Trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải hiểu biết tổ chức, phối hợp, ra quyết định và kiểm soát mọi việc trong doanh nghiệp để chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý quan trọng, cần được thường xuyên nghiên cứu và đổi mới đảm bảo phù hợp với thực tế và ngày càng trở thành công cụ đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp. Với mục tiêu giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua số liệu kế toán tài chính và phân tích, đánh giá, đề ra những phương án cho tương lai, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN”.
Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn đã thu được một số kết quả sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, trình bày khái quát một số nội dung về kế toán quản trị chi phí - giá thành đồng thời nêu lên kinh nghiệm gắn liền hạch toán chi phí với mục đích quản trị doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và rút ra những nhận xét khách quan về một số quy định hạch toán của Việt nam. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn thực hiện.
- Khảo sát thực tế tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN. Trên cơ sở số liệu thực tế thu thập được, đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp, luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành hiện nay, qua đó đánh giá đúng đắn những ưu, nhược điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp này.
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc tổng công ty máy & TBCN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
F100: 12.439.973 đ
+ Căn cứ Bảng chi phí sản xuất các tháng 9,10,11/2002 ta tập hợp chi phí sản xuất chung cho Hợp đồng 142/2002 TM. Căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp của từng loại sản phẩm Bánh răng xoắn F150 và Bánh răng trục vít F100 để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm:
SP Bánh răng xoắn F150: 17.718.709 đ
SP Bánh răng trục vít F100: 11.851.671 đ
Tổng giá thành SP Bánh răng xoắn F150: 85.247.194đ; giá thành đơn vị SP Bánh răng xoắn F150: 7.103.933 đ
Tổng giá thành SP Bánh răng trục vít F100: 55.146.244 đ; giá thành đơn vị SP Bánh răng trục vít F100: 5.514.624 đ
Kế toán lên Bảng tính giá thành cho Hợp đồng 142/2002 TM (Biểu 2.11b)
Như vậy, việc tính toán giá thành sản phẩm cho các đơn hàng là tương đối đơn giản vì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh và không có chi phí sản xuất dở dang. Tuy nhiên, điều khó khăn mà các doanh nghiệp thường gặp phải là đối với các hợp đồng bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, kế toán thường gặp khó khăn trong việc theo dõi và tính giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm. Hầu hết tại các doanh nghiệp, kế toán chỉ tính tổng giá thành cho các hợp đồng hoặc đơn hàng.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng, giá thành sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Giá thành
Chi phí
Chi phí sản
Chi phí
sản phẩm
=
sản xuất dở
+
xuất phát sinh
-
sản xuất dở
hoàn thành
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Căn cứ vào báo cáo kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hệ số để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. áp dụng giá thành định mức để tính chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành trong kỳ. Kế toán căn cứ vào tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ để phân bổ giá thành cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm theo công thức:
Giá thành sản phẩm
Tỷ lệ
Giá bán của sản
(nhóm sản phẩm)
=
phân
x
phẩm (nhóm sản
hoàn thành
bổ
phẩm) hoàn thành
Tỷ lệ
Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ
phân
=
bổ
Tổng giá bán của SP hoàn thành trong kỳ
Lấy ví dụ minh hoạ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ của Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là 276.125.600 đ. Tổng giá bán của các sản phẩm hoàn thành này là: 300.500.000 đ. Giá bán của sản phẩm Bàn ren là 52.000 đ/ sản phẩm.
Vậy, giá thành của sản phẩm Bàn ren trong kỳ là:
(276.125.600/300.500.000) * 52.000 = 47.840 đ/sản phẩm
(Minh hoạ tại Biểu 2.16)
Cách tính này không phản ánh được giá thành thực tế của sản phẩm vì giá bán là một yếu tố khách quan. Giá bán của các sản phẩm khác nhau không phụ thuộc hoàn toàn vào chi phí sản xuất ra chúng.
