dự án, tổng vốn đầu tư là 78 triệu USD. Đầu tháng 5 vừa qua, Tập đoàn Dầu khí (Petro Vietnam) với đại diện là Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) đã ký biên bản ghi nhớ về việc hợp tác đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân bón DAP và nhà máy sản xuất Amonia tại Morocco với vốn đầu tư ban đầu khoảng 600 triệu USD, hàng năm sản xuất từ 660.000 - 1.000.000 tấn DAP, cung cấp cho thị trường Việt Nam và khu vực. Ngoài ra, hai bên sẽ cùng nhau nghiên cứu khả năng liên doanh hợp tác xây dựng một nhà máy sản xuất Amonia tại Việt Nam hoặc tại một quốc gia thứ ba khi có đủ nguồn khí tự nhiên cung cấp cho dự án. Theo dự kiến, dự án nhà máy sản xuất phân bón DAP tại Morocco sẽ được hoàn thành và đi vào hoạt động từ năm 2011. Đây sẽ là dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam từ trước tới nay. 4. Tình hình thực hiện dự án Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2007, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân vốn khoảng 800 triệu USD, chiếm 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự án đã triển khai thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6% tổng vốn thực hiện và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó có một số dự án lớn đã triển khai thực hiện, cụ thể: - Dự án thăm dò dầu khí lô 433a & 416b tại Angiêria và lô SK305 ở Malaysia của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 150 triệu USD. Hiện nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã cùng các đối tác phát hiện dầu khí mới tại lô 433a-416b ở Angiêri (giếng MOM-2 có phát hiện dầu khí, giếng MOM-6 bis cho dòng dầu 5.100 thùng/ngày) và lô hợp đồng SK305 ở Malaysia (giếng DANA-1X cho dòng dầu 3.100 thùng/ngày). - Dự án đầu tư sang Singapore của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) đã góp vốn thực hiện 22,7 triệu USD, - Dự án xây dựng thủy điện Xekaman 3 tại Lào, hiện đang xây dựng các hạng mục công trình theo tiến độ với vốn đầu tư thực hiện khoảng 100 triệu USD. Ngoài ra còn có dự án đầu tư trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Lào của Công ty Scavi Việt Nam (một doanh nghiệp 100% vốn của Việt kiều Pháp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) đang hoạt động rất hiệu quả. Các dự án trồng cây công nghiệp, cao su tại 4 tỉnh Nam Lào đang tích cực triển khai thực hiện theo kế hoạch, cụ thể : Công ty Cao su Đắc Lắc với vốn đầu tư thực hiện khoảng 15 triệu USD, dự án trồng, sản xuất và chế biến cao su của Tổng Công ty cao su Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 20 triệu USD đã triển khai thực hiện theo tiến độ. Nhưng  do tiến độ giao đất chậm nên khó khăn cho việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên nhân vì công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu những quy định thống nhất từ trung ương đến chính quyền địa phương. Tính thống nhất về đất đai chưa cao và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công nghiệp, đất rừng, đất ở. Theo quy định phân cấp về đất đai của Lào, đất với diện tích trên 100 ha do trung ương cấp phép, dưới 100 ha do địa phương cấp phép. Khi tiếp xúc với nhà đầu tư, các địa phương của Lào thường cam kết dành đất trên 100 ha để làm nông nghiệp, nhưng khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Lào còn gặp khó khăn trong việc: làm thủ tục lưu trú của lao động Việt Nam vì lao động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu; Thủ tục thông quan phức tạp (đặc biệt ở các cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại phí không có trong quy định của Lào. Một số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: + Dự án đầu tư sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua, đã đưa hương vị cà phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế. + Dự án đầu tư sang Nhật Bản của Công ty cổ phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được một ngũ lập trình viên phần mềm có trình độ quốc tế. + Dự án xây dựng trung tâm cộng đồng đa năng TP HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã góp vốn khoảng 2,5 triệu USD. Dự án được chính quyền thành phố Moscow chấp thuận đầu tư (quyết định 2288-RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất 1739 ngày 19/12/2007), đã chọn được nhà thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng thời, đã được phê chuẩn giải pháp kiến trúc của kiến trúc sư trưởng thành phố.  Dự kiến cuối năm 2008 khởi công xây dựng sau khi được cơ quan chức năng LB Nga phê duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ thuật và một số khác (phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.v.v.). + Dự án đầu tư sang Campuchia của Công ty viễn thông Quân đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ đề ra v.v… III. Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam Qua trên 16 năm thực hiện các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. 1. Thuận lợi và những kết quả đạt được 1.1.Thuận lợi 1.1.1. Đối với trong nước * Về luật pháp, chính sách: - Hệ thống luật pháp chính sách Việt Nam về hoạt động đầu tư ra nước ngoài dần hoàn thiện tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài. * Về quản lý nhà nước: - Công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài dần đi vào nề nếp. Công tác thẩm tra cấp phép cho các dự án đầu tư ra nước ngoài đã được cải thiện đáng kể. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, cũng như với cơ quan đại diện ngoại giao trong việc quản lý và nắm bắt thông tin về các dự án đầu tư ra nước ngoài đã hình thành thông qua việc trao đổi thông tin và hợp tác xử lý các vướng mắc của dự án bằng nhiều hình thức phong phú. - Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài từng bước chặt chẽ hơn. -  Xu hướng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tiếp tục sôi động, ngày càng có thêm các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính và quan tâm mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư ra nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả của hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế (mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải .v.v..). Đặc biệt, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã chuyển từ những dự án quy mô nhỏ đầu tư vào các ngành nghề đơn giản (mở nhà hàng ăn uống, kinh doanh sản phẩm chè, cà phê Việt Nam) sang các dự án quy mô lớn đầu tư vào các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao, vốn lớn (thăm dò khai táhc dầu khí, sản xuất điện năng.v.v.). Từ năm 2006, tổng vốn ĐTRNN đăng ký của các doanh nghiệp Việt Nam đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD. Tuy số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhỏ so với con số vốn thu hút ĐTNN vào Việt Nam (trên 83 tỷ USD), nhưng đã chứng minh sự trưởng thành từng bước của các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực tài chính, trình độ công nghệ-kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, đầu tư. Nhìn chung, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã bước đầu triển khai có hiệu quả, nhiều dự án hoạt động có hiệu quả đã tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư - Về chủ trương, chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài.  Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. - Tuỳ điều kiện tự nhiên và thực tế của mỗi nước  tiếp nhận đầu tư có tiềm năng về những nội dung mà Việt Nam còn thiếu hụt. Ví dụ: Lào có nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực như: thủy điện, thăm dò- khai thác- chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, chế biến nông- lâm sản... - Quan hệ giữa Việt Nam với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia.v.v) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai phía.  1.2. Những kết quả đạt được Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động đầu tư mới, có không ít rủi ro, song nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự quan tâm đến việc vươn ra thị trường quốc tế và không ít doanh nghiệp đã gặt hái được thành công, tạo vị thế của mình tại thị trường ngoài nước. Là một nước đang phát triển, bước đầu thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài song Việt Nam đã thu được một số kết quả ban đầu đáng khích lệ. Tính đến năm 2007, tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là 265 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2 tỷ USD. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp chiếm 42,6% tổng số dự án và 75% tổng vốn đăng ký. Riêng năm 2007, có 80 dự án của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 911 triệu USD. Mặc dù còn rất khiêm tốn, song đặt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, những con số trên đã thể hiện sự nỗ lực của Việt Nam khi hoà mình vào nền kinh tế thế giới và phần nào khẳng định sự lớn mạnh của nền của Việt Nam kể từ khi mở cửa hội nhập. Những kết quả này được thể hiện trên các mặt sau: 1.2.1. Đối với hoạt động quản lý Vĩ Mô - Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã giúp cho Việt Nam sử dụng có hiệu quả nguồn vốn “dư thừa” trong nước. Mặc dù đang trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, Việt Nam rất cần vốn để phát triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó vẫn có sự “dư thừa” vốn tương đối do có những dự án, những ngành, những khu vực sử dụng vốn kém hiệu quả. Việc doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn ra nước ngoài để đầu tư, tức là họ tìm đến nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tự nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn, tự tìm lĩnh vực, thị trường, nguồn hang để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài góp phần sử dụng, quản lý tốt nguồn lực trong nước. Khi các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đầu tư sang nước khác nhằm đạt được mục tiêu là khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, các nguồn lực của nước ngoài, thì đồng thời sẽ làm cho nguồn lực trong nước trở nên khan hiếm hơn. Khi các nguồn lực trong nước còn hạn chế thì việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực được đặt ra như một yêu cầu đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì thế, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả hơn các nguồn lực này. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp Việt Nam thể hiện được sức mạnh kinh tế đồng thời nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế. Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho đến nay doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư ra 37 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Với 37 quốc gia mà Việt Nam thực hiện đầu tư đã khẳng định trí và lực của con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Thông qua việc đầu tư vốn ra nước ngoài, Việt Nam đã thể hiện sức mạnh của mình không những về kinh tế mà cả về chính trị, tạo những mối quan hệ khăng khít hơn với các nước tiếp nhận đầu tư, từ đó nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài góp phần làm tăng thu ngân sách Nhà nước. Việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển hơn, sử dụng vốn có hiệu quả hơn, từ đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí khiến cho lợi nhuận cũng được gia tăng, khả năng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo nhờ đó khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với nhà nước cũng tăng lên, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, làm tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế vĩ mô của đất nước. 1.2.2. Đối với doanh nghiệp Việt Nam - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn đầu tư trong nước. Khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì mục tiêu trước hết của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần đầu tư vào những nơi có tỷ suất lợi nhuận cao, đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được sẽ gia tăng. Với khoản lợi nhuận thu được này, doanh nghiệp có thể tái đầu tư ở nước ngoài và cũng có thể chuyển về nước để trang trải, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Điều này giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp chỉ đầu tư vào sản xuất trong nước nhằm phục vụ khách hang nội địa thì phạm vi tiêu thụ hàng hóa bị bó hẹp. Thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng hơn rất nhiều. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn kéo dài được vòng đời sản phẩm. Những sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trong nước khi đến thời điểm bão hoà có thể dẫn đến tình trạng suy thoái. Nhưng nếu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đặc biệt là các nước kém phát triển hơn Việt Nam như: Lào, Campuchia…có nghĩa là doanh nghiệp Việt Nam thực hiện sản xuất trên một thị trường mà ở đó sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam còn rất mới, doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện hơn trong việc nâng cấp cải tiến sản phẩm, từ đó giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng phát triển hơn ở thị trường nước ngoài và tồn tại lâu hơn ở thị trường trong nước. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam đã kéo dài được vòng đời cảu sản phẩm, thu được nhiều lợi hơn từ sản phẩm này. Đây là một trong những mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp luôn coi trọng trong vịêc phát triển doanh nghiệp. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã và đang giúp doanh nghiệp tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của nước nhận đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới, các hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ. Song để bảo hộ nền sản xuất trong nước, các quốc gia thường xây dựng nên các hàng rào thương mại như: các rào cản kỹ thuật, các rào cản môi trường, tiêu chuẩn chất lượng… Việc xuất khẩu hàng hoá vào các quốc gia khác cũng vì thế mà gặp nhiều trở ngại. Và một trong những giải pháp đã được các nước tiến hành để vượt qua các hàng rào bảo hộ là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Làm được điều này, các doanh nghiệp Việt Nam đã giảm được đáng kể những chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm. Đồng thời dễ dàng hơn trong việc đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể tận dụng được những ưu đãi của nước nhận đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới cơ cấu sản xuất, hạn chế hao mòn vô hình cho thiết bị, máy móc. Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn cả vô hình và hữu hình. Trang thiết bị của doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước khi đã trở nên lạc hậu, lỗi thời sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đặc biệt là sang các nước kém phát triển hơn như: Lào, Campuchia…thì các trang thiết bị này vẫn còn tương đối hiện đại, và nếu được đầu tư sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh rất nhiều so với các doanh nghiệp ở nước này. Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa giúp doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, vừa giúp doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả ở một nước khác. - Các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm của các nước phát triển khi thực hiện đầu tư trực tiếp vào các nước này. Ví dụ như: Nga, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh, Pháp… Các quốc gia phát triển luôn có những cơ chế về quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý thiết bị khoa học, có những phương pháp tiếp cận với công việc một cách hiệu quả, đồng thời có trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Đầu tư vào những nước này sẽ mở ra cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với trình độ quản lý và khoa học công nghệ hiện đại. 1.2.3. Đối với vấn đề xã hội - Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam không chỉ có tác dụng lớn trong vịêc thúc đầy tăng trưởng kinh tế mà bên cạnh đó nó còn giúp dân trí phát triển, mở mang tầm hiểu biết ra bên ngoài: Tiếp thu và tận dụng sang tạo những tinh hoa của văn hoá nhân loại, nền văn minh thế giới, tiếp thu học hỏi sự tiến bộ, sáng tạo trong lối sống của nhân dân thế giới, những tính cách tốt đẹp của nhân dân các nước trên thế giới, từ đó giúp cho Việt Nam hiểu hơn về các nước bạn và cũng tạo điều kiện cho các nước bạn hiểu đất nước, con người Việt Nam hơn. Từ đó đưa Việt Nam xích lại gần thế giới hơn, góp phần quan trọng giúp cho không chỉ nền kinh tếcủa Việt Nam mà cả dân trí của người Việt Nam cũng dần tiến kịp thế giới. - Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam còn giúp Việt Nam có thêm nhiều bạn bè trên thế giới, mở rộng các mối quan hệ giao lưu kinh tế-xã hội với các nước trên thế giới, cũng với các quốc gia trên thế giới xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại vì nền hoà bình và sự phát triển của nhân loại. 2. Những hạn chế, nguyên nhân cơ bản 2.1. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Số lượng dự án và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài còn nhỏ. Tính đến năm 2007, với 265 dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài mà tổng số vốn đầu tư chỉ khoảng 2006 triệu USD, có nghĩa là trung bình quy mô của mỗi dự án chỉ đạt khoảng 7,6 triệu USD/dự án. Trong khi đó, tính đến cuối năm 2007, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có hơn 9500 dự án với tổng số vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD, quy mô vốn đầu tư đạt 10,3 triệu USD/dự án. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến giữa năm 2008, Việt Nam chỉ có 317 dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 2,5 tỷ USD. Nếu so với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam ( hơn 130 tỷ USD ) thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam còn rất nhỏ bé, chỉ bẳng 2% tổng vốn đăng ký của các dự án FDI vào Việt Nam. Điều này phản ánh một thực tế: năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam còn bị hạn chế, dẫn đến sức cạnh tranh trong đầu tư của doanh nghiệp thấp. Quy mô nhỏ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam trước sức ép của nhà đầu tư nước ngoài khác với tiềm lực tài chính mạnh hơn rất nhiều. Bởi sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra lúc này không những phải cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại của nước nhận đầu tư mà còn phải cạnh tranh cả với sản phẩm của những nhà đầu tư lớn hơn, nhiều kinh nghiệm hơn cùng tham gia đầu tư tại nước đó. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên tổng số vốn đăng ký thấp Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên tổng số vốn đăng ký STT Năm Số dự án TVĐT ĐT thực hiện Tỷ lệ 1 1989 1 563380 - - 2 1990 1 - - - 3 1991 3 4000000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24941.doc
Tài liệu liên quan