1.2.6. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Đứng trên giác độ Tổng Công ty Máy & TBCN, Tổng Công ty luôn cập nhật được các thông tin về tình hình tài chính của các doanh nghiệp thành viên thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thông tin chi tiết về tính hình sản xuất kinh doanh mà cụ thể là chi phí và lợi nhuận của từng mặt hàng, sản phẩm thì chưa được cung cấp đầy đủ. Tổng Công ty không có đủ cơ sở để có các quyết định kịp thời trong việc bổ sung, điều chỉnh và xử lý vốn cũng như đưa ra các ý kiến đóng góp đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty. Trên thực tế, các thông tin này đối với bản thân doanh nghiệp cũng chưa được phân tích kịp thời chính xác. Đây là một tồn tại cơ bản và lâu dài ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như vai trò quản lý của Tổng Công ty.
Qua tìm hiểu thực tế và khảo sát tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
* Ưu điểm:
Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp đều được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đều tuân thủ theo đúng nguyên tắc của Pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước. Về các nội dung cụ thể trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã thể hiện được các ưu điểm sau:
- Về công tác lập, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Về xác định đối tượng chi phí: Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí tại các doanh nghiệp là các Xưởng sản xuất là phù hợp với tình hình thực tế và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và lập báo cáo bộ phận cho từng xưởng.
- Về phân loại chi phí: hầu hết các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành. Việc phân loại này giúp cho công việc kế toán chi phí sản xuất được thuận lợi, đảm bảo cho việc lập các báo cáo chi phí đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước quy định.
* Nhược điểm:
Dưới góc độ kế toán tài chính:
- Tại một số doanh nghiệp còn chưa tính được giá thành thực tế. Kế toán chi phí giá thành tại doanh nghiệp chỉ làm công tác thống kê chi phí và phân bổ chi phí tới các sản phẩm, nhóm sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo một tiêu thức nào đó được doanh nghiệp quy định. Cụ thể tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí.
- Một số doanh nghiệp không tiến hành hạch toán sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất mà thường hạch toán chung vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp dẫn đến việc tập hợp chi phí không được chính xác. Ví dụ tại Công ty Cơ khí Hà nội, Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, Công ty Cơ khí Quang Trung,...
- Chưa xác định rõ mối liên hệ cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Để có được những thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời trong cơ chế thị trường, vấn đề quan trọng là phải thiết lập được một hệ thống thông tin hoàn thiện và có tính thống nhất cao. Giữa các bộ phận cần cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, từ đó mới có thể xử lý và ra quyết định như mối liên hệ giữa phòng kế hoạch, vật tư, kế toán,... Thực tế các doanh nghiệp chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên.
- Chưa thiết lập hệ thống báo cáo kế toán nội bộ. Các báo cáo kế toán trong nội bộ của các doanh nghiệp nhìn chung chưa thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sở dĩ có tình trạng như vậy là Nhà nước chưa có qui định biểu mẫu, vì thế nó tùy thuộc vào nhận thức và khả năng của từng doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán.
Dưới góc độ kế toán quản trị
- Các doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc tổ chức kế toán quản trị chi phí, chưa có bộ phận kế toán đảm trách việc cung cấp thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
- Khi phân loại chi phí: hầu hết các doanh nghiệp phân loại theo khoản mục giá thành chứ không phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Vì vậy, mức độ cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí phù hợp chưa cao và chưa có hiệu quả. Các doanh nghiệp chưa coi trọng các cách phân loại chi phí khác phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động, các cách phân loại chi phí theo trách nhiệm quản lý như chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội,... Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm, đầu tư vào việc hạch toán kinh tế nội bộ ở các doanh nghiệp chưa cao, chưa thấy hết tầm quan trọng của việc ứng dụng các thông tin của các cách phân loại chi phí trong việc lập báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp không thể có được các thông tin về chi phí cố định, chi phí chìm, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp,....Các quyết định mà doanh nghiệp lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi, định giá bán sản phẩm thích hợp sẽ không có cơ sở khoa học và sẽ gặp nhiều khó khăn. Một vấn đề khác về phân loại giá phí mà các doanh nghiệp hiện nay chưa quan tâm là phân loại và tập hợp chi phí theo các trung tâm trách nhiệm, các bộ phận quản trị doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc lập dự toán, lập kế hoạch và đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận quản trị.
- Việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính. Thông tin của kế toán chi phí hầu hết là thông tin quá khứ, việc hạch toán mới chỉ dừng lại việc sao chụp lại thực tế sản xuất bằng việc ghi chép sổ sách và tập hợp chi phí một cách đơn thuần. Kế toán chi phí chưa phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa đưa ra các ý kiến tư vấn cho nhà quản trị khi lựa chọn chiến lược kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
- Công tác phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận chưa thực sự được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện. Vì vậy, thông tin chi phí chưa phát huy được tác dụng trong việc lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
- Việc lập dự toán và định mức chi phí chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức nên không có sự chủ động trong kế hoạch sản xuất, hầu hết phụ thuộc vào đối tác. Các doanh nghiệp không có tiêu chuẩn để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí như định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nên chưa đưa ra được các biện pháp điều chỉnh sản xuất cho phù hợp và tiết kiệm chi phí.
Chương II
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN.
2.1. Phương hướng phát triển của Tổng Công ty Máy & TBCN.
Trong những năm tới, Tổng Công ty Máy & TBCN cùng với các ngành, các doanh nghiệp trong cả nước tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm ( 2001-2010) và kế hoạch 5 năm ( 2001-2005) trong bối cảnh có nhiều thuận lợi: Tình hình kinh tế, xã hội tiếp tục ổn định. Các chủ trương, chính sách và giải pháp thúc đẩy sản xuất trong nước, đổi mới cơ cấu kinh tế, củng cố và phát huy vai trò của doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và phát huy tác dụng. Chính phủ đã có các giải pháp lớn điều hành kinh tế để thực hiện tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 7%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14%, đầu tư tăng 17% tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong những năm tới, hoạt động của Tổng Công ty còn có nhiều khó khăn: Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn khi Việt nam tham gia đầy đủ vào AFTA và tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Tỷ giá đồng USD/VND chưa ổn định. Các đơn vị tiếp tục khó khăn do hậu quả của lỗ luỹ kế và nợ khó đòi những năm trước để lại. Một số đơn vị vẫn còn tiểm ẩn lỗ lớn trong hàng tồn kho giá cao của những năm trước chưa tiêu thụ hết.
Mục tiêu của Tổng Công ty trong những năm tới là tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao và bền vững. Tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ, huy động tốt các nguồn lực để từng bước thực hiện quy hoạch phát triển ngành, tạo động lực mới, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình, chuẩn bị điều kiện để hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Hướng phát triển chủ yếu của Tổng Công ty trong thời gian tới là đẩy mạnh sản xuất thiết bị toàn bộ thuộc các ngành chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón, hoá chất; tham gia cải tạo, mở rộng và cung cấp phụ tùng cho các nhà máy hiện có, nhất là các nhà máy chế biến đường mía; tham gia sản xuất và cung cấp thiết bị cho các công trình lớn thuộc các ngành năng lượng, hoá dầu, khai khoáng, luyện kim; cải tiến mẫu mã và mở rộng quy mô sản xuất thiết bị lẻ ( bơm, quạt công nghiệp, hộp giảm tốc, máy công cụ,.... ) trước hết cho thị trường trong nước và tìm cơ hội xuất khẩu.
2.2. Yêu cầu và nguyên tắc chung đối với việc hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp.
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp
Việt nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách đổi mới, các công cụ quản lý kinh tế và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà nước. Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, các doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp cũng đang trong quá trình cải cách để tồn tại được trong cơ chế thị trường. Tài chính kế toán được xác định là một công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị ở doanh nghiệp. Từ năm 1996, Nhà nước ta đã có những chế độ chính sách nhằm đổi mới công cuộc quản lý kinh tế trong đó nổi bật là hệ thống kế toán mới được ban hành góp phần kiểm soát điều hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống kế toán mới là một hệ thống hỗn hợp bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị mà phần hành chủ yếu là kế toán tài chính nên việc tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp đều đặt trọng tâm vào việc thu nhập thông tin cho kế toán tài chính. Thực tế hiện nay cho thấy việc cung cấp thông tin kế toán đặc biệt là thông tin chi phí và giá thành phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp chưa thực sự được chú trọng. Ngay cả việc phân tích kinh doanh, là kiến thức có tính truyền thống của Việt nam cũng chỉ có một số ít doanh nghiệp quan tâm đến.
Chính vì vậy, yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp một mặt vừa đáp ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác yêu cầu của kế toán tài chính đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc quản trị doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp hiện nay.
2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
Tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc của kế toán quốc tế đã được thừa nhận.
Nguyên tắc phân chia chi phí: để phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo công dụng của chi phí. Cần xây dựng các khoản mục chi phí trong kết cầu giá thành một cách khoa học và hợp lý. Cụ thể: cơ cấu các khoản mục phí phải được cụ thể hoá trong khuôn khổ chế độ kế toán và quản lý tài chính hiện hành. Tên gọi của khoản mục chi phí phải thể hiện được công dụng của chi phí. Đối với mục tiêu quản trị nội bộ doanh nghiệp, toàn bộ chi phí sẽ được phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Kế toán phải phân tích chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp thành các khoản mục chi phí biến đổi, chi phí cố định, lựa chọn các phương pháp để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Ghi chép kịp thời các chi phí trực tiếp cho đối tượng chi phí tại thời điểm phát sinh chi phí.
Đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý để kịp ra các quyết định kinh doanh.
2.2.3. Các yêu cầu cơ bản
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc quan trọng của hạch toán kế toán. Nội dung hoàn thiện quy trình này luôn luôn đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành. Cần có các giải pháp để tăng cường công tác thu thập thông tin kịp thời để xử lý được các thông tin về kế toán một cách chính xác, đầy đủ.
Kết hợp có hiệu quả việc thu thập thông tin vừa đồng thời phục vụ cho công tác kế toán tài chính vừa phục vụ cho công tác kế toán quản trị. Hệ thống kế toán quản trị có thể khai thác thông tin từ các chứng từ, biểu mẫu, báo cáo và tài liệu của kế toán tài chính, hạn chế được rất nhiều chi phí và thời gian.
2.2.4. Phương hướng hoàn thiện.
Hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn chưa phù hợp theo chế độ kế toán tài chính hiện hành, thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho các đối tượng quan tâm là hoàn toàn chính xác.
Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
2.3. Các nội dung hoàn thiện
2.3.1. Theo nội dung của Kế toán tài chính
2.3.1.1. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Trong quá trình sản xuất, việc mắc phải các lỗi kỹ thuật dẫn đến sản phẩm không đạt chất lượng như yêu cầu là một điều không thể tránh được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Sản phẩm hỏng có thể xảy ra ở nhiều công đoạn sản xuất như khâu chuẩn bị vật tư, khâu đúc phôi, khâu gia công cơ khí, khâu hoàn thiện và lắp đặt,.... gây thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp.
Có thể chia thiệt hại về sản phẩm hỏng thành hai mức thiệt hại như sau:
- Trường hợp sản phẩm hỏng trong định mức: Trong quá trình lập định mức cho công nhân, doanh nghiệp có thể quy định mỗi công nhân được phép sai hỏng 0,02% trên tổng số sản phẩm được giao hoặc trong quá trình định mức công việc cho các Xưởng sản xuất, doanh nghiệp có thể quy định mức chi phí sai hỏng tối đa là bao nhiêu. Nếu số sai hỏng trong phạm vi cho phép đó thì người công nhân hay Xưởng sản xuất đó không phải đền bù.
- Trường hợp sai hỏng ngoài định mức: Nếu số sai hỏng vượt ngoài định mức cho phép nêu trên thì người công nhân gây sai hỏng hoặc Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất công đoạn đó phải bồi thường thiệt hại. Có trường hợp lỗi sai hỏng do nguyên nhân khách quan như máy móc hỏng giữa chừng thì doanh nghiệp có thể coi đó là chi phí bất thường.
* Cách xác định chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Để cho đơn giản và thuận tiện trong việc xác định chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng, các doanh nghiệp nên sử dụng chi phí định mức. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất hay một đơn hàng hợp đồng, doanh nghiệp phải xác định được định mức chi phí sản xuất loại sản phẩm, đơn hàng đó theo từng công đoạn sản xuất sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất. Thiệt hại về sản phẩm hỏng được tính bằng cách lấy số sản phẩm hỏng nhân với chi phí định mức sản phẩm sản xuất sản phẩm tại các công đoạn nhân với mức độ hoàn thành tương đương.
* Phương pháp kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng trong định mức: được hạch toán theo như sau:
Không tổ chức hạch toán theo dõi riêng biệt số thiệt hại về sản phẩm hỏng, mà coi như toàn bộ chi phí của số sản phẩm hỏng đó là chi phí sản xuất chính phẩm, số phế liệu thu hồi được ghi giảm chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
+ Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,334,338,241
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Nợ TK TK 1381
Có 154,155,157,632
+ Căn cứ vào kết quả xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - phế liệu thu hồi
Nợ TK 334 - trừ lương công nhân
Nợ TK 811 - coi như là khoản tổn thất.
Có TK 1381
2.3.1.2. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, có những thời gian ngừng sản xuất là do ngừng sản xuất để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc theo định kỳ, máy hỏng đột xuất, chờ vật tư đầu vào, ngừng sản xuất do không có hợp đồng, đơn đặt hàng. Có thể do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn,....
Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất bao gồm chi phí tiền lương phải trả cho công nhân chờ việc, lãi vay ngân hàng, các khoản bồi thường do chậm tiến độ hợp đồng,.... nhưng chủ yếu vẫn là chi phí tiền lương. Thông thường tiền lương phải trả cho công nhân trong trường hợp ngừng sản xuất thấp hơn so với mức lương hàng tháng họ được hưởng.
Các trường hợp thiệt hại do ngừng sản xuất hầu hết là nằm trong kế hoạch của doanh nghiệp như ngừng sản xuất để bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ hay do không có đơn đặt hàng.
Vì vậy, phương pháp kế toán thiệt hại ngừng sản xuất được thực hiện trên TK 335 - chi phí trích trước theo các bút toán sau:
+ Khi trích trước chi phí ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi tiết theo đối tượng chi phí
Có TK 335
+ Khi phát sinh chi phí trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334 - Lương phải trả cho công nhân
Có TK 112 - Lãi phải trả cho ngân hàng
Có TK 111 - Chi phí bồi thường do chậm tiến độ hợp đồng,...
Trường hợp ngừng sản xuất bất thường như ngừng sản xuất do chậm vật tư đầu vào, do máy hỏng đột xuất,... Do các chi phí bỏ ra trong thời gian này không được chấp nhận nên kế toán phải theo dõi riêng trên tài khoản 142 - Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có) hoặc phần được bồi thường, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.
Cụ thể:
+ Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 142
Có TK 334,338,152,111
+ Kết quả xử lý:
Nợ TK 1381 - Giá trị bồi thường
Nợ TK 811- Coi như khoản tổn thất
Có TK 142
2.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn hàng. Vì vậy, kỳ tính giá thành nên chọn là khi đơn hàng hoàn thành và phương pháp tính giá thành nên chọn là phương pháp tổng cộng chi phí. Những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo vẫn chưa hoàn thàh thì toàn bộ chi phí tập hợp được đều coi là sản phẩm dở dang. Những đơn hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn hàng chính là giá thành của đơn và giá thành đơn vị sẽ được tính bằng cách lấy tổng giá thành của đơn hàng chia cho tổng số sản phẩm trong đơn.
Trong một số trường hợp cần thiết phải tính khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch và mức độ hoàn thành của đơn.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất các loại mặt hàng truyền thống, phương pháp tính giá thành nên chọn là phương pháp tổng hợp chi phí theo phân xưởng kết hợp với phương pháp tỷ lệ theo phương án tính giá thành phân bước không có bán thành phẩm.
Lấy ví dụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, bằng phương pháp tổng hợp chi phí theo phân xưởng, kế toán sẽ tính được giá thành cho từng nhóm sản phẩm cụ thể. Trong mỗi nhóm sản phẩm, căn cứ vào giá thành định mức của từng loại sản phẩm để phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm. Như vậy, hệ số phân bổ sẽ bằng Tổng giá thành thực tế / Tổng giá thành định mức.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Bảng phân bổ giá thành
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên sản phẩm
ĐV tính
Số lượng
Giá thành định mức đơn vị
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế đơn vị
1
Bàn ren
Cái
250
51.500
2.748.200
50.993
2
Taro
- Taro f 8
- Taro f 9
- Taro f 10
- Taro f 11
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
125
592
130
250
4.200
4.500
5.000
5.300
6.351.500
5.166
5.535
6.150
6.519
3
Mũi khoan
- Mũi khoan f 20
- Mũi khoan f 25
- Mũi khoan f 30
Cái
Cái
Cái
Cái
140
120
18
22.500
24.000
24.500
6.540.000
22.740
24.256
24.761
4
Lưỡi cưa
Cái
350
30.000
9.500.500
27.144
..........
Tổng
276.125.600
2.3.2. Xây dựng mô hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
2.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là một trong những chức năng cơ bản của kế toán và các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm kiểm tra sự chính xác của thông tin trước khi ra quyết định tránh việc gây tổn thất cho doanh nghiệp do sự thiếu chính xác của thông tin.
Muốn hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí, theo tôi các doanh nghiệp nên làm tốt các công việc sau:
- Thiết lập hệ thống chứng từ ban đầu, chứng từ nội bộ áp dụng thống nhất tại mọi xưởng sản xuất, tại mọi đơn vị phát sinh chi phí.
- Thiết lập các quy trình quản lý, các kênh khác nhau để thu thập thông tin thị trường, nhất là các thông tin về sự biến động của giá cả để quản lý chi phí.
- Trong các khâu khác nhau của quy trình quản lý cần có chữ ký xác nhận của những người tham gia để có thể kiểm tra và xác định trách nhiệm của họ đối với sự phát sinh chi phí.
2.3.2.2. Hoàn thiện việc phân loại chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
Mục đích của cách phân loại này là kế toán có thể cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin về sự biến động của từng yếu tố chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí biến đổi, chi phí cố định,... theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, nhà quản trị có thể biết được các chi phí này tăng giảm như thế nào khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu có sự tăng giảm thì sẽ tăng giảm bao nhiêu.
Đối với các chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN, theo tôi nên phân loại chi phí theo cấu trúc như sau:
Khoản mục chi phí
Tài khoản
Biến phí
Định phí
CP hỗn hợp
Diễn giải nội dung chi phí
1. Giá vốn hàng bán
632
x
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các loại thép, gang,
621
x
Giá trị của các loại thép, phôi,..mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp
- Các loại phụ kiện như bulông, ốc, vít
621
x
Giá trị của các loại phụ kiện như bulông, ốc, vít,..mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp
3. Chi phí nhân công trực tiếp
- Lương chính của công nhân sản xuất trực tiếp
622
x
Là tiền lương tính cho số sản phẩm hoàn thành phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích theo lương
622
x
Các khoản trích nộp theo tỷ lệ quy định tính theo lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản bổ sung lương
62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3082.doc